SIRACH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
Chapter 36
Sira | VieLCCMN | 36:1 | *Lạy Thiên Chúa là Chúa Tể muôn loài, xin rủ lòng thương và nhìn đến chúng con. Xin làm cho muôn dân sợ hãi Chúa. | |
Sira | VieLCCMN | 36:3 | Ngài đã cho chúng thấy : Ngài quả thật là thánh trong cách đối xử với chúng con, thì xin cho chúng con cũng thấy : Ngài thật là cao cả trong cách đối xử với chư dân, | |
Sira | VieLCCMN | 36:4 | để chúng nhận biết Ngài, như chúng con từng nhận biết xưa nay : ngoài Ngài ra, lạy Đức Chúa, chẳng còn Thiên Chúa nào khác nữa. | |
Sira | VieLCCMN | 36:5 | Xin cho tái diễn những điềm thiêng và lại làm những dấu lạ khác. Xin cho cánh tay hùng mạnh Ngài được vẻ vang hiển hách. | |
Sira | VieLCCMN | 36:7 | Xin rút ngắn hạn kỳ và nhớ lời thề hứa, để thiên hạ truyền rao vĩ nghiệp của Ngài. | |
Sira | VieLCCMN | 36:8 | Ước gì kẻ thoát thân cũng bị lửa giận nuốt sống và bọn hà hiếp dân Ngài bị diệt vong. | |
Sira | VieLCCMN | 36:9 | Xin đập bể đầu bọn thủ lãnh cừu địch những kẻ vẫn huênh hoang : Ta đây, ai sánh bằng ! | |
Sira | VieLCCMN | 36:10 | Các chi tộc Gia-cóp, nguyện Chúa thương quy tụ cả về. Xin thương trả lại phần gia sản như Chúa đã cho họ thuở ban đầu. | |
Sira | VieLCCMN | 36:11 | Lạy Đức Chúa, xin rủ lòng thương Ít-ra-en là đoàn dân đã từng mang danh Chúa, và được Ngài kể như con đầu lòng. | |
Sira | VieLCCMN | 36:13 | Xin làm cho khắp cả Xi-on vang lời tường thuật những kỳ công của Chúa, và làm cho thánh điện được rực rỡ ánh vinh quang của Ngài. | |
Sira | VieLCCMN | 36:14 | Xin làm chứng bênh vực những gì Ngài đã tạo dựng thuở ban đầu, những lời sấm đã tuyên nhân danh Ngài, xin thực hiện. | |
Sira | VieLCCMN | 36:15 | Xin ân thưởng những ai vững chí trông đợi Ngài, để các ngôn sứ của Ngài được mọi người tin tưởng. | |
Sira | VieLCCMN | 36:16 | Lạy Đức Chúa, xin nghe lời những kẻ (chạy đến) kêu van như lời ông A-ha-ron cầu phúc cho dân Ngài. | |
Sira | VieLCCMN | 36:17 | Và mọi người trên mặt đất sẽ nhìn nhận Ngài là Đức Chúa, là Thiên Chúa muôn thuở muôn đời. | |
Sira | VieLCCMN | 36:19 | Cổ họng biết được món thịt săn, con tim thông minh cũng nhận ra những lời dối trá. | |
Sira | VieLCCMN | 36:21 | Một phụ nữ sẽ nhận bất cứ ai làm chồng, nhưng giữa các cô lại có kẻ hơn người kém. | |
Sira | VieLCCMN | 36:23 | Nếu nàng còn ăn nói dịu dàng yêu thương, thì trong thiên hạ chẳng có ai được như chồng nàng. | |
Sira | VieLCCMN | 36:24 | Cưới vợ là khởi đầu sự nghiệp, là có một trợ lực tương xứng, và một cột trụ để tựa nương. | |
Sira | VieLCCMN | 36:25 | Không có hàng rào, trang trại bị cướp phá, vắng bóng đàn bà, đàn ông sẽ lang thang, rên rỉ. | |