Chapter 1
| Gala | VietNVB | 1:1 | Tôi là Phao-lô, một sứ đồ không phải từ loài người cũng không phải do một người nào ủy nhiệm, nhưng do Chúa Cứu Thế Giê-su và do Đức Chúa Trời là Cha, Đấng đã khiến Ngài sống lại từ cõi chết, | |
| Gala | VietNVB | 1:3 | Nguyện xin Đức Chúa Trời là Cha chúng ta và Chúa Cứu Thế Giê-su ban ân sủng và bình an cho anh chị em. | |
| Gala | VietNVB | 1:4 | Chúa Giê-su đã hy sinh chính mình Ngài vì tội lỗi chúng ta để giải cứu chúng ta thoát khỏi đời gian ác hiện tại đúng theo ý muốn của Đức Chúa Trời, | |
| Gala | VietNVB | 1:6 | Tôi ngạc nhiên thấy anh chị em vội vã từ bỏ Đấng đã kêu gọi anh chị em bởi ân sủng Chúa Cứu Thế để theo một phúc âm khác. | |
| Gala | VietNVB | 1:7 | Không có phúc âm nào khác đâu, chỉ có mấy người làm rối trí anh chị em và muốn xuyên tạc Phúc Âm của Chúa Cứu Thế. | |
| Gala | VietNVB | 1:8 | Nhưng nếu có ai, dù chính mình chúng tôi hay một thiên sứ từ trời truyền bá một phúc âm nào khác với Phúc Âm chúng tôi đã truyền giảng cho anh chị em thì kẻ ấy đáng bị nguyền rủa. | |
| Gala | VietNVB | 1:9 | Như chúng tôi đã nói, nay tôi xin nói lại: Nếu ai truyền cho anh chị em một phúc âm nào khác với Phúc Âm anh chị em đã nhận, thì kẻ ấy đáng bị nguyền rủa. | |
| Gala | VietNVB | 1:10 | Vậy, giờ đây tôi cố gắng để được lòng loài người hay Đức Chúa Trời? Hay tôi cố tìm cách làm đẹp lòng loài người chăng? Nếu tôi vẫn muốn làm đẹp lòng loài người thì tôi không phải là đầy tớ của Chúa Cứu Thế. | |
| Gala | VietNVB | 1:11 | Thật vậy, thưa anh chị em, tôi muốn anh chị em biết rằng Phúc Âm mà tôi truyền giảng không phải đến từ loài người. | |
| Gala | VietNVB | 1:12 | Vì tôi đã nhận Phúc Âm ấy không phải từ một người nào, cũng không do ai dạy tôi, nhưng do Chúa Cứu Thế Giê-su mạc khải cho tôi. | |
| Gala | VietNVB | 1:13 | Anh chị em hẳn đã nghe về lối sống của tôi khi còn theo Do Thái Giáo, thể nào tôi đã bắt bớ dữ dội và muốn phá hủy hội thánh của Đức Chúa Trời. | |
| Gala | VietNVB | 1:14 | Trong việc giữ đạo Do Thái, tôi vượt xa hơn nhiều người đồng bào đồng tuổi với tôi. Tôi hết sức nhiệt thành giữ các truyền thống của tổ tiên. | |
| Gala | VietNVB | 1:15 | Nhưng khi Đức Chúa Trời là Đấng đã chọn tôi từ trong lòng mẹ và bởi ân sủng kêu gọi tôi, | |
| Gala | VietNVB | 1:16 | vui lòng mạc khải Con Ngài trong tôi để tôi truyền giảng Phúc Âm về Con Ngài giữa vòng các dân tộc ngoại quốc, thì lập tức tôi không bàn luận với người phàm, | |
| Gala | VietNVB | 1:17 | cũng không lên thành phố Giê-ru-sa-lem để gặp những vị đã làm sứ đồ trước tôi, nhưng đi qua Ả-rập rồi trở lại thành Đa-mách. | |
| Gala | VietNVB | 1:20 | Những điều tôi viết cho anh chị em đây, có Đức Chúa Trời chứng giám, tôi không nói dối! | |
| Gala | VietNVB | 1:23 | Họ chỉ nghe rằng người đã bắt bớ họ trước đây, nay đang rao truyền Phúc Âm về đức tin mà người đã cố sức tiêu diệt. | |
Chapter 2
| Gala | VietNVB | 2:1 | Mười bốn năm sau, tôi lại lên thành phố Giê-ru-sa-lem cùng với Ba-na-ba, cũng có Tích đi theo nữa. | |
| Gala | VietNVB | 2:2 | Tôi theo lời mạc khải đi lên đó và đã trình bày Phúc Âm mà tôi đã truyền giảng giữa người ngoại quốc cho họ, nhưng chỉ trình bày riêng cho những người được tôn trọng, vì e rằng cuộc chạy đua của tôi trước đây và bây giờ trở nên vô ích chăng. | |
| Gala | VietNVB | 2:3 | Dù Tích, người cùng đi với tôi là một người Hy Lạp cũng không bị ép buộc phải chịu cắt bì. | |
| Gala | VietNVB | 2:4 | Sở dĩ như thế là vì mấy anh em giả xâm nhập; len lỏi dò thám sự tự do mà chúng tôi có trong Chúa Cứu Thế Giê-su để bắt chúng tôi làm nô lệ. | |
| Gala | VietNVB | 2:5 | Đối với những kẻ đó, chúng tôi không chịu nhượng bộ chút nào, dù chỉ trong giây phút, để chân lý của Phúc Âm được vững bền giữa anh chị em. | |
| Gala | VietNVB | 2:6 | Còn về những người được coi là quan trọng đi nữa thì cũng không quan hệ gì đến tôi. Đức Chúa Trời không thiên vị ai hết. Vì những người dù được coi là quan trọng lắm cũng không giúp gì cho tôi. | |
| Gala | VietNVB | 2:7 | Trái lại khi thấy việc truyền bá Phúc Âm cho người không cắt bì đã được ủy nhiệm cho tôi cũng như việc truyền bá Phúc Âm cho người cắt bì đã được ủy nhiệm cho Phê-rơ, | |
| Gala | VietNVB | 2:8 | vì Đấng đã tác động trong Phê-rơ, đề cử ông làm sứ đồ cho người cắt bì cũng tác động trong tôi, đề cử tôi làm sứ đồ cho người ngoại quốc. | |
| Gala | VietNVB | 2:9 | Khi nhận biết ân sủng Đức Chúa Trời đã ban cho tôi thì Gia-cơ, Sê-pha và Giăng là những người được tôn trọng như cột trụ, trao tay hữu kết thân với tôi và Ba-na-ba, để chúng tôi đi đến cùng dân ngoại quốc còn họ thì lo cho người cắt bì. | |
| Gala | VietNVB | 2:10 | Chỉ có điều họ muốn chúng tôi phải giúp người nghèo, điều đó tôi vẫn tích cực làm. | |
| Gala | VietNVB | 2:11 | Nhưng khi Sê-pha đến thành An-ti-ốt, tôi đã công khai phản đối ông vì thật là đáng trách. | |
| Gala | VietNVB | 2:12 | Bởi vì trước khi mấy người của Gia-cơ đến, ông vẫn ăn uống chung với người ngoại quốc. Nhưng khi họ đến thì ông rút lui và tách riêng ra vì sợ những người cắt bì. | |
| Gala | VietNVB | 2:13 | Những người Do Thái khác cũng hành động đạo đức giả như Phê-rơ đến nỗi cả Ba-na-ba cũng bị lôi cuốn hành động giả dối như thế. | |
| Gala | VietNVB | 2:14 | Nhưng khi thấy họ không ngay thẳng theo chân lý của Phúc Âm tôi nói với Sê-pha ngay trước mặt mọi người: Nếu ông là người Do Thái mà sống như người ngoại quốc, không theo cách người Do Thái thì làm sao ông lại ép người ngoại quốc sống theo cách người Do Thái? | |
| Gala | VietNVB | 2:16 | Chúng ta biết rằng con người được tuyên xưng công chính không phải vì các việc tuân giữ Kinh Luật, nhưng vì tin vào Chúa Cứu Thế Giê-su, ngay chính chúng ta cũng đã tin vào Chúa Cứu Thế Giê-su để được tuyên xưng công chính nhờ đức tin nơi Chúa Cứu Thế, không phải nhờ các việc tuân giữ Kinh Luật, bởi vì không ai được tuyên xưng công chính nhờ các việc tuân giữ Kinh Luật. | |
| Gala | VietNVB | 2:17 | Nhưng nếu đang khi tìm cách để được tuyên xưng công chính trong Chúa Cứu Thế chính chúng tôi lại bị coi là tội lỗi, như thế chẳng lẽ Chúa Cứu Thế là kẻ phục vụ tội lỗi sao? Không bao giờ! | |
| Gala | VietNVB | 2:18 | Vì nếu tôi xây dựng lại những gì tôi đã phá hủy thì tôi chứng tỏ mình là kẻ phạm pháp. | |
| Gala | VietNVB | 2:20 | Tôi bị đóng đinh vào thập tự giá với Chúa Cứu Thế. Nay tôi sống, không còn là tôi nữa nhưng Chúa Cứu Thế sống trong tôi. Hiện nay, tôi sống trong thân xác, tức là sống trong đức tin nơi Con Đức Chúa Trời, là Đấng đã yêu tôi và hiến chính mình Ngài vì tôi. | |
Chapter 3
| Gala | VietNVB | 3:1 | Hỡi những người Ga-la-ti ngu muội, ai đã mê hoặc anh chị em là những người mà việc Chúa Cứu Thế Giê-su bị đóng đinh trên thập tự giá đã được trình bày tỏ tường trước mắt? | |
| Gala | VietNVB | 3:2 | Tôi chỉ muốn anh chị em cho biết một điều này: Anh chị em đã nhận lãnh Đức Thánh Linh bởi các việc tuân giữ Kinh Luật hay do nghe và tin? | |
| Gala | VietNVB | 3:3 | Sao anh chị em ngu muội đến thế? anh chị em đã bắt đầu trong Thánh Linh nay lại muốn hoàn tất theo xác thịt? | |
| Gala | VietNVB | 3:4 | Anh chị em đã chịu nhiều đau khổ như thế để trở nên vô ích sao? Quả thật điều đó là vô ích. | |
| Gala | VietNVB | 3:5 | Vậy, Đấng đã ban Thánh Linh cho anh chị em và làm các phép lạ giữa anh chị em là vì các việc tuân giữ Kinh Luật hay vì nghe và tin? | |
| Gala | VietNVB | 3:7 | Vậy anh chị em nên biết rằng: Những ai có đức tin, những người ấy là con cái Áp-ra-ham. | |
| Gala | VietNVB | 3:8 | Kinh Thánh đã thấy trước rằng: Đức Chúa Trời sẽ tuyên xưng các dân ngoại là công chính bởi đức tin, nên đã rao truyền trước cho Áp-ra-ham Phúc Âm này: Nhờ ngươi muôn dân sẽ được phước. | |
| Gala | VietNVB | 3:10 | Vậy tất cả những ai cậy các việc tuân giữ Kinh Luật đều bị rủa sả. Vì Kinh Thánh chép: Đáng rủa thay cho kẻ không bền chí tuân giữ mọi điều đã chép trong Kinh Luật. | |
| Gala | VietNVB | 3:11 | Vả lại, không có ai nhờ Kinh Luật mà được tuyên xưng công chính trước mặt Đức Chúa Trời, đây là điều hiển nhiên vì: Người công chính sẽ sống bởi đức tin. | |
| Gala | VietNVB | 3:12 | Vả lại Kinh Luật thì không tùy thuộc vào đức tin, nhưng ai thi hành các Kinh Luật thì sẽ nhờ đó mà sống, | |
| Gala | VietNVB | 3:13 | Chúa Cứu Thế đã chuộc chúng ta khỏi sự rủa sả của Kinh Luật khi Ngài chịu rủa sả thay cho chúng ta vì Kinh Thánh chép: Đáng rủa thay cho kẻ bị treo trên cây gỗ. | |
| Gala | VietNVB | 3:14 | Như thế, nhờ Chúa Cứu Thế Giê-su các phúc lành của Áp-ra-ham cũng được ban cho các dân ngoại, và nhờ đức tin chúng ta nhận được Đức Thánh Linh đã hứa. | |
| Gala | VietNVB | 3:15 | Thưa anh chị em, tôi nói theo cách của loài người: Khi một giao ước đã lập thì không ai có quyền hủy bỏ hay thêm bớt điều gì. | |
| Gala | VietNVB | 3:16 | Về các lời hứa đã được ban cho Áp-ra-ham và dòng dõi ông, Kinh Thánh không nói: Cho các dòng dõi ngươi, như là cho nhiều người, nhưng nói: Cho dòng dõi ngươi, như là cho một người tức là Chúa Cứu Thế. | |
| Gala | VietNVB | 3:17 | Tôi muốn nói thế này: Giao ước đã được Đức Chúa Trời thiết lập thì Kinh Luật, là điều mãi bốn trăm ba mươi năm sau mới có, không thể hủy bỏ giao ước đó và làm cho lời hứa trở nên vô hiệu được. | |
| Gala | VietNVB | 3:18 | Vì nếu bởi Kinh Luật mà hưởng gia tài thì không còn nhờ lời hứa nữa. Nhưng Đức Chúa Trời đã dùng lời hứa để ban ân phúc cho Áp-ra-ham. | |
| Gala | VietNVB | 3:19 | Thế thì Kinh Luật để làm gì? Kinh Luật đã được thêm vào vì sự vi phạm cho đến khi Đấng, tức là dòng dõi đã hứa, đến. Kinh Luật được ban bố bởi các thiên sứ và qua một người trung gian, | |
| Gala | VietNVB | 3:20 | mà người trung gian thì không đại diện cho một bên mà thôi, nhưng Đức Chúa Trời thì chỉ có một. | |
| Gala | VietNVB | 3:21 | Như thế, Kinh Luật nghịch với các lời hứa của Đức Chúa Trời sao? Không bao giờ! Vì nếu Kinh Luật đã được ban bố có khả năng ban sự sống thì quả là sự công chính nhờ Kinh Luật mà ra. | |
| Gala | VietNVB | 3:22 | Nhưng Kinh Thánh công bố: Tất cả mọi vật đều bị nhốt trong tội lỗi để nhờ đức tin nơi Chúa Cứu Thế Giê-su mà lời hứa được ban cho những kẻ tin. | |
| Gala | VietNVB | 3:23 | Trước khi đức tin này đến, chúng ta bị Kinh Luật canh giữ cho đến khi đức tin được mạc khải. | |
| Gala | VietNVB | 3:24 | Như vậy, Kinh Luật là người giám hộ dẫn chúng ta đến Chúa Cứu Thế để nhờ đức tin chúng ta được tuyên xưng công chính. | |
| Gala | VietNVB | 3:26 | Như vậy, tất cả các anh chị em đều là con Đức Chúa Trời bởi đức tin trong Chúa Cứu Thế Giê-su. | |
| Gala | VietNVB | 3:27 | Vì anh chị em tất cả đều đã chịu phép báp-tem vào trong Chúa Cứu Thế thì đã mặc lấy Chúa Cứu Thế. | |
| Gala | VietNVB | 3:28 | Không còn phân biệt giữa người Do Thái hay Hy Lạp, nô lệ hay tự do, đàn ông hay đàn bà, nhưng anh chị em tất cả đều là một trong Chúa Cứu Thế Giê-su. | |
Chapter 4
| Gala | VietNVB | 4:1 | Tôi muốn nói rằng: Bao lâu người thừa kế còn vị thành niên thì không khác gì một nô lệ dù người là chủ mọi tài sản; | |
| Gala | VietNVB | 4:3 | Chúng ta cũng vậy, khi còn vị thành niên, chúng ta phải làm nô lệ cho các thần linh trong vũ trụ. | |
| Gala | VietNVB | 4:4 | Nhưng đến đúng thời kỳ viên mãn Đức Chúa Trời sai Con Ngài đến, do một người nữ sinh ra, sinh ra dưới Kinh Luật, | |
| Gala | VietNVB | 4:6 | Vì anh chị em là con nên Đức Chúa Trời sai Thánh Linh của Con Ngài ngự vào lòng chúng ta và kêu lên: A-ba, Cha ơi! | |
| Gala | VietNVB | 4:7 | Như vậy, nhờ ơn Đức Chúa Trời anh chị em không còn là nô lệ nữa mà là con, nếu đã là con thì cũng là người thừa kế. | |
| Gala | VietNVB | 4:8 | Trước kia, khi chưa biết Đức Chúa Trời anh chị em đã làm nô lệ cho những vị mà tự bản chất không phải là thần. | |
| Gala | VietNVB | 4:9 | Nhưng hiện nay, anh chị em đã biết Đức Chúa Trời, hay anh chị em đã được Đức Chúa Trời biết đến thì đúng hơn, sao còn quay trở lại với các thần hèn yếu, nghèo nàn kia, anh chị em muốn làm nô lệ chúng một lần nữa sao? | |
| Gala | VietNVB | 4:12 | Thưa anh chị em, tôi nài xin anh chị em, hãy trở nên giống như tôi vì tôi cũng như anh chị em. Anh chị em đã không làm hại gì tôi cả. | |
| Gala | VietNVB | 4:13 | Anh chị em biết rằng qua sự đau yếu trong thân thể mà tôi đã truyền giảng Phúc Âm cho anh chị em lần đầu tiên. | |
| Gala | VietNVB | 4:14 | Mặc dù tình trạng sức khỏe của tôi là một thử thách cho anh chị em, anh chị em đã không khinh khi, không phỉ nhổ; trái lại anh chị em đã tiếp tôi như một thiên sứ của Đức Chúa Trời, như chính Chúa Cứu Thế Giê-su vậy. | |
| Gala | VietNVB | 4:15 | Thế thì niềm vui ấy của anh chị em đâu rồi? Vì tôi làm chứng cho anh chị em rằng: Nếu có thể được thì anh chị em cũng móc mắt hiến cho tôi. | |
| Gala | VietNVB | 4:16 | Vậy mà bây giờ tôi đã trở nên kẻ thù của anh chị em vì nói sự thật cho anh chị em sao? | |
| Gala | VietNVB | 4:17 | Những người đó nhiệt thành đối với anh chị em không phải là có ý tốt, nhưng chỉ muốn ngăn cách anh chị em với chúng tôi để anh chị em nhiệt thành với họ. | |
| Gala | VietNVB | 4:18 | Nhiệt thành là điều tốt, miễn là vì mục đích tốt, lúc nào cũng thế chứ không phải chỉ khi tôi có mặt với anh chị em. | |
| Gala | VietNVB | 4:19 | Các con bé nhỏ của ta, vì các con mà ta lại chịu cơn đau chuyển bụng sinh một lần nữa cho đến khi Chúa Cứu Thế được thành hình trong các con. | |
| Gala | VietNVB | 4:20 | Ta mong được có mặt với các con lúc này và thay đổi cách nói vì ta lấy làm bối rối về các con. | |
| Gala | VietNVB | 4:21 | Hãy nói cho tôi biết, những người muốn sống dưới Kinh Luật, anh chị em chưa nghe Kinh Luật dạy sao? | |
| Gala | VietNVB | 4:22 | Vì Kinh Thánh chép rằng: Áp-ra-ham có hai con trai, một đứa do một nữ nô lệ sinh ra, một đứa do một phụ nữ tự do. | |
| Gala | VietNVB | 4:23 | Nhưng con của nữ nô lệ thì sinh ra theo xác thịt, còn con của người nữ tự do thì sinh ra theo lời hứa. | |
| Gala | VietNVB | 4:24 | Điều này là một biểu tượng: Hai người đàn bà đó tượng trưng cho hai giao ước, một là giao ước tại núi Si-nai thì sinh ra làm nô lệ, ấy là nàng A-ga. | |
| Gala | VietNVB | 4:25 | Và A-ga tức là núi Si-nai thuộc miền Ả-rập, tương ứng với thành Giê-ru-sa-lem hiện nay đang cùng với con dân nó làm nô lệ. | |
| Gala | VietNVB | 4:27 | Vì Kinh Thánh chép:Hãy vui lên! Hỡi phụ nữ hiếm hoi,Không sinh con!Hỡi phụ nữ chưa hề đau đẻ!Hãy cất tiếng reo hò!Vì con cái của phụ nữ bị bỏ còn đông hơnCon cái của phụ nữ có chồng. | |
| Gala | VietNVB | 4:28 | Về phần chúng ta, thưa anh chị em, cũng như Y-sác, chúng ta là con cái theo lời hứa. | |
| Gala | VietNVB | 4:29 | Nhưng cũng như lúc bấy giờ, đứa con sinh ra theo xác thịt bắt bớ đứa con sinh ra theo Thánh Linh, thì bây giờ cũng vậy. | |
| Gala | VietNVB | 4:30 | Tuy nhiên Kinh Thánh nói gì? Hãy đuổi người nữ nô lệ và con nó đi; vì con trai của người nữ nô lệ không được thừa kế với con trai của người nữ tự do. | |
Chapter 5
| Gala | VietNVB | 5:1 | Vì tự do mà Chúa Cứu Thế đã giải thoát chúng ta. Vậy anh chị em hãy đứng vững, đừng mang lấy ách nô lệ một lần nữa. | |
| Gala | VietNVB | 5:2 | Này, chính tôi là Phao-lô bảo anh chị em rằng: Nếu anh chị em chịu phép cắt bì thì Chúa Cứu Thế không ích lợi gì cho anh chị em cả. | |
| Gala | VietNVB | 5:3 | Một lần nữa, tôi long trọng xác nhận với mọi người chịu phép cắt bì rằng: Họ buộc phải tuân giữ trọn vẹn Kinh Luật. | |
| Gala | VietNVB | 5:4 | Anh chị em nào muốn được tuyên xưng công chính bởi Kinh Luật thì bị đoạn tuyệt với Chúa Cứu Thế, mất ân sủng. | |
| Gala | VietNVB | 5:5 | Về phần chúng ta, nhờ Thánh Linh, bởi đức tin chúng ta mong đợi sự công chính mà chúng ta vẫn hy vọng. | |
| Gala | VietNVB | 5:6 | Vì trong Chúa Cứu Thế Giê-su, chịu phép cắt bì hay không cắt bì cũng chẳng lợi ích gì, chỉ đức tin hành động trong tình yêu thương mới ích lợi. | |
| Gala | VietNVB | 5:7 | Cho đến nay anh chị em vẫn chạy giỏi; vậy ai đã ngăn cản anh chị em không cho vâng phục chân lý? | |
| Gala | VietNVB | 5:10 | Chính tôi, tôi có niềm tin nơi anh chị em rằng, ở trong Chúa anh chị em không có quan điểm nào khác. Còn kẻ quấy rầy anh chị em, bất kể người ấy là ai, sẽ phải chịu hình phạt. | |
| Gala | VietNVB | 5:11 | Về phần tôi, thưa anh chị em, nếu tôi vẫn còn truyền giảng phép cắt bì thì tại sao tôi lại vẫn bị bắt bớ? Nếu quả như thế thì sự xúc phạm do thập tự giá gây ra đã bị hủy đi rồi. | |
| Gala | VietNVB | 5:13 | Thưa anh chị em, về phần anh chị em đã được kêu gọi để hưởng tự do thì đừng lấy tự do làm dịp tiện thỏa mãn tính xác thịt. Nhưng hãy lấy tình yêu thương phục vụ lẫn nhau. | |
| Gala | VietNVB | 5:14 | Vì toàn thể Kinh Luật được hoàn thành trong một điều răn này: Hãy yêu thương người khác như chính mình. | |
| Gala | VietNVB | 5:15 | Nhưng nếu anh chị em cắn xé và ăn nuốt nhau, hãy coi chừng, kẻo anh chị em tiêu diệt lẫn nhau. | |
| Gala | VietNVB | 5:16 | Tôi muốn nói rằng: Nếu anh chị em sống theo Thánh Linh thì sẽ không thi hành theo dục vọng xác thịt. | |
| Gala | VietNVB | 5:17 | Vì bản tính xác thịt ham muốn những điều trái với Thánh Linh và Thánh Linh ước muốn những điều trái với bản tính xác thịt; hai bên chống nghịch nhau như vậy, nên anh chị em không làm được những điều mình muốn. | |
| Gala | VietNVB | 5:20 | thờ thần tượng, phù thủy, thù hận, tranh chấp, ganh ghét, giận dữ, tham vọng ích kỷ, chia rẽ, bè phái, | |
| Gala | VietNVB | 5:21 | ghen tị, say sưa, chè chén và những điều khác tương tự. Tôi xin cảnh cáo anh chị em như tôi đã từng cảnh cáo rằng: Những người làm các điều ấy sẽ không được thừa hưởng Nước Đức Chúa Trời. | |
| Gala | VietNVB | 5:22 | Nhưng trái của Thánh Linh là: Yêu thương, vui mừng, bình an, nhẫn nại, nhân từ, lương thiện, trung tín, | |
| Gala | VietNVB | 5:24 | Những người thuộc về Chúa Cứu Thế Giê-su đã đóng đinh bản tánh xác thịt cùng với tình dục và dục vọng mình vào thập tự giá. | |
Chapter 6
| Gala | VietNVB | 6:1 | Thưa anh chị em, nếu có ai tình cờ phạm lỗi gì, thì anh chị em là những người thuộc linh, hãy lấy tinh thần nhu mì mà sửa chữa người ấy. Chính anh chị em hãy đề phòng, kẻo cũng bị cám dỗ. | |
| Gala | VietNVB | 6:3 | Vì nếu có ai tưởng mình là quan trọng nhưng thật ra chẳng là gì cả thì chỉ tự lừa dối mình đấy thôi. | |
| Gala | VietNVB | 6:4 | Nhưng mỗi người nên xem xét việc làm của chính mình rồi sẽ thấy hãnh diện, nhưng chỉ vì chính mình chứ không phải vì so sánh với người khác. | |
| Gala | VietNVB | 6:7 | Đừng để bị lừa dối. Đức Chúa Trời không chịu khinh thường đâu. Vì ai gieo điều gì thì sẽ gặt điều ấy. | |
| Gala | VietNVB | 6:8 | Người nào theo tính xác thịt mình mà gieo thì sẽ do tính xác thịt gặt lấy sự hủy hoại. Còn người nào theo Thánh Linh mà gieo thì sẽ từ Thánh Linh gặt sự sống vĩnh phúc. | |
| Gala | VietNVB | 6:9 | Chớ nản chí trong việc làm điều lành, vì nếu không chểnh mảng thì đến đúng kỳ chúng ta sẽ gặt. | |
| Gala | VietNVB | 6:10 | Vậy, đang khi có dịp tiện, chúng ta hãy làm việc lành cho mọi người, nhất là cho những anh chị em trong cùng gia đình đức tin. | |
| Gala | VietNVB | 6:12 | Tất cả những kẻ muốn phô trương các nghi lễ về phần xác là người cố ép anh chị em chịu phép cắt bì. Họ làm như thế chỉ để khỏi bị bắt bớ vì thập tự giá của Chúa Cứu Thế. | |
| Gala | VietNVB | 6:13 | Vì ngay cả những kẻ cắt bì, chính họ cũng không tuân giữ Kinh Luật nhưng muốn anh chị em chịu cắt bì để có thể khoe khoang về các nghi lễ trên thân xác anh em. | |
| Gala | VietNVB | 6:14 | Còn về phần tôi, tôi không khoe khoang, ngoại trừ khoe về thập tự giá của Chúa Cứu Thế Giê-su chúng ta. Nhờ thập tự giá đó, thế gian đã bị đóng đinh đối với tôi và tôi đối với thế gian cũng vậy. | |
| Gala | VietNVB | 6:15 | Vì cắt bì hay không cắt bì đều chẳng quan trọng gì, nhưng điều quan trọng là một con người mới. | |
| Gala | VietNVB | 6:16 | Nguyện xin Chúa ban bình an và lòng thương xót trên tất cả những ai noi theo quy tắc này, và trên người Y-sơ-ra-ên của Đức Chúa Trời. | |
| Gala | VietNVB | 6:17 | Từ nay về sau, đừng ai quấy rầy tôi nữa. Vì tôi mang dấu vết của Đức Giê-su trên thân thể tôi. | |