PSALMS
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
Chapter 60
Psal | VieLCCMN | 60:2 | Khi ông đánh dân A-ram Na-ha-ra-gim và A-ram Xô-va, và khi ông Giô-áp trở lại đánh thắng Ê-đôm trong thung lũng Muối : mười hai ngàn người. | |
Psal | VieLCCMN | 60:3 | Lạy Thiên Chúa, Ngài đã ruồng bỏ chúng con và làm cho tan nát ; Ngài đã từng nổi cơn thịnh nộ, nhưng xin trở lại với chúng con ! | |
Psal | VieLCCMN | 60:7 | Xin ra tay cứu độ, và đáp lời chúng con, để những kẻ Ngài yêu thương được ơn giải thoát. | |
Psal | VieLCCMN | 60:8 | Trong thánh điện, Chúa Trời tuyên phán : Khấp khởi mừng, Ta chia cắt Si-khem, Ta đo đạc cả đồng bằng Xúc-cốt. | |
Psal | VieLCCMN | 60:9 | Ga-la-át về Ta, Mơ-na-se cũng về Ta, Ta lấy Ép-ra-im làm mũ chiến đội đầu, lấy Giu-đa làm cây gậy chỉ huy. | |
Psal | VieLCCMN | 60:10 | Mô-áp là chậu Ta tắm rửa, Ê-đôm là chỗ Ta liệng giày, đánh bại Phi-li-tinh, Ta reo mừng thắng trận. | |
Psal | VieLCCMN | 60:12 | Há chẳng phải chính Ngài, Đấng đã từng ruồng bỏ chúng con, chẳng còn dẫn ba quân xuất trận ? | |
Psal | VieLCCMN | 60:13 | Xin Ngài thương cứu viện cho chúng con thoát khỏi quân thù, chứ người phàm giúp đỡ chỉ bằng không. | |