Toggle notes
Chapter 1
Hose | VietNVB | 1:1 | Đây là lời CHÚA phán với Ô-sê, con trai Bê-ê-ri, dưới triều các vua Ô-xia, Giô-tham, A-cha và Ê-xê-chia, nước Giu-đa, và triều vua Giê-rô-bô-am, con trai Giô-ách, nước Y-sơ-ra-ên. | |
Hose | VietNVB | 1:2 | CHÚA khởi sự phán với Ô-sê như sau: Con hãy đi lấy một người vợ gian dâm, sanh ra con cái gian dâm, vì đất nước này phạm tội gian dâm rất nặng, lìa bỏ CHÚA. | |
Hose | VietNVB | 1:3 | Thế là Ô-sê đi cưới Gô-me, con gái Đíp-la-im. Nàng thụ thai và sanh cho ông một bé trai. | |
Hose | VietNVB | 1:4 | CHÚA bảo Ô-sê: Con hãy đặt tên nó là Gít-rê-ên, vì chẳng còn bao lâu nữa, Ta sẽ phạt dòng họ Giê-hu về tội đổ máu tại Gít-rê-ên, và Ta sẽ chấm dứt ngôi vua trong nước Y-sơ-ra-ên. | |
Hose | VietNVB | 1:6 | Nàng lại thụ thai và sanh một bé gái. CHÚA bảo ông: Con hãy đặt tên nó là Lô-ru-ha-ma, vì Ta sẽ không còn thương xót dân Y-sơ-ra-ên nữa; trái lại, Ta sẽ cất lòng thương xót Ta xa khỏi chúng. | |
Hose | VietNVB | 1:7 | Nhưng Ta sẽ thương xót dân Giu-đa, và Ta sẽ giải cứu chúng, vì Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng. Ta sẽ không dùng cung hoặc gươm, tức là chiến tranh, ngựa chiến hoặc kỵ binh, mà giải cứu chúng. | |
Hose | VietNVB | 1:9 | CHÚA bảo: Con hãy đặt tên nó là Lô-Am-mi, vì dân tộc các con không còn là dân Ta nữa, và Ta không còn là CHÚA của các con nữa. | |
Hose | VietNVB | 1:10 | Tuy nhiên, sẽ có ngày dân số Y-sơ-ra-ên đông đảo như cát bờ biển, không thể lường, cũng không thể đếm được. Đến lúc ấy, thay vì bảo chúng: Các con không còn là dân Ta nữa, Ta sẽ gọi chúng là con cái của Đức Chúa Trời hằng sống. | |
Chapter 2
Hose | VietNVB | 2:2 | Hãy buộc tội mẹ các con, hãy buộc tội nàng,Vì nàng không còn là vợ Ta nữa,Và Ta cũng chẳng còn là chồng nàng.Hãy bảo nàng lột bỏ các dấu hiệu gian dâm khỏi mặt nàng,Và các dấu hiệu ngoại tình khỏi ngực nàng. | |
Hose | VietNVB | 2:3 | Kẻo Ta lột trần nàngNhư trong ngày nàng mới sanh ra,Kẻo Ta khiến nàng giống như đồng hoang,Như đất khô cạn,Mặc cho nàng chết khát. | |
Hose | VietNVB | 2:5 | Thật vậy, mẹ chúng phạm tội gian dâm;Người cưu mang chúng đã làm điều nhục nhã,Vì nàng nói:Tôi sẽ đi theo các tình nhân của tôi;Họ cho tôi thức ăn và nước uống,Len và vải,Dầu và rượu. | |
Hose | VietNVB | 2:6 | Vì thế, này, Ta sẽ dùng gai gốcRào lối đi nàng lại;Và Ta sẽ chất đá đắp tường chung quanhĐể nàng không thể tìm được lối ra. | |
Hose | VietNVB | 2:7 | Nàng sẽ chạy theo các tình nhân mình, nhưng không đuổi kịp,Nàng sẽ tìm kiếm họ, nhưng không gặp được.Bấy giờ, nàng tự nhủ:Tôi sẽ trở về với người chồng trước của tôi,Vì lúc đó tôi sung sướng hơn bây giờ. | |
Hose | VietNVB | 2:8 | Thật nàng đã không ý thức rằng chính Ta đã ban cho nàngThóc, rượu mới, và dầu ô-liu;Chính Ta đã cho nàng bạc vàng vô số,Nhưng nàng lại đem cúng cho Ba-anh. | |
Hose | VietNVB | 2:9 | Vì thế, Ta sẽ lấy lại thóc của Ta trong mùa gặt,Rượu mới của Ta trong mùa hái nho;Ta sẽ rút về len và vải của Ta,Dùng để che kín sự trần truồng nàng. | |
Hose | VietNVB | 2:10 | Này, Ta sẽ phơi trần sự nhơ nhuốc nàng raTrước mắt các tình nhân nàng,Và không ai có thể cứu nàng ra khỏi tay Ta. | |
Hose | VietNVB | 2:11 | Ta sẽ chấm dứt mọi dịp vui mừng,Những ngày hội, ngày trăng mới, và ngày sa-bát,Tất cả những ngày lễ lạc. | |
Hose | VietNVB | 2:12 | Ta sẽ hủy hoại cây nho và cây vả của nàng;Nàng nói về các cây ấy:Đây là tiền côngCác tình nhân tôi cho tôi.Ta sẽ khiến cây nho và cây vả mọc hoang thành rừng rậm,Và thú rừng sẽ ăn nuốt chúng. | |
Hose | VietNVB | 2:13 | Ta sẽ trừng phạt nàngVì nàng thắp hương cho Ba-anhTrong những ngày lễ lạc,Nàng đeo hoa tai, vòng vàng,Chạy theo các tình nhân mình,Nhưng Ta, nàng lại quên hẳn.Đây là lời CHÚA phán. | |
Hose | VietNVB | 2:15 | Từ đó, Ta sẽ ban lại cho nàng các vườn nho của nàng,Và biến trũng A-cô thành Cửa Hy Vọng.Tại đó, nàng sẽ đáp lại tình yêu của Ta,Như trong thời thanh xuân,Như khi nàng vừa ra khỏi Ai-cập. | |
Hose | VietNVB | 2:16 | CHÚA phán:Ngày ấy, con sẽ gọi Ta là: Chồng tôi,Và không gọi Ta là: Ba-anh của tôi, nữa. | |
Hose | VietNVB | 2:17 | Ta sẽ trừ bỏ tên của các thần tượng Ba-anh khỏi miệng nàng,Tên chúng nó sẽ không được nhắc đến nữa. | |
Hose | VietNVB | 2:18 | Ngày ấy, Ta sẽ lập giao ước giữa các conVới thú rừng, chim trời,Và các loài bò sát trên đất;Ta sẽ hủy diệt cung, gươm, và chiến tranhKhỏi mặt đất.Ta sẽ cho các con nằm nghỉ yên ổn. | |
Hose | VietNVB | 2:19 | Ta sẽ cưới con cho Ta đời đời,Ta sẽ cưới con cho Ta, và trả giá cô dâu bằng sự công bình, chính trực,Lòng nhân từ, và thương xót, | |
Hose | VietNVB | 2:20 | Ta sẽ cưới con cho Ta, và trả giá cô dâu bằng sự thành tín.Bấy giờ, con sẽ biết CHÚA. | |
Hose | VietNVB | 2:21 | CHÚA phán:Ngày ấy, Ta sẽ đáp lời cầu xin,Ta sẽ đáp lời cầu xin của bầu trời,Và bầu trời sẽ đáp lời cầu xin của đất; | |
Hose | VietNVB | 2:22 | Đất sẽ đáp lại lúa thóc,Rượu mới, và dầu ô-liu;Lúa thóc, rượu mới, và dầu ô-liu sẽ đáp lời cầu xin của Gít-rê-ên. | |
Chapter 3
Hose | VietNVB | 3:1 | CHÚA bảo tôi: Con hãy bày tỏ tình yêu một lần nữa đối với một người vợ có tình nhân, một người vợ ngoại tình, như CHÚA yêu dân Y-sơ-ra-ên, mặc dù chúng hướng về các thần khác và thích ăn bánh nho khô. | |
Hose | VietNVB | 3:3 | Tôi bảo nàng: Em thuộc về anh, em hãy giữ mình trong một thời gian dài, đừng hành nghề mãi dâm, đừng ngủ với một người đàn ông nào khác. Chính anh cũng sẽ không ngủ với em. | |
Hose | VietNVB | 3:4 | Vì trong nhiều ngày người Y-sơ-ra-ên không dâng của lễ, không trụ thờ, không ê-phót, cũng không Thê-ra-phim. | |
Chapter 4
Hose | VietNVB | 4:1 | Hỡi dân Y-sơ-ra-ên, hãy lắng nghe lời CHÚA,Vì CHÚA buộc tội dân cư trên đất này,Vì trong cả nước, không ai đáng tin cậy,Không ai có tình yêu chân thật,Không ai hiểu biết Đức Chúa Trời. | |
Hose | VietNVB | 4:2 | Nguyền rủa, dối gạt, giết người,Trộm cắp và ngoại tình,Nổ bùng khắp nơi;Các vụ đổ máu xảy ra liên tục. | |
Hose | VietNVB | 4:3 | Vì thế, đất đai khô hạn,Mọi người sống trong nước đều cằn cỗi;Thú rừng và chim trời cũng vậy;Ngay cả cá biển cũng chết luôn. | |
Hose | VietNVB | 4:4 | Thật vậy, đừng ai buộc tội,Đừng ai trách mắng.Nhưng Ta buộc tội ngươi,Hỡi thầy tế lễ! | |
Hose | VietNVB | 4:5 | Ngươi sẽ vấp ngã giữa ban ngày, ban đêm,Vị tiên tri cũng sẽ vấp ngã với ngươi.Và Ta sẽ hủy diệt mẹ ngươi. | |
Hose | VietNVB | 4:6 | Dân Ta bị hủy diệt vì thiếu hiểu biết.Vì ngươi từ chối, không chịu hiểu biết Ta,Nên Ta cũng chối bỏ, không nhận ngươi làm thầy tế lễ cho Ta.Vì ngươi quên Kinh Luật của Đức Chúa Trời ngươi,Nên Ta cũng sẽ quên các con ngươi. | |
Hose | VietNVB | 4:9 | Rồi đây, dân chúng thế nào, thầy tế lễ cũng thể ấy.Ta sẽ phạt các thầy tế lễ vì lối sống của chúng,Ta sẽ báo trả việc chúng làm. | |
Hose | VietNVB | 4:10 | Chúng sẽ ăn, nhưng không no,Chúng hành động dâm ô, nhưng không sinh sản,Vì chúng đã lìa bỏ CHÚA,Để tuân theo các lề thói dâm đảng. | |
Hose | VietNVB | 4:12 | Chúng cầu hỏi khúc gỗ,Cây gậy chúng phán dạy chúng!Vì tinh thần dâm ô đã làm chúng lầm lạc,Chúng sống dâm loạn, bội nghịch Đức Chúa Trời mình. | |
Hose | VietNVB | 4:13 | Chúng dâng sinh tế trên đỉnh núi, thiêu của lễ trên ngọn đồi,Dưới bóng rậm cây sồi, cây dương, và cây sến.Vì thế, con gái các ngươi làm điếm,Dâu các ngươi ngoại tình. | |
Hose | VietNVB | 4:14 | Nhưng Ta không phạt con gái các ngươiVì chúng làm điếm,Cũng không phạt dâu các ngươiVì chúng ngoại tình,Vì chính đàn ông các ngươi đi lại với gái điếm,Dâng sinh tế với bọn mãi dâm.Dân tộc nào thiếu hiểu biết sẽ suy sụp. | |
Hose | VietNVB | 4:15 | Hỡi Y-sơ-ra-ên, dù ngươi sống dâm loạn,Đừng để Giu-đa phạm tội.Đừng đến Ghinh-ganh,Đừng lên Bết A-ven,Cũng đừng lấy danh CHÚA hằng sống mà thề thốt. | |
Hose | VietNVB | 4:16 | Thật dân Y-sơ-ra-ên ngoan cốNhư bò cái tơ!Bây giờ, lẽ nào CHÚA lại dẫn chúngVào đồng cỏ mênh mông như Ngài dẫn chiên sao? | |
Hose | VietNVB | 4:18 | Chúng chè chén say sưa,Rồi đi lại với gái điếm.Chúng ưa thích sỉ nhục hơn vinh quang. | |
Chapter 5
Hose | VietNVB | 5:1 | Các thầy tế lễ, hãy nghe đây!Các nhà lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên, hãy lưu ý!Cả hoàng tộc, hãy lắng tai!Các ngươi có trách nhiệm ban hành sự chính trực,Nhưng các ngươi lại là cái bẫy tại Mích-ba,Là lưới giăng trên núi Tha-bô, | |
Hose | VietNVB | 5:3 | Ta, chính Ta, biết rõ Ép-ra-im,Y-sơ-ra-ên không che giấu khỏi Ta được.Ép-ra-im, vì bây giờ ngươi sống dâm loạn,Cho nên Y-sơ-ra-ên bị ô uế. | |
Hose | VietNVB | 5:4 | Việc làm của chúng ngăn trở chúngQuay về với Đức Chúa Trời mình.Chúng không nhận biết CHÚAVì tinh thần gian dâm ở trong chúng. | |
Hose | VietNVB | 5:5 | Sự kiêu ngạo của Y-sơ-ra-ên đã tố cáo nó,Ép-ra-im sẽ vấp ngã trong tội ác mình,Giu-đa cũng sẽ vấp ngã theo. | |
Hose | VietNVB | 5:6 | Chúng sẽ đem chiên và bòĐi tìm kiếm CHÚA,Nhưng chúng sẽ không tìm được,Vì Ngài đã tránh mặt chúng. | |
Hose | VietNVB | 5:7 | Chúng đã phản bội CHÚA,Vì chúng đã sanh ra con hoang.Vậy bây giờ, ngày Trăng Mới sẽ ăn nuốt chúngVà đất đai vườn tược chúng. | |
Hose | VietNVB | 5:8 | Hãy thổi tù và ở Ghi-bê-a,Hãy thổi còi ở Ra-ma,Hãy lớn tiếng báo động ở Bết A-ven,Bên-gia-min, hãy coi chừng! | |
Hose | VietNVB | 5:9 | Ép-ra-im sẽ điêu tànTrong ngày sửa phạt;Ta đã thông báo cho các chi tộc Y-sơ-ra-ênBiết điều chắc chắn sẽ xảy ra. | |
Hose | VietNVB | 5:10 | Các nhà lãnh đạo dân Giu-đa giống nhưBọn dời mộc giới,Ta sẽ trút cơn phẫn nộ Ta xuống trên chúngNhư thác đổ. | |
Hose | VietNVB | 5:11 | Ép-ra-im bị áp bức,Quyền lợi nó bị chà đạp,Vì nó đã quyết lòng chạy theo điều vô nghĩa. | |
Hose | VietNVB | 5:12 | Nhưng Ta, Ta giống như là chất mủ đối với Ép-ra-im.Chất làm cho mục nát đối với dân Giu-đa. | |
Hose | VietNVB | 5:13 | Khi Ép-ra-im thấy mình mắc bệnh,Và Giu-đa thấy vết thương mình cương mủ,Ép-ra-im liền phái người qua A-si-ri,Cầu cứu với vua vĩ đại.Nhưng vua ấy không thể chữa lành bệnh các ngươi,Cũng không thể rịt lành thương tích các ngươi. | |
Hose | VietNVB | 5:14 | Vì chính Ta sẽ giống như sư tử đối với Ép-ra-im,Như sư tử tơ đối với dân Giu-đa.Phải, chính Ta sẽ xé nát và bỏ đi,Ta sẽ tha mồi đi, và không ai tiếp cứu được. | |
Chapter 6
Hose | VietNVB | 6:1 | Nào, chúng ta hãy quay về với CHÚA,Vì dù Ngài đã xé nát chúng ta,Nhưng Ngài sẽ chữa lành,Dù Ngài đã đánh chúng ta,Nhưng Ngài sẽ băng bó lại. | |
Hose | VietNVB | 6:2 | Sau hai ngày, Ngài sẽ chữa lành chúng ta,Đến ngày thứ ba, Ngài sẽ nâng chúng ta dậy,Cho chúng ta sống trước mặt Ngài. | |
Hose | VietNVB | 6:3 | Chúng ta hãy tìm biết,Hãy gắng sức tìm biết CHÚA.Ngài sẽ ra khỏi nơi ngự Ngài, và đến với chúng ta,Chắc chắn như hừng đông đến,Như mưa đầu mùa thu, như mưa cuối mùa xuân,Tưới nhuần đất đai. | |
Hose | VietNVB | 6:4 | Hỡi Ép-ra-im, Ta phải làm gì với con đây?Hỡi Giu-đa, Ta phải làm gì với con đây?Tình yêu của các con đối với Ta khác nào sương mù buổi sáng,Khác nào sương móc chóng tan. | |
Hose | VietNVB | 6:5 | Vì thế, Ta đã chặt các con ra từng khúc qua lời các tiên tri,Ta đã giết các con qua lời từ miệng Ta;Sự xét đoán của Ta chiếu rạng như ánh sáng. | |
Hose | VietNVB | 6:6 | Vì Ta vui nhận tình yêu chân thành chứ không phải sinh tế,Và sự hiểu biết Đức Chúa Trời thay vì tế lễ toàn thiêu. | |
Hose | VietNVB | 6:9 | Bọn thầy tế lễ mai phục giống nhưBăng trộm cướp,Chúng giết người trên đường đến Si-chem!Thật chúng phạm tội ác ô nhục! | |
Hose | VietNVB | 6:10 | Ta đã thấy một việc ghê rợnGiữa dân Y-sơ-ra-ên:Ép-ra-im gian dâm tại đó,Y-sơ-ra-ên bị ô uế. | |
Chapter 7
Hose | VietNVB | 7:1 | Khi Ta phục hồi cơ nghiệp dân Ta,Khi Ta chữa lành Y-sơ-ra-ên,Thì tội ác của Ép-ra-im,Và việc ác của Sa-ma-ri lại lộ ra tỏ tường.Vì chúng cư xử gian dối,Kẻ trộm lẻn vào trong nhà,Bọn cướp hoành hành ngoài đường. | |
Hose | VietNVB | 7:2 | Chúng không hề nghĩ rằngTa nhớ tất cả mọi tội ác của chúng.Bây giờ việc ác chúng làm vây chặt lấy chúng,Rành rành trước mặt Ta. | |
Hose | VietNVB | 7:4 | Tất cả đều phạm tội tà dâm,Chúng khác nào lò nướng bánh đốt nóng;Người thợ nướng bánh ngừng khơi lửaTừ khi nhồi bột cho đến khi bột dậy men. | |
Hose | VietNVB | 7:5 | Ngày vua lên ngôi,Các quan chức say rượu nồng đến phát bệnh.Vua bắt tay với bọn hay nhạo báng. | |
Hose | VietNVB | 7:6 | Chúng đem lòng bầy mưu tính kế,Như lò nướng bánh cháy âm ỉ suốt đêm,Trong khi người thợ nướng bánh ngủ,Nhưng đến sáng lại bốc cháy phừng phừng. | |
Hose | VietNVB | 7:7 | Tất cả chúng đều cháy nóng như lò nướng bánh,Chúng ăn nuốt các thẩm phán mình.Các vua chúng đều bị lật đổ,Nhưng không một ai cầu cứu với Ta. | |
Hose | VietNVB | 7:8 | Ép-ra-im sống hòa mình với các dân tộc khác,Ép-ra-im là ổ bánh chưa trở, mới nướng một bên thôi. | |
Hose | VietNVB | 7:9 | Các nước ngoài ăn nuốt sức mạnh nó,Mà nó không biết,Ngay cả tóc nó cũng điểm bạc,Mà nó chẳng hay. | |
Hose | VietNVB | 7:10 | Sự kiêu ngạo của Y-sơ-ra-ên đã tố cáo nó.Dù gặp mọi cảnh đó,Chúng vẫn chưa quay về với CHÚA, Đức Chúa Trời mình,Chúng vẫn chưa tìm kiếm Ngài. | |
Hose | VietNVB | 7:11 | Ép-ra-im giống như chim bồ câuKhờ dại, thiếu trí khôn.Chúng cầu cứu với Ai-cập,Chúng chạy qua A-si-ri. | |
Hose | VietNVB | 7:12 | Đang khi chúng chạy đi cầu cứu, Ta sẽ giăng lưới bắt chúng,Ta sẽ hạ chúng xuống như chim trời,Ta sẽ trừng phạt chúngTheo như lời thông báo giữa hội chúng. | |
Hose | VietNVB | 7:13 | Khốn thay cho chúng,Vì chúng trốn tránh Ta!Chúng sẽ bị hủy diệt,Vì chúng phạm tội phản nghịch Ta!Về phần Ta, Ta muốn giải cứu chúng,Nhưng chúng lại nói dối chống lại Ta. | |
Hose | VietNVB | 7:14 | Chúng không hết lòng kêu cầu Ta,Nhưng chúng lại rú lên vì đau đớn trên giường mình.Chúng tự cắt rạch mình để xin lúa thóc và rượu mới,Chúng đã xây khỏi Ta. | |
Hose | VietNVB | 7:15 | Chính Ta đã rèn luyện và làm cho tay chúng cứng cáp,Nhưng chúng lại bầy mưu ác nghịch lại Ta. | |
Chapter 8
Hose | VietNVB | 8:1 | Hãy đưa tù và lên miệng!Kẻ thù như chim đại bàng đáp xuống nhà CHÚA!Vì chúng nó bội giao ước Ta,Và phạm Kinh Luật Ta. | |
Hose | VietNVB | 8:4 | Chúng tôn người làm vua, nhưng không hỏi ý Ta,Chúng lập người làm quan, nhưng không cho Ta biết.Chúng dùng bạc vàngĐúc thần tượng,Để rồi thần tượng sẽ bị hủy diệt. | |
Hose | VietNVB | 8:5 | Hỡi Sa-ma-ri, bò con ngươi đã bị vứt bỏ rồi!Cơn phẫn nộ Ta cháy phừng nghịch lại chúng nó.Chúng nó phải chịu tội cho đến bao giờ? | |
Hose | VietNVB | 8:6 | Vì bò con này là từ Y-sơ-ra-ên mà ra.Một người thợ thủ công đã đẽo gọt nó;Nó không phải là Đức Chúa Trời.Thật, bò con của Sa-ma-riSẽ bị đập nát ra từng mảnh. | |
Hose | VietNVB | 8:7 | Chúng gieo gió,Chúng sẽ gặt bão.Cây lúa không nẩy hạt,Không thể nào chế ra bột được.Nếu có chăng,Dân xa lạ sẽ ăn nuốt hết. | |
Hose | VietNVB | 8:8 | Y-sơ-ra-ên bị ăn nuốt.Bây giờ, chúng ở giữa các dân tộc khác,Giống như một vật vô dụng. | |
Hose | VietNVB | 8:9 | Vì chúng đã chạy sang A-si-ri;Ép-ra-im giống như con lừa rừng cô độc,Mua chuộc tình nhân. | |
Hose | VietNVB | 8:10 | Dù chúng có mua chuộc được các dân khác,Ngay bây giờ, Ta sẽ thâu góp chúng lại,Để rồi, chẳng còn bao lâu nữa, chúng sẽ oằn oạiDưới gánh nặng của vua và các nhà lãnh đạo. | |
Hose | VietNVB | 8:11 | Khi Ép-ra-im lập nhiều bàn thờ để dâng tế lễ chuộc tội,Chính các bàn thờ đó gây cho nó phạm tội. | |
Hose | VietNVB | 8:13 | Dù chúng dâng sinh tế như món quà yêu thương,Dù chúng ăn thịt sinh tế,CHÚA vẫn không chấp nhận chúng.Bây giờ, Ngài nhớ lại tội ác chúng,Ngài sẽ trừng phạt tội lỗi chúng.Chúng sẽ trở về Ai-cập. | |
Chapter 9
Hose | VietNVB | 9:1 | Hỡi Y-sơ-ra-ên, đừng vui mừng nhộn nhịpNhư các dân tộc khác!Vì ngươi đã gian dâm, lìa bỏ Đức Chúa Trời mình.Ngươi ưa thích tiền công của gái mãi dâmTrên tất cả các sân đạp lúa. | |
Hose | VietNVB | 9:2 | Sân đạp lúa và bồn ép rượu sẽ không nuôi được chúng,Rượu mới sẽ làm cho chúng thất vọng. | |
Hose | VietNVB | 9:3 | Chúng sẽ không được ở trong đất của CHÚA;Ép-ra-im sẽ trở về Ai-cập,Và chúng sẽ ăn thức ăn ô uế tại A-si-ri. | |
Hose | VietNVB | 9:4 | Chúng sẽ không dâng rượu lễ cho CHÚA,Cũng không dâng sinh tế đẹp lòng Ngài.Thức ăn của chúng sẽ như thức ăn nhà có tang,Ai ăn sẽ bị ô uế.Vì thức ăn của chúng chỉ thỏa mãn nhu cầu riêng,Không được đem vào nhà CHÚA. | |
Hose | VietNVB | 9:6 | Ngay cả khi chúng thoát khỏi cảnh tàn phá,Ai-cập sẽ gom góp chúng lại,Mem-phít sẽ chôn thây chúng.Cỏ dại sẽ chiếm đoạt các bảo vật bằng bạc,Gai gốc sẽ mọc lấn vào các lều trại của chúng. | |
Hose | VietNVB | 9:7 | Ngày trừng phạt đã đến,Ngày báo trả đã tới!Y-sơ-ra-ên sẽ biết rõ điều ấy.Ngươi bảo: Tiên tri là người khờ dại,Người có thần linh thật ngông cuồng!Vì tội ác ngươi nhiều,Nên lòng thù ghét của ngươi lớn lắm. | |
Hose | VietNVB | 9:8 | Tiên tri là người canh gác Ép-ra-imCùng với Đức Chúa Trời mình.Thế mà mọi lối đi của tiên tri đều bị gài bẫy như bẫy chim,Và lòng ganh ghét đầy dẫy nhà của Đức Chúa Trời. | |
Hose | VietNVB | 9:9 | Chúng nó chìm sâu trong cuộc sống đồi bạiNhư dân Ghi-bê-a thuở trước.Chúa sẽ nhớ lại sự gian ác chúng,Ngài sẽ trừng phạt tội lỗi chúng. | |
Hose | VietNVB | 9:10 | Ta bắt gặp Y-sơ-ra-ênNhư gặp chùm nho trong sa mạc,Ta chú ý thấy tổ phụ các ngươiNhư trái vả chín đầu mùa,Nhưng chúng lại đến Ba-anh Phê-ô,Hiến thân cho vật ô nhục,Và trở nên gớm ghiếc như thần tượng chúng yêu. | |
Hose | VietNVB | 9:11 | Vinh quang Ép-ra-im như chim bay đi xa:Chúng nó không còn sinh đẻ, mang thai, hoặc thụ thai nữa. | |
Hose | VietNVB | 9:12 | Dù chúng có nuôi được con cái,Ta cũng sẽ làm cho chúng chịu tang con cái mình,Cho đến khi không còn một đứa nào.Thật khốn thay cho chúng,Khi Ta lìa bỏ chúng! | |
Hose | VietNVB | 9:13 | Ta nhìn thấy Ép-ra-im, giống như thành Ty-rơ,Trồng nơi vững chắc.Nhưng Ép-ra-im phải đem con cái mìnhNộp cho kẻ tàn sát. | |
Hose | VietNVB | 9:14 | Lạy CHÚA, xin ban cho chúng,Ngài sẽ ban cho chúng điều gì?Xin Ngài làm cho các phụ nữ đều bị sẩy thai,Và vú họ teo lại. | |
Hose | VietNVB | 9:15 | Tất cả tội ác chúng tập trung tại Ghinh-ganh;Ta bắt đầu ghét chúng tại đó.Vì những việc gian ác chúng làm,Ta sẽ đuổi chúng ra khỏi nhà Ta.Ta không còn yêu thương chúng nữa;Tất cả các nhà lãnh đạo của chúng đều phản loạn. | |
Hose | VietNVB | 9:16 | Ép-ra-im bị sâu cắn phá,Rễ chúng khô héo,Chúng không còn sinh trái được nữa.Dù chúng có sinh con cái,Ta cũng sẽ giết con cái chúng yêu quý. | |
Chapter 10
Hose | VietNVB | 10:1 | Y-sơ-ra-ên là một cây nho sum suê,Sinh trái tốt tươi.Trái càng sai,Nó càng lập nhiều bàn thờ.Đất nước càng hưng thịnh,Trụ thờ càng đẹp. | |
Hose | VietNVB | 10:2 | Lòng chúng giả dối,Giờ đây chúng phải chịu trừng phạt.Chúa sẽ đập bể bàn thờ,Hủy phá trụ thờ của chúng. | |
Hose | VietNVB | 10:3 | Bấy giờ, chúng sẽ nói:Chúng ta không có vua,Vì chúng ta không kính sợ CHÚA.Nhưng vua làm được gì cho chúng ta? | |
Hose | VietNVB | 10:4 | Chúng nói chuyện tầm phào,Thề nguyện giả dốiKhi kết ước,Vì thế sự công bình biến thành cỏ độc,Mọc giữa luống cày trong đồng ruộng. | |
Hose | VietNVB | 10:5 | Dân Sa-ma-ri sẽ lo sợCho bò con ở Bết A-ven;Dân chúng và các thầy cúng đã từng vui mừng vì bò con,Sẽ để tang khóc lóc vì sự vinh hiển đã rời khỏi bò con. | |
Hose | VietNVB | 10:6 | Chính bò con cũng sẽ bị đem qua A-si-ri,Triều cống cho đại đế nước này.Ép-ra-im sẽ xấu hổ,Y-sơ-ra-ên sẽ nhục nhã vì thần tượng mình. | |
Hose | VietNVB | 10:8 | Các bàn thờ tại A-ven, là tội lỗi của Y-sơ-ra-ên,Sẽ bị phá hủy,Gai gốc và chà chuômSẽ mọc đầy các nơi ấy.Dân chúng sẽ kêu gọi núi đồi:Hãy đổ xuống, che phủ chúng ta! | |
Hose | VietNVB | 10:9 | Y-sơ-ra-ên, ngươi đã phạm tội từ những ngày ở Ghi-bê-a;Chúng vẫn còn đứng nguyên tại đó.Lẽ nào chúng không bị chiến tranh tàn pháNhư bọn hung ác tại Ghi-bê-a? | |
Hose | VietNVB | 10:10 | Ta quyết định trừng trị chúng.Các dân khác sẽ tập hợp lạiĐánh và xiềng chúng nó vì tội chúng tăng gấp đôi. | |
Hose | VietNVB | 10:11 | Ép-ra-im là bò cái tơ thuần thục,Thích đạp lúa.Nhưng Ta sẽ không ngó ngàngĐến cái cổ đẹp của nó.Ta sẽ tra ách vào cổ Ép-ra-im,Giu-đa phải cày,Gia-cốp phải tự bừa lấy. | |
Hose | VietNVB | 10:12 | Hãy gieo sự công bình;Hãy gặt tình yêu thương;Hãy vỡ đất bỏ hoang;Vì đây là thì giờ tìm kiếm CHÚA,Cho đến khi Ngài ngự đếnVà đổ mưa cứu rỗi trên các ngươi. | |
Hose | VietNVB | 10:13 | Các ngươi đã cày sự gian ác,Gặt sự bất công,Ăn trái dối gạt.Vì ngươi đã tin cậy vào đường lối của mình,Và quân số đông đảo, | |
Hose | VietNVB | 10:14 | Cho nên dân chúng sẽ náo loạn vì chiến tranh,Mọi đồn lũy của ngươi sẽ bị hủy diệt,Như khi vua Sanh-man tàn phá Bết Ạt-bên,Trong cuộc chiến mà các bà mẹ lẫn con cái đều bị ném vào đá, chết nát thây. | |
Chapter 11
Hose | VietNVB | 11:2 | Nhưng Ta càng kêu gọi,Chúng càng đi xa khỏi Ta.Chúng tiếp tục cúng tế các thần Ba-anh,Đốt hương cho các tượng chạm. | |
Hose | VietNVB | 11:3 | Chính Ta đã dạy cho Ép-ra-im biết đi,Bồng bế nó trong tay Ta;Nhưng chúng không biết chính TaĐã chữa lành chúng. | |
Hose | VietNVB | 11:4 | Ta đã dùng dây nhân từ,Sợi yêu thương mà kéo chúng đi;Đối với chúng, Ta giống như người tháo ách khỏi hàm chúng;Ta khom xuống cho chúng ăn. | |
Hose | VietNVB | 11:5 | Chúng sẽ trở về Ai-cập,A-si-ri sẽ là vua chúng,Vì chúng không chịu quay về với Ta. | |
Hose | VietNVB | 11:6 | Gươm sẽ chặt đứt các thành phố,Nuốt mất các then cổng,Ăn nuốt hết vì âm mưu thâm độc của chúng. | |
Hose | VietNVB | 11:7 | Dân Ta nghiêng về phía phản bội Ta;Chúng kêu cầu Ba-anh,Nhưng nó không nâng chúng lên. | |
Hose | VietNVB | 11:8 | Hỡi Ép-ra-im, làm sao Ta bỏ con được?Hỡi Y-sơ-ra-ên, làm sao Ta nộp mạng con được?Làm sao Ta hủy diệt con đượcNhư Ta đã hủy diệt Át-ma và Sê-bô-im?Tim Ta quặn thắt,Lòng thương xót của Ta bừng cháy nồng nàn. | |
Hose | VietNVB | 11:9 | Ta sẽ không trừng phạt theo cơn phẫn nộ của Ta,Ta sẽ không hủy diệt Ép-ra-im nữa.Vì Ta là Đức Chúa Trời, không phải là người,Ta là Đấng Thánh ở giữa con,Ta sẽ không đến để thiêu nuốt. | |
Hose | VietNVB | 11:10 | Chúng sẽ đi theo CHÚA,Ngài gầm thét như sư tử;Khi Ngài gầm thét,Con cái Ngài sẽ run rẩy quay về từ phương tây, | |
Hose | VietNVB | 11:11 | Chúng sẽ run rẩy bay vềNhư chim từ Ai-cập,Như bồ câu từ đất A-si-ri;Và Ta sẽ cho chúng trở về nhà của chúng.CHÚA phán vậy. | |
Chapter 12
Hose | VietNVB | 12:1 | Ép-ra-im chăn gióVà đuổi theo gió đông suốt ngày;Cảnh lừa dối và bạo ngược ngày càng gia tăng;Chúng kết ước với A-si-ri,Mang dầu ô-liu triều cống Ai-cập. | |
Hose | VietNVB | 12:2 | CHÚA kết án Giu-đa,Ngài sẽ trừng phạt Gia-cốp y theo lối sống nó,Ngài sẽ báo trả nó tùy theo việc nó làm. | |
Hose | VietNVB | 12:3 | Trong bụng mẹ, nó tìm cách chiếm chỗ anh mình,Đến thời trai tráng, nó đấu tranh với Đức Chúa Trời. | |
Hose | VietNVB | 12:4 | Nó vật lộn với thiên sứ và thắng cuộc,Nó khóc lóc và xin thiên sứ ban phước;Đức Chúa Trời gặp Gia-cốp tại Bê-tên,Và phán dạy nó tại đó. | |
Hose | VietNVB | 12:6 | Về phần các ngươi, hãy trở về với Đức Chúa Trời mình,Hãy yêu thương nhau cách chân thành,Hãy cư xử với nhau trong lẽ công bình,Hãy luôn luôn trông đợi Đức Chúa Trời mình. | |
Hose | VietNVB | 12:8 | Ép-ra-im khoe khoang:A! Ta giàu có rồi! Ta tạo được tài sản cho mình!Trong mọi công lao khó nhọc của Ta,Chưa hề tìm thấy một vi phạm nào có thể gọi là tội ác. | |
Hose | VietNVB | 12:9 | Nhưng Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của các ngươi,Ngay từ bên đất Ai-cập.Ta sẽ cho các ngươi trở về sống trong lều trại,Như trong các ngày lễ Lều Tạm. | |
Hose | VietNVB | 12:10 | Ta đã phán dạy qua các tiên tri,Chính Ta đã ban cho thêm nhiều khải tượng,Và dùng ngụ ngôn dạy dỗ qua các tiên tri. | |
Hose | VietNVB | 12:11 | Dân Ga-la-át đầy tội ác,Chắc chắn chúng sẽ thành số không;Dân Ghinh-ganh cúng tế bò đực,Ngay cả bàn thờ của chúng sẽ như đá chất thành đốngTrên luống cày nơi đồng ruộng. | |
Hose | VietNVB | 12:12 | Thế rồi Gia-cốp trốn qua cánh đồng Sy-ri,Và Y-sơ-ra-ên làm thuê để cưới vợ,Chăn bầy gia súc mới được vợ. | |
Hose | VietNVB | 12:13 | CHÚA dùng một nhà tiên tri đem Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập,Ngài cũng dùng tiên tri chăn giữ nó. | |
Chapter 13
Hose | VietNVB | 13:1 | Khi Ép-ra-im lên tiếng, mọi người đều run sợ;Nó được tôn cao trong nước Y-sơ-ra-ên;Nhưng nó phạm tội thờ Ba-anh, nên phải chết. | |
Hose | VietNVB | 13:2 | Và bây giờ, chúng vẫn tiếp tục phạm tội,Chúng đúc tượng chạm cho mình,Chúng dùng bạc đúc tượng tùy theo tài khéo của mình,Tất cả chỉ là công việc của thợ thủ công.Chúng bảo nhau: Hãy cúng tế cho các thần nầy.Người mà đi hôn bò con! | |
Hose | VietNVB | 13:3 | Vì thế, chúng sẽ như sương mù buổi sáng,Như sương móc chóng tan,Như trấu cuốn theo gió lốc khỏi sân đạp lúa,Như khói len qua cửa sổ mắt cáo. | |
Hose | VietNVB | 13:4 | Nhưng Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của các ngươiNgay từ bên đất Ai-cập;Ngoài Ta, các ngươi không được thờ thần nào khác;Ta là Cứu Chúa duy nhất. | |
Hose | VietNVB | 13:8 | Ta sẽ xông vào chúng như gấu cái bị mất con,Ta sẽ xé phanh lồng ngực chúng ra,Ta sẽ nuốt chúng tại chỗ như sư tử;Thú rừng sẽ xé xác chúng. | |
Hose | VietNVB | 13:9 | Hỡi Y-sơ-ra-ên, Ta sẽ hủy diệt ngươi,Vì ngươi chống lại Ta, là Đấng cứu giúp ngươi! | |
Hose | VietNVB | 13:10 | Vua các ngươi đâu rồi? Hãy để người cứu giúp các ngươi.Các nhà lãnh đạo trong khắp các thành của các ngươi đâu rồi?Các ngươi đã đòi cho được:Xin cho chúng tôi vua và các nhà lãnh đạo. | |
Hose | VietNVB | 13:11 | Trong cơn phẫn nộ, Ta đã lập vua cho các ngươi,Và trong cơn phẫn nộ Ta lại phế người đi. | |
Hose | VietNVB | 13:13 | Mẹ nó chuyển bụng, lên cơn quặn thắt,Nhưng nó thiếu khôn ngoan,Vì nó không chịu trình diện đúng lúcNơi các em bé ra chào đời. | |
Hose | VietNVB | 13:14 | Lẽ nào Ta giải cứu chúng khỏi quyền lực Âm Phủ?Lẽ nào Ta chuộc chúng khỏi sự chết?Hỡi sự chết, tai họa ngươi đâu rồi?Hỡi Âm Phủ, sự tàn phá của ngươi đâu rồi?Lòng thương xót đã giấu kín khỏi mắt Ta. | |
Hose | VietNVB | 13:15 | Dù nó sinh sôi nẩy nở giữa các anh em mình,Ngọn gió đông sẽ thổi đến,Gió từ CHÚA, thổi lên từ sa mạc,Suối nó sẽ khô,Mạch nước nó sẽ cạn;Gió sẽ cướp đi kho tàng,Mọi bảo vật nó ưa thích. | |
Chapter 14
Hose | VietNVB | 14:1 | Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy quay về với CHÚA,Đức Chúa Trời của ngươi,Vì ngươi phạm tội nên vấp ngã. | |
Hose | VietNVB | 14:2 | Hãy mang theo lời nói,Hãy quay về với CHÚA,Hãy thưa với Ngài:Xin Chúa tha thứ mọi tội ác chúng con,Xin Chúa nhận điều gì đẹp lòng Ngài,Để chúng con dâng lên Chúa bông trái của môi miệng chúng con. | |
Hose | VietNVB | 14:3 | A-si-ri không thể cứu chúng con,Chúng con sẽ không cưỡi ngựa chiến nữa;Chúng con không còn gọi các tượngDo tay chúng con làm là thần của chúng con nữa;Vì trong Chúa, kẻ mồ côi được thương xót. | |
Hose | VietNVB | 14:4 | Ta sẽ chữa lành bệnh phản bội của chúng;Tình yêu của Ta chúng không sao đền đáp nổi,Vì cơn phẫn nộ Ta đã xây khỏi chúng. | |
Hose | VietNVB | 14:5 | Ta sẽ như sương móc đối với Y-sơ-ra-ên;Nó sẽ trổ hoa như cây huệ,Và đâm rễ như rừng Li-ban. | |
Hose | VietNVB | 14:6 | Các chồi nó sẽ vươn ra xa;Nó sẽ tốt tươi như cây ô-liu,Và thơm ngát như rừng Li-ban. | |
Hose | VietNVB | 14:7 | Chúng sẽ trở về sống dưới bóng cây,Và trồng lúa được mùa;Chúng sẽ trổ hoa như cây nho,Tiếng tăm vang ra như rượu Li-ban. | |
Hose | VietNVB | 14:8 | Hỡi Ép-ra-im, Ta có liên hệ gì với thần tượng?Chính Ta đáp ứng nhu cầu và chăm sóc con.Ta giống như cây bách xanh tươi,Nhờ Ta mà con sinh trái. | |