JEREMIAH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
Chapter 6
Jere | VietNVB | 6:1 | Hỡi dân Bên-gia-min, hãy trốn đến nơi an toàn,Hãy ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem.Hãy thổi kèn báo động tại Thê-cô-a,Hãy đốt lửa báo hiệu tại Bết-ha-kê-rem.Vì tai họa và đổ nát tan hoangĐã lộ ra từ phương bắc. | |
Jere | VietNVB | 6:3 | Các kẻ chăn sẽ dẫn bầy chiên mình đến đó,Cắm trại chung quanh thành,Mỗi người thả chiên ăn cỏ nơi phần của mình. | |
Jere | VietNVB | 6:4 | Hãy chuẩn bị xông trận!Nào, ta hãy tấn công vào lúc giữa trưa!Khốn cho chúng tôi, vì ngày đã xế tàn!Bóng chiều đã dài ra! | |
Jere | VietNVB | 6:6 | Vì CHÚA Vạn Quân đã phán như vầy:Hãy đốn cây,Hãy đổ đất đắp mô vây hãm thành Giê-ru-sa-lem!Đó là thành dành cho sự đoán phạt,Trong nó chỉ toàn là đàn áp, bóc lột. | |
Jere | VietNVB | 6:7 | Như giếng giữ nước mình tươi mát thể nào,Nó cũng giữ sự gian ác nó cho tươi mới thể ấy.Trong thành chỉ nghe toàn là chuyện bạo ngược tàn phá,Bệnh hoạn và thương tích hằng ở trước mặt Ta. | |
Jere | VietNVB | 6:8 | Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy nghe lời cảnh cáo,Kẻo Ta lìa xa ngươi,Kẻo Ta khiến ngươi điêu tàn,Không người ở. | |
Jere | VietNVB | 6:9 | CHÚA Vạn Quân phán như vầy:Chúng sẽ mót sạch dân Y-sơ-ra-ên còn sót lạiNhư người ta mót nho.Hãy đưa tay con qua các nhành nho một lần nữa,Như người hái nho. | |
Jere | VietNVB | 6:10 | Con sẽ nói với ai và cảnh cáo ai,Để họ chịu nghe?Này, tai họ như có lớp da bọc kín,Họ không thể lắng nghe.Họ khinh thường lời CHÚA,Họ không vui thích nghe lời Ngài. | |
Jere | VietNVB | 6:11 | Về phần con, lòng con đầy tràn cơn thịnh nộ của CHÚA,Con không dằn lòng được nữa.Hãy đổ nó ra trên trẻ con ngoài đường phố,Trên các thanh niên đang tụ tập.Phải, cả chồng lẫn vợ đều sẽ bị bắt,Các trưởng lão cùng những bậc già nua. | |
Jere | VietNVB | 6:12 | CHÚA phán:Nhà cửa chúng sẽ bị giao cho kẻ khác,Luôn cả vườn tược và vợ chúng nó nữa,Vì Ta sẽ dang tayTrừng phạt dân cư trong xứ. | |
Jere | VietNVB | 6:13 | Từ kẻ hèn đến người sang,Hết thảy đều lo trục lợi.Từ tiên tri đến thầy tế lễ,Hết thảy đều gian lận. | |
Jere | VietNVB | 6:14 | Chúng chữa vết thương dân TaCách sơ sài,Chúng hô hào: Bình an! Tốt đẹp!Trong khi chẳng có bình an. | |
Jere | VietNVB | 6:15 | CHÚA phán:Chúng làm điều xấu hổ, chúng làm điều gớm ghiếc,Thế nhưng chúng chẳng biết xấu hổ,Cũng chẳng biết nhục nhã là gì.Vì thế chúng sẽ ngã với những kẻ ngã,Đến ngày Ta thăm phạt chúng, chúng sẽ ngã sải dài. | |
Jere | VietNVB | 6:16 | CHÚA phán như vầy:Hãy đứng nơi các nẻo đường và quan sát,Hãy dò hỏi về các đường lối xa xưa:Đường nào dẫn đến phúc lành? Hãy bước đi trên đường ấy,Và tìm sự an nghỉ cho tâm hồn các ngươi.Nhưng chúng đáp: Chúng tôi không muốn đi con đường đó. | |
Jere | VietNVB | 6:17 | Ta đã tự cắt người canh phòng cho các ngươi:Hãy chú ý nghe tiếng kèn thổi! Nhưng chúng đáp: Chúng tôi không muốn chú ý. | |
Jere | VietNVB | 6:18 | Vì thế, hỡi các dân, hãy lắng nghe,Hỡi các chứng nhân, hãy nhận biếtNhững điều Ta sẽ làm để trừng phạt chúng! | |
Jere | VietNVB | 6:19 | Hỡi cả trái đất, hãy lắng nghe!Này, Ta sẽ đem thảm họa đến cho dân này,Đó là bông trái của chính những âm mưu của chúng,Vì chúng chẳng chịu lắng nghe lời Ta,Và luật pháp Ta, chúng đã khước từ. | |
Jere | VietNVB | 6:20 | Các ngươi dâng cho Ta nhũ hương từ Sê-ba,Và xương bồ từ miền xa xăm để làm gì?Ta không nhận tế lễ thiêu của các ngươi,Sinh tế các ngươi chẳng đẹp lòng Ta. | |
Jere | VietNVB | 6:21 | Vì thế, CHÚA phán như vầy:Này, Ta sẽ đặt chướng ngại vật trước mặt dân này,Và chúng sẽ vấp ngã.Cả cha lẫn con, hàng xóm và bạn bè đều chết mất. | |
Jere | VietNVB | 6:22 | CHÚA phán như vầy:Này, một dân đếnTừ phương bắc,Một dân hùng mạnh dấy lênTừ nơi đầu cùng đất. | |
Jere | VietNVB | 6:23 | Chúng nắm chặt cung và lao,Chúng hung ác, không thương xót,Tiếng chúng hét tựa như biển cả gào thét,Chúng cưỡi ngựa,Chúng trang bị đủ để xông trận đánh ngươi,Hỡi Si-ôn, con gái Ta! | |
Jere | VietNVB | 6:24 | Chúng tôi nghe tiếng đồn về bọn chúng,Tay chúng tôi rụng rời,Nỗi lo sợ siết chặt chúng tôi,Lòng chúng tôi quặn thắt như người sản phụ chuyển dạ. | |
Jere | VietNVB | 6:25 | Đừng ra ngoài đồng,Cũng đừng bước đi trên đường cái,Vì quân thù có gươm,Gieo kinh hoàng tứ phía! | |
Jere | VietNVB | 6:26 | Hỡi dân tôi, con gái tôi, hãy quấn vải thô,Hãy lăn lộn trong tro,Hãy than khócNhư người ta than khóc con trai một!Hãy than khóc đắng cay,Vì kẻ hủy diệt thình lình xông đánh chúng ta. | |
Jere | VietNVB | 6:27 | Ta đặt con làm người luyện kim,Người thử nghiệm, giữa dân Ta,Để con biết cáchThử đường lối chúng. | |
Jere | VietNVB | 6:28 | Hết thảy chúng đều cứng đầu, phản loạn,Ngồi lê đôi mách,Chúng cứng như đồng, như sắt,Hết thảy đều hư hoại. | |
Jere | VietNVB | 6:29 | Ống bể thổi,Lửa nung tan hết chì,Người luyện kim luyện luống công,Kẻ ác chưa bị diệt trừ. | |