PSALMS
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
Chapter 10
Psal | VieLCCMN | 10:3 | Kẻ ác khoe khoang tham vọng của mình, bóc lột người ta, xúc phạm khinh thường CHÚA. | |
Psal | VieLCCMN | 10:4 | Kẻ ác dám ngông nghênh bảo rằng : Chúa chẳng phạt, vì có Chúa đâu ! Tư tưởng nó chung quy là vậy. | |
Psal | VieLCCMN | 10:5 | Nó làm gì cũng vẫn thành công, đối với nó, phán quyết Ngài thật quá xa vời. Mọi thù địch, nó khinh thường tất cả, | |
Psal | VieLCCMN | 10:7 | Miệng độc dữ điêu ngoa, những buông lời nguyền rủa, lưỡi nói toàn chuyện gian ác bất công. | |
Psal | VieLCCMN | 10:9 | Chẳng khác nào sư tử phục sẵn ở trong hang, nó phục nơi ẩn khuất rình bắt người nghèo khổ, lừa vào lưới nó giăng. | |
Psal | VieLCCMN | 10:14 | Nhưng Chúa nhìn nỗi khổ cực đau thương, Chúa để ý, tự tay lo liệu. Người yếu thế giao phó đời mình cho Chúa, kẻ mồ côi được chính Chúa phù trì. | |
Psal | VieLCCMN | 10:17 | Lạy CHÚA, Ngài nghe thấy ước vọng của kẻ nghèo hèn ; Ngài cho họ an lòng và lắng tai nghe họ, | |