Toggle notes
Chapter 1
I Co | VietNVB | 1:1 | Tôi là Phao-lô, theo ý Đức Chúa Trời được kêu gọi làm sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-su, cùng Sốt-then, anh em chúng ta, | |
I Co | VietNVB | 1:2 | Kính gởi Hội Thánh của Đức Chúa Trời tại thành phố Cô-rinh-tô, tức là những người đã được thánh hóa trong Chúa Cứu Thế Giê-su, cũng được gọi là các thánh, cùng với tất cả những người ở khắp mọi nơi cầu khẩn danh Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa của họ và của chúng ta. | |
I Co | VietNVB | 1:3 | Nguyện xin Đức Chúa Trời, Cha chúng ta và Chúa Cứu Thế Giê-su ban ân sủng và bình an cho anh chị em. | |
I Co | VietNVB | 1:4 | Tôi luôn luôn tạ ơn Đức Chúa Trời vì anh chị em về những ân sủng Ngài ban cho anh chị em trong Chúa Cứu Thế Giê-su. | |
I Co | VietNVB | 1:5 | Vì nhờ ở trong Ngài mọi lời nói lẫn sự hiểu biết của anh chị em đều được phong phú. | |
I Co | VietNVB | 1:7 | đến nỗi anh chị em không thiếu một ân tứ nào trong khi trông đợi Chúa Cứu Thế Giê-su chúng ta hiện ra. | |
I Co | VietNVB | 1:8 | Chính Ngài sẽ gìn giữ anh chị em vững vàng cho đến cuối cùng, khỏi bị khiển trách trong ngày của Chúa Cứu Thế Giê-su chúng ta. | |
I Co | VietNVB | 1:9 | Đức Chúa Trời là Đấng thành tín. Ngài đã kêu gọi anh chị em tham dự trong sự thông công với Con Ngài, Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta. | |
I Co | VietNVB | 1:10 | Thưa anh chị em, nhân danh Chúa Cứu Thế Giê-su chúng ta, tôi khuyên anh chị em tất cả hãy nhất trí và đừng chia rẽ, hãy đồng một lòng, hợp một ý với nhau. | |
I Co | VietNVB | 1:11 | Anh chị em thân mến của tôi, người nhà Cơ-lô-ê cho tôi hay rằng giữa anh chị em có sự xung khắc. | |
I Co | VietNVB | 1:12 | Tôi nói như vậy, vì trong anh chị em có người nói rằng: Tôi theo Phao-lô, người khác: Tôi theo A-bô-lô, người khác: Tôi theo Phê-rơ, tôi theo Chúa Cứu Thế. | |
I Co | VietNVB | 1:13 | Chúa Cứu Thế có bị phân rẽ không? Phao-lô đâu có chịu đóng đinh trên thập tự giá cho anh chị em, hay là anh chị em nhân danh Phao-lô mà chịu phép báp-tem sao? | |
I Co | VietNVB | 1:14 | Cảm tạ Đức Chúa Trời, ngoại trừ Cơ-rít-bu và Gai-út, tôi không làm phép báp-tem cho ai cả, | |
I Co | VietNVB | 1:16 | Thực ra, tôi cũng đã làm phép báp-tem cho người nhà Sê-pha-na, ngoài ra tôi không nhớ có làm phép báp-tem cho ai khác nữa. | |
I Co | VietNVB | 1:17 | Vì Chúa Cứu Thế không sai tôi làm phép báp-tem nhưng đi truyền bá Phúc Âm, không phải bằng lời nói khôn khéo e rằng sự chết của Chúa Cứu Thế trên thập tự giá sẽ trở nên vô ích chăng. | |
I Co | VietNVB | 1:18 | Vì đối với những người hư mất, sứ điệp của thập tự giá là ngu dại. Nhưng đối với chúng ta, những người được cứu rỗi, thì đó là quyền năng của Đức Chúa Trời. | |
I Co | VietNVB | 1:19 | Vì Kinh Thánh chép:Ta sẽ hủy diệt sự khôn ngoan của người khôn ngoan.Và phá bỏ sự hiểu biết của người thông thái. | |
I Co | VietNVB | 1:20 | Người khôn ngoan đâu rồi? Học giả đâu rồi? Những nhà hùng biện của đời này đâu rồi? Không phải Đức Chúa Trời đã làm cho sự khôn ngoan của thế gian thành điên dại hay sao? | |
I Co | VietNVB | 1:21 | Bởi vì cứ theo sự khôn ngoan của Đức Chúa Trời, thế gian cậy sự khôn ngoan riêng của mình không nhận biết Đức Chúa Trời, nên Ngài vui lòng dùng điều bị coi là ngu dại của việc truyền giảng Phúc Âm để cứu rỗi những người tin. | |
I Co | VietNVB | 1:23 | Nhưng chúng ta truyền giảng Phúc Âm về Chúa Cứu Thế bị đóng đinh trên thập tự giá, là điều người Do Thái cho là nhục hình và người ngoại quốc cho là ngu dại. | |
I Co | VietNVB | 1:24 | Nhưng đối với những người được Chúa kêu gọi, cả người Do Thái lẫn người Hy Lạp, Chúa Cứu Thế là quyền năng và sự khôn ngoan của Đức Chúa Trời. | |
I Co | VietNVB | 1:25 | Vì điều bị cho là dại dột của Đức Chúa Trời vẫn trổi hơn sự thông sáng của loài người và sự yếu đuối của Đức Chúa Trời mạnh hơn sức mạnh loài người. | |
I Co | VietNVB | 1:26 | Anh chị em hãy xem xét lúc Chúa kêu gọi anh chị em. Giữa vòng anh chị em không có mấy người khôn ngoan theo trần tục, không mấy người có quyền thế, cũng không có nhiều người quý phái. | |
I Co | VietNVB | 1:27 | Nhưng Đức Chúa Trời đã chọn những điều dại dột trong thế gian để làm hổ thẹn những người khôn. Đức Chúa Trời đã chọn những điều yếu đuối trong thế gian để làm hổ thẹn những kẻ mạnh. | |
I Co | VietNVB | 1:28 | Đức Chúa Trời đã chọn những gì hèn hạ, bị khinh khi trong thế gian và những điều không ra gì để hủy bỏ những điều trọng đại. | |
I Co | VietNVB | 1:30 | Nhờ Đức Chúa Trời mà anh chị em ở trong Chúa Cứu Thế Giê-su, là Đấng Đức Chúa Trời đã làm thành sự khôn ngoan, công chính, thánh khiết và cứu chuộc cho chúng ta. | |
Chapter 2
I Co | VietNVB | 2:1 | Thưa anh chị em, khi tôi đến với anh chị em, tôi công bố cho anh chị em huyền nhiệm của Đức Chúa Trời không phải bằng lời nói cao siêu hay khôn khéo, | |
I Co | VietNVB | 2:2 | vì giữa vòng anh chị em, tôi quyết định không biết gì ngoài Chúa Cứu Thế Giê-su là Đấng đã bị đóng đinh trên thập tự giá. | |
I Co | VietNVB | 2:4 | Tôi dạy và truyền giảng không phải bằng lời thuyết phục khôn khéo nhưng do sự thể hiện Đức Thánh Linh và quyền năng. | |
I Co | VietNVB | 2:5 | Vì thế, đức tin anh chị em không xây dựng trên sự khôn ngoan loài người, nhưng trên quyền năng Đức Chúa Trời. | |
I Co | VietNVB | 2:6 | Dù vậy, chúng tôi vẫn truyền giảng sự khôn ngoan giữa vòng những người trưởng thành, không phải khôn ngoan theo thế tục hay khôn ngoan của các nhà lãnh đạo đời này, là những kẻ sẽ hư vong. | |
I Co | VietNVB | 2:7 | Nhưng chúng tôi truyền giảng sự khôn ngoan huyền bí của Đức Chúa Trời, là điều đã được giấu kín và điều Ngài định từ trước các thời đại cho chúng ta được vinh quang. | |
I Co | VietNVB | 2:8 | Đó là điều mà không một nhà lãnh đạo nào của đời này biết; vì nếu họ biết, họ đã không đóng đinh Chúa vinh quang trên thập tự giá. | |
I Co | VietNVB | 2:9 | Nhưng như Kinh Thánh chép:Những điều mắt chưa thấy,Tai chưa ngheVà lòng người chưa nghĩ đến,Thì Đức Chúa Trời đã chuẩn bị sẵn cho những kẻ yêu kính Ngài. | |
I Co | VietNVB | 2:10 | Đức Chúa Trời đã khải thị cho chúng ta qua Đức Thánh Linh. Vì Đức Thánh Linh thông suốt mọi sự, ngay cả những điều sâu nhiệm của Đức Chúa Trời. | |
I Co | VietNVB | 2:11 | Vì ai biết được tư tưởng trong lòng người ngoại trừ tâm linh trong chính người ấy? Cũng vậy, không ai có thể biết được tư tưởng của Đức Chúa Trời, ngoại trừ Thánh Linh của Đức Chúa Trời. | |
I Co | VietNVB | 2:12 | Chúng ta không tiếp nhận thần trí của thế gian, nhưng nhận Thánh Linh đến từ Đức Chúa Trời để chúng ta hiểu những ân phúc Đức Chúa Trời ban cho mình. | |
I Co | VietNVB | 2:13 | Chúng tôi truyền giảng không phải bằng lời nói khôn ngoan do loài người dạy dỗ nhưng do Đức Thánh Linh dạy dỗ, giải thích những vấn đề thiêng liêng cho người thuộc linh. | |
I Co | VietNVB | 2:14 | Nhưng người tự nhiên không thể nhận những ân phúc do Đức Thánh Linh của Đức Chúa Trời ban, vì cho rằng đó là những điều ngu dại; họ cũng không thể hiểu nổi vì phải nhờ Đức Thánh Linh mà suy xét. | |
Chapter 3
I Co | VietNVB | 3:1 | Thưa anh chị em, tôi vẫn không thể nói với anh chị em như nói với những người thuộc linh, nhưng nói với những người xác thịt, như những trẻ sơ sinh trong Chúa Cứu Thế. | |
I Co | VietNVB | 3:2 | Tôi đã cho anh chị em uống sữa, chứ chưa cho ăn được vì anh chị em chưa đủ sức. Nhưng cho đến bây giờ, anh chị em vẫn chưa đủ sức. | |
I Co | VietNVB | 3:3 | Vì anh chị em vẫn còn xác thịt. Anh chị em vẫn còn ganh tị, xung đột, như thế không phải anh chị em vẫn còn xác thịt và sống như người thế gian sao? | |
I Co | VietNVB | 3:4 | Vì khi có người nói: Tôi theo Phao-lô, người khác: Tôi theo A-bô-lô. Như thế không phải là người thế gian sao? | |
I Co | VietNVB | 3:5 | A-bô-lô là ai? Phao-lô là ai? Họ chỉ là người tôi tớ, nhờ họ anh chị em đã tin và mỗi tôi tớ làm theo điều Chúa đã ban cho mình. | |
I Co | VietNVB | 3:7 | Cho nên người trồng, kẻ tưới đều không quan trọng gì, chỉ có Đức Chúa Trời là Đấng làm cho lớn lên mới quan trọng. | |
I Co | VietNVB | 3:8 | Người trồng, kẻ tưới đều như nhau, mỗi người sẽ nhận phần thưởng tùy theo công lao của mình. | |
I Co | VietNVB | 3:9 | Vì chúng tôi là người cùng làm việc với Đức Chúa Trời, anh chị em là đồng ruộng của Đức Chúa Trời, là nhà của Đức Chúa Trời. | |
I Co | VietNVB | 3:10 | Nhờ ân sủng Đức Chúa Trời đã ban cho tôi, như một chuyên gia xây cất giỏi, tôi đã đặt nền móng, còn người khác xây dựng lên. Nhưng mỗi người phải cẩn thận về công trình xây cất của mình. | |
I Co | VietNVB | 3:11 | Vì không ai có thể đặt một nền móng nào khác ngoài nền đã lập tức là Chúa Cứu Thế Giê-su. | |
I Co | VietNVB | 3:13 | thì công việc của mỗi người sẽ được phơi bày rõ ràng. Ngày phán xét sẽ phô bày công trình đó ra vì ngày ấy sẽ xuất hiện trong lửa và lửa sẽ thử nghiệm công việc của mỗi người. | |
I Co | VietNVB | 3:14 | Nếu công trình của người nào đã xây dựng còn tồn tại, người đó sẽ được phần thưởng. | |
I Co | VietNVB | 3:15 | Nếu công trình của người nào đã xây dựng bị thiêu đốt, thì công trình ấy sẽ mất đi còn người đó sẽ được cứu nhưng dường như qua lửa vậy. | |
I Co | VietNVB | 3:16 | Anh chị em không biết rằng anh chị em chính là đền thờ của Đức Chúa Trời và Đức Thánh Linh của Đức Chúa Trời ở trong anh chị em sao? | |
I Co | VietNVB | 3:17 | Nếu ai phá hủy đền thờ của Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời sẽ hủy hoại kẻ đó. Vì đền thờ của Đức Chúa Trời là thánh khiết và đền thờ đó chính là anh chị em. | |
I Co | VietNVB | 3:18 | Đừng tự lừa dối mình. Nếu có ai trong vòng anh chị em nghĩ rằng mình khôn ngoan theo đời này, hãy trở nên dại dột để được khôn ngoan thật. | |
I Co | VietNVB | 3:19 | Đối với Đức Chúa Trời, khôn ngoan của thế gian này là ngu dại. Vì Kinh Thánh chép:Ngài bắt lấy kẻ khôn ngoanbằng chính mưu kế xảo quyệt của họ. | |
I Co | VietNVB | 3:22 | Dù là Phao-lô hay A-bô-lô, Sê-pha hay thế gian, sự sống hay cái chết, hiện tại hoặc tương lai, tất cả đều thuộc về anh chị em. | |
Chapter 4
I Co | VietNVB | 4:1 | Thế thì người ta nên coi chúng tôi như tôi tớ của Chúa Cứu Thế và là người quản trị sự huyền nhiệm của Đức Chúa Trời. | |
I Co | VietNVB | 4:3 | Đối với tôi, dù bị anh chị em đoán xét hay bị tòa án loài người đoán xét cũng không quan hệ gì. Tôi cũng không đoán xét chính tôi. | |
I Co | VietNVB | 4:4 | Vì tôi thấy mình không có gì trái, nhưng không phải vì thế mà tôi được tuyên xưng là công chính. Người đoán xét tôi chính là Chúa. | |
I Co | VietNVB | 4:5 | Thế thì, đừng đoán xét ai trước kỳ Chúa đến. Ngài sẽ làm sáng tỏ những bí mật đen tối và phô bày những mưu mô trong lòng người. Lúc ấy, chính Đức Chúa Trời là Đấng sẽ khen thưởng mỗi người tùy công việc mình. | |
I Co | VietNVB | 4:6 | Thưa anh chị em thân mến, vì lợi ích cho anh chị em, tôi đã áp dụng những điều này cho chính tôi và A-bô-lô để anh chị em noi gương chúng tôi. Chớ vượt quá lời đã chép; để không ai trong anh chị em sinh kiêu ngạo, theo người này chống lại người kia. | |
I Co | VietNVB | 4:7 | Vì ai phân biệt anh chị em với người khác? Điều mà anh chị em có không phải do anh chị em đã nhận lãnh sao? Nếu anh chị em đã nhận lãnh tại sao anh chị em lại khoe khoang như chưa bao giờ phải nhận lãnh? | |
I Co | VietNVB | 4:8 | Anh chị em đã no đủ rồi, giàu có rồi, anh chị em đã trở nên những lãnh chúa cai trị mà không cần chúng tôi. Ước gì anh chị em được cai trị để chúng tôi cũng đồng cai trị với anh chị em. | |
I Co | VietNVB | 4:9 | Vì tôi nghĩ rằng Đức Chúa Trời đã đặt chúng tôi, là các sứ đồ vào chỗ sau chót, như những người bị án tử hình. Chúng tôi trở thành trò giải trí cho thế gian, cho thiên sứ và nhân loại. | |
I Co | VietNVB | 4:10 | Vì cớ Chúa Cứu Thế, chúng tôi trở nên ngu dại nhưng anh chị em được khôn ngoan trong Chúa Cứu Thế. Chúng tôi yếu kém nhưng anh chị em mạnh mẽ. Anh chị em được tôn trọng còn chúng tôi bị khinh bỉ. | |
I Co | VietNVB | 4:12 | Chúng tôi đã lao động bằng chân tay. Chúng tôi chúc phước khi bị mắng nhiếc, chúng tôi nhịn nhục khi bị ngược đãi. | |
I Co | VietNVB | 4:13 | Khi bị bêu xấu, chúng tôi trả lời dịu dàng. Chúng tôi trở nên cặn bã của thế gian, lúc nào cũng như rác rưởi cho đến bây giờ. | |
I Co | VietNVB | 4:14 | Tôi viết những điều này không phải để làm anh chị em hổ thẹn, nhưng để khuyên bảo anh chị em như là con cái yêu dấu của tôi. | |
I Co | VietNVB | 4:15 | Dầu anh chị em có hàng vạn thầy kèm trẻ trong Chúa Cứu Thế, nhưng anh chị em không có nhiều cha. Vì nhờ Phúc Âm tôi đã sanh anh chị em trong Chúa Cứu Thế Giê-su. | |
I Co | VietNVB | 4:17 | Vì vậy, tôi đã sai Ti-mô-thê đến với anh chị em. Người là con yêu dấu và trung tín của tôi ở trong Chúa. Người sẽ nhắc nhở anh chị em đường lối của tôi trong Chúa Cứu Thế Giê-su như tôi vẫn dạy tất cả các Hội Thánh khắp nơi. | |
I Co | VietNVB | 4:19 | Nhưng nếu Chúa muốn, không bao lâu nữa tôi sẽ đến với anh chị em ngay và tôi sẽ biết không những chỉ lời nói của mấy người kiêu căng ấy, mà cả quyền năng của họ nữa. | |
Chapter 5
I Co | VietNVB | 5:1 | Thật ra có tin lan truyền rằng giữa anh chị em có điều dâm ô đến nỗi người ngoại đạo cũng không dâm loạn như thế. Có người lấy vợ kế của cha mình. | |
I Co | VietNVB | 5:2 | Đã thế, anh chị em vẫn kiêu căng, thay vì than khóc và nên loại bỏ người có hành động ấy ra khỏi anh chị em. | |
I Co | VietNVB | 5:3 | Vì tôi, dù thể xác xa cách nhưng tâm thần vẫn hiện diện với anh chị em. Tôi đã quyết định lên án người này như là tôi có mặt tại đó. | |
I Co | VietNVB | 5:4 | Khi anh chị em hội họp lại, hãy nhân danh Chúa Giê-su, và tâm thần tôi cũng hiện diện với anh chị em, cùng với quyền năng của Chúa Giê-su chúng ta, | |
I Co | VietNVB | 5:5 | mà giao phó kẻ đó cho quỷ Sa-tan hủy hoại phần xác để phần hồn được cứu rỗi trong ngày của Chúa. | |
I Co | VietNVB | 5:6 | Điều anh chị em khoe khoang, không có gì tốt cả. Anh chị em không biết rằng một chút men làm cả đống bột dậy lên sao? | |
I Co | VietNVB | 5:7 | Hãy tẩy sạch men cũ đi, để anh chị em trở nên bột mới, như bánh không men. Vì Chúa Cứu Thế chính là con chiên sinh tế của chúng ta trong lễ Vượt Qua đã bị hy sinh. | |
I Co | VietNVB | 5:8 | Vậy, hãy cử hành lễ Vượt Qua, không phải với men cũ là men vu cáo, gian ác nhưng với bánh không men tức là lòng chân thành và lẽ thật. | |
I Co | VietNVB | 5:9 | Trong thư tôi viết cho anh chị em có dặn anh chị em không nên giao thiệp với những kẻ gian dâm. | |
I Co | VietNVB | 5:10 | Ý tôi nói không phải những kẻ gian dâm của thế gian này, hay là những kẻ tham lam, kẻ lường gạt hay thờ thần tượng, nếu thế anh chị em tất phải lìa bỏ thế gian này. | |
I Co | VietNVB | 5:11 | Nay tôi viết cho anh chị em bảo đừng giao thiệp với bất cứ ai tự xưng mình là anh chị em mà gian dâm, tham lam, thờ thần tượng, chửi rủa, say sưa, lường gạt, cũng đừng ăn uống với người như thế. | |
I Co | VietNVB | 5:12 | Tại sao tôi lại xét đoán người ngoài làm gì? Không phải anh chị em xét đoán người trong Hội Thánh sao? | |
Chapter 6
I Co | VietNVB | 6:1 | Ai trong vòng anh chị em có vấn đề kiện cáo nhau lại dám đem cho người ngoại không công chính xét xử thay vì đem đến cho các tín hữu thánh? | |
I Co | VietNVB | 6:2 | Anh chị em không biết rằng các tín hữu thánh sẽ xét xử thế gian sao? Nếu thế gian sẽ bị anh chị em xét xử, anh chị em lại không xứng đáng để xét xử những việc nhỏ mọn sao? | |
I Co | VietNVB | 6:3 | Anh chị em không biết rằng chúng ta sẽ xét xử thiên sứ sao? Huống gì những việc thường ngày. | |
I Co | VietNVB | 6:4 | Thế mà khi anh chị em có những vấn đề kiện cáo thông thường lại cử những người bị Hội Thánh coi không ra gì để xét xử sao? | |
I Co | VietNVB | 6:5 | Tôi nói vậy để anh chị em hổ thẹn. Không có một người nào trong vòng anh chị em khôn ngoan đủ để có thể phân xử giữa anh chị em mình sao? | |
I Co | VietNVB | 6:7 | Thật ra khi kiện cáo nhau tức là anh chị em đã thất bại rồi. Sao anh chị em chẳng thà cam chịu bất công? Sao anh chị em chẳng thà chịu bị lừa gạt? | |
I Co | VietNVB | 6:9 | Anh chị em không biết rằng người không công chính sẽ không được thừa hưởng Nước Đức Chúa Trời hay sao? Chớ để bị lừa dối! Những kẻ gian dâm, thờ thần tượng, ngoại tình, nữ đồng tính luyến ái, nam đồng tính luyến ái, | |
I Co | VietNVB | 6:10 | trộm cắp, tham lam, say sưa, kẻ hay chửi rủa, lường gạt đều sẽ không được hưởng Nước Đức Chúa Trời. | |
I Co | VietNVB | 6:11 | Trước kia một vài anh chị em vốn là người như thế. Nhưng nhờ danh Chúa Cứu Thế Giê-su và trong Đức Thánh Linh của Đức Chúa Trời chúng ta, anh chị em đã được rửa sạch, được thánh hóa và được tuyên xưng công chính. | |
I Co | VietNVB | 6:12 | Tôi được phép làm mọi sự, nhưng không phải mọi việc đều có ích. Mọi sự tôi được phép làm, nhưng tôi sẽ không để bị nô lệ cho điều gì cả. | |
I Co | VietNVB | 6:13 | Đồ ăn là vì bụng và bụng để chứa đồ ăn, nhưng Đức Chúa Trời sẽ hủy diệt bụng lẫn đồ ăn. Thân thể không phải để gian dâm nhưng vì Chúa và Chúa vì thân thể. | |
I Co | VietNVB | 6:14 | Đức Chúa Trời đã làm cho Chúa sống lại thể nào thì cũng sẽ dùng quyền năng của Ngài làm anh chị em sống lại thể ấy. | |
I Co | VietNVB | 6:15 | Anh chị em không biết rằng thân thể anh chị em là một phần thân thể của Chúa Cứu Thế hay sao? Thế thì tôi có nên lấy một phần thân thể của Chúa Cứu Thế làm thân thể của gái điếm không? Không khi nào. | |
I Co | VietNVB | 6:16 | Anh chị em không biết rằng: Ai ăn nằm với gái điếm tức là kết hợp thành một thân thể với nó sao? Vì Kinh Thánh chép:Hai người sẽ trở nên một thân. | |
I Co | VietNVB | 6:18 | Hãy tránh xa sự gian dâm, mọi tội người ta phạm đều là ngoài thân thể, nhưng người gian dâm phạm đến chính thân thể mình. | |
I Co | VietNVB | 6:19 | Anh chị em không biết rằng thân thể mình là đền thờ của Đức Thánh Linh đang ở trong anh chị em, là Đấng anh chị em đã nhận từ Đức Chúa Trời sao? Anh chị em cũng không còn thuộc về chính mình nữa. | |
Chapter 7
I Co | VietNVB | 7:1 | Còn về những điều anh chị em đã viết thư hỏi tôi. Như việc đàn ông không ăn nằm với đàn bà là điều tốt. | |
I Co | VietNVB | 7:3 | Chồng phải chu toàn bổn phận đối với nhu cầu của vợ, vợ cũng phải chu toàn bổn phận đối với chồng. | |
I Co | VietNVB | 7:4 | Vợ không có quyền trên thân xác mình nhưng chồng có quyền; chồng cũng không có quyền trên thân xác mình nhưng vợ có quyền. | |
I Co | VietNVB | 7:5 | Vợ chồng không nên từ chối ăn nằm với nhau, trừ khi hai người đồng ý kiêng một thời gian để chuyên tâm cầu nguyện, sau đó hãy trở lại với nhau như cũ để khỏi bị quỷ Sa-tan cám dỗ khi anh chị em thiếu tự chế. | |
I Co | VietNVB | 7:7 | Tôi muốn mọi người được như tôi. Nhưng Đức Chúa Trời ban cho mỗi người một ân tứ riêng, người được ân tứ này, kẻ được ân tứ khác. | |
I Co | VietNVB | 7:9 | Nhưng nếu anh chị em không thể kiềm chế mình, thì hãy cưới gả vì lập gia đình vẫn tốt hơn là để tình dục nung đốt. | |
I Co | VietNVB | 7:10 | Đối với những người đã lập gia đình, tôi truyền, không phải tôi, nhưng Chúa truyền, vợ không được ly thân chồng. | |
I Co | VietNVB | 7:11 | Nếu đã ly thân, hãy ở vậy hoặc phải hòa giải với chồng. Chồng cũng không được ly dị vợ. | |
I Co | VietNVB | 7:12 | Còn những người khác, tôi khuyên, tôi chứ không phải Chúa, nếu anh chị em nào có vợ không tin Chúa, nhưng người ấy đồng ý sống với mình, thì đừng bỏ vợ. | |
I Co | VietNVB | 7:13 | Nếu phụ nữ nào có chồng không tin Chúa, nhưng người đó đồng ý sống với mình thì đừng bỏ chồng. | |
I Co | VietNVB | 7:14 | Vì người chồng không tin Chúa, nhờ vợ, được thánh hóa và vợ không tin Chúa, nhờ chồng, được thánh hóa. Nếu không phải vậy thì con cái anh chị em bị ô uế nhưng nay chúng nó vẫn thánh khiết. | |
I Co | VietNVB | 7:15 | Nhưng nếu người không tin Chúa muốn phân rẽ, hãy để cho phân rẽ. Trong trường hợp này, anh chị em không chịu trách nhiệm. Đức Chúa Trời kêu gọi chúng ta sống trong hòa bình. | |
I Co | VietNVB | 7:16 | Vì, hỡi các bà, biết đâu các bà có thể cứu chồng mình hoặc, thưa các ông, biết đâu các ông có thể cứu vợ mình. | |
I Co | VietNVB | 7:17 | Mỗi người nên sống theo sự phân định của Chúa; và nên sống theo ơn kêu gọi của Đức Chúa Trời. Đây là nguyên tắc tôi giảng dạy trong tất cả các hội thánh. | |
I Co | VietNVB | 7:18 | Ai, khi được kêu gọi, đã chịu cắt bì rồi, thì đừng bỏ dấu ấy. Ai chưa chịu phép cắt bì mà được kêu gọi, thì đừng tìm cách chịu phép ấy. | |
I Co | VietNVB | 7:19 | Chịu phép cắt bì hay không cắt bì cũng không quan trọng. Điều quan trọng là vâng giữ điều răn của Đức Chúa Trời. | |
I Co | VietNVB | 7:21 | Anh chị em là nô lệ khi được Đức Chúa Trời kêu gọi? Đừng lo, nhưng nếu có thể được tự do hãy nắm lấy cơ hội đó. | |
I Co | VietNVB | 7:22 | Vì kẻ nô lệ được Đức Chúa Trời kêu gọi trong Chúa là người tự do thuộc về Chúa. Cũng vậy, người tự do được kêu gọi thì trở nên nô lệ của Chúa Cứu Thế. | |
I Co | VietNVB | 7:24 | Mỗi người trong anh chị em đã được kêu gọi ở vị thế nào, hãy ở vị thế đó trước mặt Đức Chúa Trời. | |
I Co | VietNVB | 7:25 | Về vấn đề các trinh nữ, tôi không có mệnh lệnh của Chúa nhưng nhờ ơn Chúa đưa ý kiến như là một người đáng tin cậy. | |
I Co | VietNVB | 7:28 | Nhưng nếu anh lập gia đình, không mắc tội gì. Và nếu một trinh nữ lấy chồng cũng không có tội. Nhưng những người có gia đình sẽ có khó khăn trong đời này. Tôi chỉ mong anh chị em tránh khỏi điều ấy. | |
I Co | VietNVB | 7:29 | Tôi muốn nói với anh chị em thế này: Thì giờ ngắn ngủi. Từ nay, người có vợ hãy sống như người chưa vợ. | |
I Co | VietNVB | 7:30 | Những kẻ than khóc, như người không than khóc; người vui mừng như không vui; người mua sắm như kẻ không có gì. | |
I Co | VietNVB | 7:31 | Kẻ hưởng của cải thế gian như người không tận hưởng, vì thế giới trong hình trạng này sẽ qua đi. | |
I Co | VietNVB | 7:32 | Nhưng tôi muốn anh chị em không lo lắng gì. Người không lập gia đình, thì lo việc Chúa, tìm cách làm đẹp lòng Chúa. | |
I Co | VietNVB | 7:33 | Còn người có gia đình thì lo việc thế gian, tìm cách làm hài lòng vợ; như thế tâm trí bị phân chia. | |
I Co | VietNVB | 7:34 | Đàn bà không chồng và trinh nữ thì lo việc Chúa để tận hiến cả đời sống thể xác lẫn tâm linh. Nhưng đàn bà có chồng thì lo việc thế gian, lo sao cho đẹp lòng chồng. | |
I Co | VietNVB | 7:35 | Tôi nói như vậy là vì lợi ích cho anh chị em, không phải để cản trở anh chị em, nhưng hướng dẫn anh chị em đến điều thích hợp và không xao lãng trong việc phụng vụ Chúa. | |
I Co | VietNVB | 7:36 | Nếu có ai nghĩ rằng mình không xử sự hợp lẽ với vị hôn thê mình; nếu tình dục quá nung đốt và nghĩ rằng họ nên lập gia đình, thì hãy cưới nàng, như thế không mắc tội gì. | |
I Co | VietNVB | 7:37 | Nhưng nếu người ấy quyết định dứt khoát trong lòng, không phải vì ép buộc nhưng có quyền tự ý quyết định trong lòng rằng nên giữ nàng như là vị hôn thê trinh trắng, người ấy làm điều phải. | |
I Co | VietNVB | 7:38 | Như thế, cưới vị hôn thê mình là làm điều tốt và kẻ không cưới hôn thê mình lại làm điều tốt hơn. | |
I Co | VietNVB | 7:39 | Chồng còn sống bao lâu thì vợ phải ràng buộc với chồng bấy lâu. Nhưng nếu chồng chết, thì vợ được tự do lấy ai tùy ý, miễn là ở trong Chúa. | |
Chapter 8
I Co | VietNVB | 8:1 | Về vấn đề đồ cúng thần tượng, chúng ta biết rằng mọi người đều hiểu biết. Nhưng sự hiểu biết sinh kiêu ngạo, còn tình yêu thương xây dựng. | |
I Co | VietNVB | 8:2 | Nếu ai nghĩ rằng mình hiểu biết điều gì thì người ấy chưa hiểu biết như đáng phải biết. | |
I Co | VietNVB | 8:4 | Về việc ăn đồ cúng thần tượng, chúng ta biết rằng thần tượng trong thế gian chỉ là hư không và không có trời nào khác ngoại trừ Đức Chúa Trời duy nhất. | |
I Co | VietNVB | 8:5 | Vì mặc dầu người ta nói có nhiều thần trên trời, dưới đất, dù cho thật có nhiều thần, nhiều chúa, | |
I Co | VietNVB | 8:6 | nhưng đối với chúng ta, chỉ có một Đức Chúa Trời là Cha; mọi vật do Ngài sáng tạo và chúng ta sống cho Ngài; và chỉ có một Chúa là Chúa Cứu Thế Giê-su, nhờ Ngài mọi vật hiện hữu và chúng ta cũng nhờ Ngài mà sống. | |
I Co | VietNVB | 8:7 | Nhưng không phải ai cũng hiểu biết như vậy. Có người cho đến nay vẫn còn quan niệm cũ về thần tượng nên khi ăn đồ cúng thần tượng, lương tâm vốn yếu đuối của họ bị ô uế. | |
I Co | VietNVB | 8:8 | Thực ra, thức ăn không giúp chúng ta được chấp nhận trước mặt Đức Chúa Trời. Nếu chúng ta không ăn cũng không hại gì; nếu chúng ta ăn cũng không ích lợi gì. | |
I Co | VietNVB | 8:9 | Nhưng hãy cẩn thận, đừng để quyền tự do của anh chị em gây cho những người yếu đức tin vấp phạm. | |
I Co | VietNVB | 8:10 | Nếu có ai thấy anh chị em là người hiểu biết ngồi ăn trong đền thờ thần tượng, vì lương tâm yếu đuối họ được khuyến khích cũng ăn đồ cúng thì sao? | |
I Co | VietNVB | 8:11 | Vì thế sự hiểu biết của anh chị em hủy diệt người yếu đuối ấy, là người anh chị em Chúa Cứu Thế cũng đã chết thay cho. | |
I Co | VietNVB | 8:12 | Như vậy khi phạm tội cùng anh chị em mình và làm tổn thương lương tâm yếu kém của họ, anh chị em cũng phạm tội cùng Chúa Cứu Thế. | |
Chapter 9
I Co | VietNVB | 9:1 | Tôi không được tự do sao? Tôi không phải là sứ đồ sao? Không phải tôi đã thấy Chúa Giê-su sao? Không phải anh chị em chính là công trình của tôi trong Chúa sao? | |
I Co | VietNVB | 9:2 | Nếu đối với những người khác tôi không phải là sứ đồ, thì ít ra tôi là sứ đồ đối với anh chị em; vì anh chị em chính là dấu ấn cho chức sứ đồ của tôi trong Chúa. | |
I Co | VietNVB | 9:5 | Chúng tôi không có quyền đem theo một chị em làm vợ như các sứ đồ khác hoặc như các em của Chúa và như Sê-pha sao? | |
I Co | VietNVB | 9:7 | Có ai ăn cơm nhà mà đi đánh giặc không công? Có ai trồng nho mà không ăn quả? Hay có ai chăn nuôi súc vật mà không lấy sữa nó? | |
I Co | VietNVB | 9:9 | Vì Kinh Luật Môi-se chép:Chớ khớp miệng bò khi nó đang đạp lúa!Có phải Đức Chúa Trời lo cho bò không? | |
I Co | VietNVB | 9:10 | Hay Ngài hoàn toàn phán về chúng ta? Về chúng ta có lời chép rằng:Người cày ruộng cày trong hy vọngvà kẻ đạp lúa hy vọng được chia phần lúa. | |
I Co | VietNVB | 9:11 | Nếu chúng tôi đã gieo điều thiêng liêng cho anh chị em thì việc gặt hái vật chất từ anh chị em là quá đáng sao? | |
I Co | VietNVB | 9:12 | Nếu những người khác còn có quyền ấy đối với anh chị em, chúng tôi không có sao?Nhưng chúng tôi đã không dùng quyền này, chúng tôi chịu đựng tất cả để không làm trở ngại cho Phúc Âm của Chúa Cứu Thế. | |
I Co | VietNVB | 9:13 | Anh chị em không biết rằng ai phục vụ trong đền thờ thì nhận phần ăn từ đền thờ, ai giúp việc nơi bàn thờ thì được chia phần sinh tế nơi bàn thờ sao? | |
I Co | VietNVB | 9:14 | Cũng vậy, chính Chúa đã dạy:Ai truyền giảng Phúc Âm thì được nuôi sống bởi Phúc Âm. | |
I Co | VietNVB | 9:15 | Nhưng tôi đã không sử dụng những quyền này. Tôi cũng không viết những lời này để đòi quyền ấy. Tôi thà chết còn hơn là mất đi niềm kiêu hãnh ấy. | |
I Co | VietNVB | 9:16 | Nếu tôi truyền giảng Phúc Âm, tôi không có gì để khoe khoang vì tôi buộc phải giảng. Nhưng khốn nạn cho tôi nếu tôi không truyền giảng Phúc Âm. | |
I Co | VietNVB | 9:17 | Vì nếu tôi tình nguyện làm việc này, tôi sẽ được thưởng. Nếu tôi không muốn làm, trách nhiệm vẫn giao cho tôi. | |
I Co | VietNVB | 9:18 | Thế thì phần thưởng của tôi là gì? Ấy là khi truyền giảng Phúc Âm, tôi giảng không công, chẳng đòi hỏi quyền lợi gì của người giảng Phúc Âm. | |
I Co | VietNVB | 9:19 | Vì dù tôi được tự do đối với mọi người, chính tôi tự làm nô lệ cho tất cả để có thể chinh phục nhiều người hơn. | |
I Co | VietNVB | 9:20 | Đối với người Do Thái, tôi trở nên giống như người Do Thái để chinh phục người Do Thái. Đối với người sống theo Kinh Luật, tôi sống như người theo Kinh Luật, dù tôi không bị Kinh Luật ràng buộc, để chinh phục những người theo Kinh Luật. | |
I Co | VietNVB | 9:21 | Đối với những người không có Kinh Luật, tôi sống như người không Kinh Luật, không phải tôi không có Kinh Luật của Đức Chúa Trời, vì tôi có Kinh Luật của Chúa Cứu Thế, để chinh phục người không Kinh Luật. | |
I Co | VietNVB | 9:22 | Đối với người yếu kém tôi trở nên như người yếu kém để chinh phục họ. Tôi trở nên mọi sự cho mọi người để bằng mọi cách cứu rỗi một vài người. | |
I Co | VietNVB | 9:24 | Anh chị em không biết rằng trên vận động trường, tất cả đều tranh đua, nhưng chỉ có một người thắng giải sao? Vậy, hãy chạy sao cho thắng cuộc. | |
I Co | VietNVB | 9:25 | Mỗi lực sĩ đều theo kỷ luật khắt khe về đủ mọi thứ, họ chịu như vậy để đoạt mão hoa chiến thắng sẽ tàn héo, nhưng chúng ta chịu như thế để nhận được mão hoa chiến thắng không phai tàn. | |
I Co | VietNVB | 9:26 | Về phần tôi, tôi chạy đua không phải là chạy vu vơ, tôi đánh, không phải là đánh gió. | |
Chapter 10
I Co | VietNVB | 10:1 | Thưa anh chị em, tôi muốn anh chị em nhớ rằng tổ tiên chúng ta tất cả đã ở dưới đám mây và tất cả cũng đã đi ngang qua biển. | |
I Co | VietNVB | 10:4 | và tất cả đã uống cùng một thứ nước thiêng liêng. Vì họ đã uống nước từ tảng đá thiêng liêng đi theo họ, tảng đá đó chính là Chúa Cứu Thế. | |
I Co | VietNVB | 10:5 | Nhưng đa số tổ phụ không đẹp lòng Đức Chúa Trời cho nên đã bỏ xác trong đồng hoang. | |
I Co | VietNVB | 10:6 | Những điều này trở thành một bài học để cảnh cáo chúng ta chớ có ham muốn điều ác như họ. | |
I Co | VietNVB | 10:7 | Cũng đừng trở nên những kẻ thờ thần tượng như một số người trong họ. Như Kinh Thánh chép:Dân chúng ngồi xuống ăn uốngrồi đứng lên vui chơi trụy lạc. | |
I Co | VietNVB | 10:8 | Chúng ta cũng không nên dâm dục như một số người trong họ đã dâm dục nên trong một ngày mà hai mươi ba ngàn người ngã gục. | |
I Co | VietNVB | 10:9 | Chúng ta cũng không nên thử Chúa Cứu Thế như một số người trong họ đã thử nên bị rắn hủy diệt. | |
I Co | VietNVB | 10:10 | Cũng đừng lằm bằm oán trách như một số người trong họ đã oán trách rồi bị thần chết hủy diệt. | |
I Co | VietNVB | 10:11 | Những điều này đã xảy ra cho họ như là một bài học và cũng được ghi chép lại để làm gương cảnh cáo chúng ta, là những người đang sống vào thời đại cuối cùng này. | |
I Co | VietNVB | 10:13 | Chẳng có cơn cám dỗ nào đã chinh phục anh chị em mà vượt quá sức loài người. Nhưng Đức Chúa Trời là Đấng thành tín, Ngài sẽ không để anh chị em bị cám dỗ quá sức mình, nhưng trong khi bị cám dỗ sẽ mở lối thoát để anh chị em có thể chịu đựng được. | |
I Co | VietNVB | 10:15 | Tôi nói với anh chị em như nói với những người khôn ngoan. Hãy suy xét những điều tôi nói. | |
I Co | VietNVB | 10:16 | Chén tiệc thánh mà chúng ta cảm tạ không phải là chén thông công với huyết của Chúa Cứu Thế sao? Bánh mà chúng ta bẻ không phải là bánh thông công với thân thể của Chúa Cứu Thế sao? | |
I Co | VietNVB | 10:17 | Vì chỉ có một ổ bánh, chúng ta dù nhiều người vẫn là một thân thể, vì tất cả chúng ta cùng dự phần trong một ổ bánh. | |
I Co | VietNVB | 10:18 | Hãy xem người Do Thái theo huyết thống! Không phải những kẻ ăn đồ dâng tế thông công với bàn thờ sao? | |
I Co | VietNVB | 10:19 | Thế thì tại sao tôi nói như thế? Vì của cúng thần tượng là gì hay thần tượng là gì đâu? | |
I Co | VietNVB | 10:20 | Vì khi người ta dâng tế là dâng tế ma quỷ, không phải Đức Chúa Trời. Tôi không muốn anh chị em trở nên thông công với ma quỷ. | |
I Co | VietNVB | 10:21 | Anh chị em không thể uống chén của Chúa cùng chén của ma quỷ. Anh chị em không nên ăn chung bàn với Chúa và với ma quỷ. | |
I Co | VietNVB | 10:23 | Mọi sự đều được phép làm, nhưng không phải mọi sự đều hữu ích. Mọi sự đều được phép làm nhưng không phải mọi sự đều xây dựng. | |
I Co | VietNVB | 10:27 | Nếu có ai không tin Chúa mời anh chị em, và anh chị em muốn đi, hãy ăn tất cả những gì dọn ra bàn, lương tâm không phải thắc mắc gì. | |
I Co | VietNVB | 10:28 | Nhưng nếu có người bảo đây là đồ cúng thì anh chị em đừng ăn vì người ấy đã cho biết và cũng vì lương tâm. | |
I Co | VietNVB | 10:29 | Tôi không có ý nói lương tâm anh chị em nhưng lương tâm người ấy. Vì tại sao sự tự do của tôi lại bị lương tâm người khác đoán xét? | |
Chapter 11
I Co | VietNVB | 11:2 | Tôi khen ngợi anh chị em vì anh chị em đã nhớ tất cả những gì tôi truyền dạy cho anh chị em và cẩn thận gìn giữ những truyền thống ấy. | |
I Co | VietNVB | 11:3 | Nhưng tôi muốn anh chị em biết rằng Chúa Cứu Thế là đầu của tất cả đàn ông, người đàn ông là đầu của đàn bà và Đức Chúa Trời là đầu của Chúa Cứu Thế. | |
I Co | VietNVB | 11:4 | Mỗi người đàn ông khi cầu nguyện hay nói tiên tri mà trùm đầu tức là làm nhục đầu mình. | |
I Co | VietNVB | 11:5 | Nhưng đàn bà khi cầu nguyện hay nói tiên tri mà không trùm đầu tức là làm nhục đầu mình. | |
I Co | VietNVB | 11:6 | Vì nếu đàn bà không che đầu thì hãy hớt tóc đi. Nhưng nếu đàn bà hớt tóc hay cạo đầu là việc hổ thẹn thì hãy che đầu lại. | |
I Co | VietNVB | 11:7 | Vì thật ra đàn ông không nên che đầu vì từ ban đầu họ là hình ảnh và vinh quang của Đức Chúa Trời. Còn đàn bà là vinh quang của đàn ông. | |
I Co | VietNVB | 11:11 | Tuy nhiên trong Chúa đàn bà không thể sống độc lập với đàn ông và đàn ông cũng không thể độc lập với đàn bà. | |
I Co | VietNVB | 11:12 | Vì như đàn bà được tạo dựng từ đàn ông thì đàn ông cũng do đàn bà sinh ra, và tất cả đều từ Đức Chúa Trời mà ra. | |
I Co | VietNVB | 11:13 | Anh chị em hãy tự xét về điều này: Đàn bà có nên che đầu khi cầu nguyện với Đức Chúa Trời hay không? | |
I Co | VietNVB | 11:14 | Có phải bản chất tự nhiên dạy anh chị em rằng: Nếu đàn ông để tóc dài tức là tự làm nhục mình, | |
I Co | VietNVB | 11:15 | còn đàn bà để tóc dài lại là xinh đẹp hay sao? Vì tóc dài là để thay thế cho khăn che đầu. | |
I Co | VietNVB | 11:16 | Nhưng nếu có ai tranh luận về vấn đề này thì chúng tôi không có tập tục ấy và các Hội Thánh của Đức Chúa Trời cũng không có như thế. | |
I Co | VietNVB | 11:17 | Còn về những điều sau đây, tôi không khen ngợi anh chị em được vì những buổi nhóm họp của anh chị em không đem lại lợi ích nhưng chỉ hại thêm. | |
I Co | VietNVB | 11:18 | Trước hết tôi nghe rằng có sự chia rẽ khi anh chị em nhóm họp thờ phượng. Tôi cũng tin một phần nào. | |
I Co | VietNVB | 11:21 | Vì khi dự tiệc, mỗi người cứ ăn trước phần ăn của mình cho nên người thì đói, kẻ thì no say. | |
I Co | VietNVB | 11:22 | Anh chị em không có nhà riêng để ăn uống sao? Hay anh chị em khinh bỉ Hội Thánh của Đức Chúa Trời và coi thường người thiếu thốn? Tôi phải nói gì với anh chị em? Tôi có nên khen anh chị em không? Không! Tôi không khen anh chị em về vấn đề này đâu. | |
I Co | VietNVB | 11:23 | Vì điều tôi đã nhận từ nơi Chúa, tôi truyền cho anh chị em. Ấy là trong đêm Chúa Giê-su bị phản bội, Ngài lấy bánh; | |
I Co | VietNVB | 11:24 | sau khi tạ ơn, bẻ ra và phán: Đây là thân thể Ta hy sinh vì các con. Hãy làm điều này để nhớ đến Ta. | |
I Co | VietNVB | 11:25 | Cũng vậy, sau khi ăn Ngài lấy chén và phán: Chén nước này là giao ước mới trong huyết Ta. Mỗi khi các con uống, hãy làm điều này để nhớ đến Ta. | |
I Co | VietNVB | 11:26 | Vì mỗi khi các con ăn bánh và uống chén này hãy truyền bá sự chết của Chúa cho đến khi Ngài đến. | |
I Co | VietNVB | 11:27 | Vì thế, ai ăn bánh và uống chén của Chúa một cách không xứng đáng sẽ mắc tội với thân và huyết của Chúa. | |
I Co | VietNVB | 11:29 | Vì người nào ăn hoặc uống mà không phân biệt thân Chúa tức là ăn và uống sự phán xét cho mình. | |
I Co | VietNVB | 11:32 | Nhưng khi chúng ta bị Chúa xét đoán để sửa phạt, chúng ta sẽ khỏi bị hình phạt chung với thế gian. | |
Chapter 12
I Co | VietNVB | 12:2 | Anh chị em biết rằng khi anh chị em còn là người ngoại đạo, thế nào anh chị em đã bị lôi cuốn vào việc thờ cúng các thần tượng câm. | |
I Co | VietNVB | 12:3 | Vì thế, tôi muốn anh chị em biết rằng không ai có Đức Thánh Linh của Đức Chúa Trời mà rủa: Đức Giê-su đáng bị nguyền rủa. Cũng không ai có thể xưng Đức Giê-su là Chúa Tể nếu không bởi Đức Thánh Linh. | |
I Co | VietNVB | 12:6 | Có nhiều công việc khác nhau nhưng chỉ có một Đức Chúa Trời là Đấng làm mọi sự trong mọi người. | |
I Co | VietNVB | 12:8 | Người thì được Đức Thánh Linh ban cho lời nói khôn ngoan, người khác cũng do cùng một Thánh Linh được lời nói tri thức, | |
I Co | VietNVB | 12:9 | người khác nữa cũng do cùng một Thánh Linh được đức tin, người khác nữa được ân tứ chữa bệnh cũng do một Thánh Linh, | |
I Co | VietNVB | 12:10 | kẻ thì làm phép lạ, người khác nói tiên tri, người thì phân biệt các thần linh, kẻ khác nói các tiếng lạ, người khác thông dịch các tiếng ấy. | |
I Co | VietNVB | 12:11 | Tất cả những ân tứ trên đều do cùng một Đấng là Đức Thánh Linh hành động, Ngài phân phối cho mỗi người tùy ý Ngài. | |
I Co | VietNVB | 12:12 | Vì như chỉ có một thân thể nhưng có nhiều chi thể và tất cả chi thể của thân tuy nhiều nhưng vẫn thuộc về một thân thể. Chúa Cứu Thế cũng vậy. | |
I Co | VietNVB | 12:13 | Vì trong cùng một Thánh Linh mà chúng ta chịu phép báp-tem để sát nhập vào một thân thể, người Do Thái cũng như Hy Lạp, kẻ nô lệ cũng như tự do, tất cả chúng ta đều được uống cùng một Thánh Linh. | |
I Co | VietNVB | 12:15 | Nếu chân nói: Vì tôi không phải là tay, tôi không thuộc về thân thể. Có phải vì nói như thế mà chân không thuộc về thân thể sao? | |
I Co | VietNVB | 12:16 | Và nếu tai nói: Vì tôi không phải là mắt, tôi không thuộc về thân thể này. Có phải vì nói như thế mà tai không thuộc về thân thể sao? | |
I Co | VietNVB | 12:17 | Nếu toàn thân thể là mắt cả thì nghe làm sao? Nếu tất cả là tai thì ngửi thế nào? | |
I Co | VietNVB | 12:18 | Nhưng Đức Chúa Trời đã xếp đặt mọi chi thể trong thân thể, mỗi bộ phận tùy theo ý Ngài. | |
I Co | VietNVB | 12:21 | Mắt không thể nói với tay: Tôi không cần anh; đầu cũng không thể nói với chân: Tôi không cần anh. | |
I Co | VietNVB | 12:22 | Nhưng trái lại, những chi thể xem có vẻ yếu đuối trong thân thể lại là cần thiết. | |
I Co | VietNVB | 12:23 | Những chi thể xem có vẻ kém quan trọng trong thân thể thì ta phải tôn trọng nhiều hơn; và những chi thể ít được chú ý chúng ta phải chú trọng nhiều hơn. | |
I Co | VietNVB | 12:24 | Còn những chi thể nào đã được tôn trọng rồi thì không cần chú ý nữa. Nhưng Đức Chúa Trời đã xếp đặt thân thể để cho chi thể nào kém cỏi thì được tôn trọng hơn. | |
I Co | VietNVB | 12:25 | Như thế để không có sự chia rẽ trong thân thể, nhưng các chi thể đồng chăm sóc cho nhau. | |
I Co | VietNVB | 12:26 | Nếu một chi thể đau đớn, tất cả các chi thể cùng đau. Nếu một chi thể được tôn trọng, tất cả các chi thể khác cùng vui mừng. | |
I Co | VietNVB | 12:27 | Vậy anh chị em là thân thể của Chúa Cứu Thế và mỗi người là một phần của thân thể ấy. | |
I Co | VietNVB | 12:28 | Đức Chúa Trời đã lập trong Hội Thánh trước nhất là sứ đồ, thứ hai là tiên tri, thứ ba là giáo sư, thứ đến là người làm phép lạ, rồi đến người chữa bệnh, người giúp đỡ, người quản trị, người nói tiếng lạ. | |
I Co | VietNVB | 12:29 | Có phải tất cả đều là sứ đồ sao? Có phải tất cả đều là tiên tri sao? Có phải tất cả đều là giáo sư sao? Có phải tất cả đều làm phép lạ sao? | |
I Co | VietNVB | 12:30 | Có phải tất cả đều được ân tứ chữa bệnh sao? Có phải tất cả đều nói tiếng lạ sao? Có phải tất cả đều thông dịch tiếng lạ sao? | |
Chapter 13
I Co | VietNVB | 13:1 | Dù tôi nói được các thứ tiếng loài người và thiên sứ, nhưng không có tình yêu thương thì tôi chỉ như tiếng cồng khua vang hay chập chỏa inh ỏi. | |
I Co | VietNVB | 13:2 | Dù tôi được ân tứ nói tiên tri và hiểu biết tất cả mọi huyền nhiệm cũng như tri thức, dù tôi có tất cả đức tin đến nỗi có thể dời núi được, nhưng không có tình yêu thương, thì tôi vẫn không là gì cả. | |
I Co | VietNVB | 13:3 | Dù tôi phân phát tất cả gia tài của tôi cho người nghèo, và hy sinh thân thể để chịu thiêu đốt, nhưng không có tình yêu thương thì cũng chẳng ích lợi gì cho tôi. | |
I Co | VietNVB | 13:4 | Tình yêu thương hay nhẫn nhục, tình yêu thương nhân từ, không ghen ghét, không khoe khoang, không kiêu ngạo, | |
I Co | VietNVB | 13:7 | Tình yêu thương dung thứ mọi sự, tin tưởng mọi sự, hy vọng mọi sự, chịu đựng mọi sự. | |
I Co | VietNVB | 13:8 | Tình yêu thương không bao giờ chấm dứt, các việc nói tiên tri rồi sẽ hết, những ân tứ nói tiếng lạ cũng sẽ ngưng, tri thức cũng sẽ hết. | |
I Co | VietNVB | 13:9 | Vì chúng ta chỉ mới hiểu biết một phần nào, chúng ta nói tiên tri cũng chỉ một phần nào thôi. | |
I Co | VietNVB | 13:11 | Khi tôi còn bé thơ, tôi nói như trẻ con, suy nghĩ như trẻ con, lý luận như trẻ con, nhưng khi đã thành nhân tôi từ bỏ những hành vi trẻ con. | |
I Co | VietNVB | 13:12 | Vì hiện nay chúng ta chỉ thấy mập mờ qua gương, đến bấy giờ chúng ta sẽ thấy tận mặt. Bây giờ chúng ta chỉ hiểu biết một phần, đến bấy giờ chúng ta sẽ biết hoàn toàn như Chúa biết chúng ta vậy. | |
Chapter 14
I Co | VietNVB | 14:1 | Hãy theo đuổi tình yêu thương, hãy khao khát tìm kiếm các linh ân, đặc biệt là ân tứ nói tiên tri. | |
I Co | VietNVB | 14:2 | Vì người nói tiếng lạ không phải nói với người nhưng nói với Đức Chúa Trời, vì không ai hiểu người ấy nói gì và người do Đức Thánh Linh nói những sự huyền nhiệm. | |
I Co | VietNVB | 14:5 | Tôi mong tất cả anh chị em nói tiếng lạ nhưng mong anh chị em nói tiên tri hơn. Người nói tiên tri quan trọng hơn người nói tiếng lạ mà không được thông dịch để Hội Thánh được xây dựng. | |
I Co | VietNVB | 14:6 | Thưa anh chị em, nếu bây giờ tôi đến với anh chị em mà không nói lời mạc khải từ Chúa, lời tri thức hay lời tiên tri hoặc lời dạy dỗ nhưng nói tiếng lạ thì ích gì cho anh chị em? | |
I Co | VietNVB | 14:7 | Cũng vậy, những nhạc cụ không sinh động như sáo, đàn hạc khi phát ra âm thanh, nếu âm điệu không phân biệt thì làm sao biết được sáo hay đàn hạc chơi điệu gì? | |
I Co | VietNVB | 14:9 | Anh chị em cũng vậy, khi nói tiếng lạ, anh chị em nói tiếng không rõ nghĩa làm sao ai hiểu được anh chị em nói gì? Như thế anh chị em đang nói vu vơ. | |
I Co | VietNVB | 14:11 | Vậy nếu tôi không hiểu ngôn ngữ của người nói thì tôi sẽ là người ngoại quốc đối với người ấy và người ấy cũng là người ngoại quốc đối với tôi. | |
I Co | VietNVB | 14:12 | Anh chị em cũng vậy, vì anh chị em khao khát tìm kiếm các linh ân, thì hãy hết sức tìm kiếm để xây dựng Hội Thánh. | |
I Co | VietNVB | 14:14 | Nếu tôi cầu nguyện bằng tiếng lạ thì tâm linh tôi cầu nguyện nhưng tâm trí lại bất động. | |
I Co | VietNVB | 14:15 | Thế thì tôi phải làm gì? Tôi sẽ cầu nguyện bằng tâm linh nhưng cũng bằng tâm trí nữa. Tôi sẽ ca ngợi bằng tâm linh nhưng cũng ca ngợi bằng tâm trí nữa. | |
I Co | VietNVB | 14:16 | Nếu anh chị em chỉ cảm tạ Chúa bằng tâm linh mà thôi, thì thế nào một người bình thường đáp A-men cùng với lời cảm tạ của anh chị em được, vì người ấy không hiểu anh chị em nói gì. | |
I Co | VietNVB | 14:17 | Vì dù lời cảm tạ của anh chị em thật tốt lành, nhưng không xây dựng được người khác. | |
I Co | VietNVB | 14:19 | Nhưng trong Hội Thánh, tôi thà chỉ nói năm lời bằng tâm trí để dạy dỗ người khác hơn là nói một vạn lời bằng tiếng lạ. | |
I Co | VietNVB | 14:20 | Thưa anh chị em, đừng suy nghĩ như trẻ con, nhưng về sự ác hãy như trẻ con, hãy trưởng thành trong sự suy nghĩ. | |
I Co | VietNVB | 14:21 | Trong Kinh Luật có chép:Chúa phán: Ta sẽ nhờ những người nói tiếng khácVà dùng môi miệng người ngoại quốcĐể phán với dân này,Nhưng dầu vậy họ vẫn không nghe Ta. | |
I Co | VietNVB | 14:22 | Như thế các tiếng lạ là một dấu không phải cho những người tin nhưng cho những người không tin; còn nói tiên tri không phải cho những người không tin nhưng cho tín hữu. | |
I Co | VietNVB | 14:23 | Vậy, khi cả Hội Thánh họp lại và tất cả mọi người đều nói tiếng lạ, chợt có người bình thường hoặc người chưa tin bước vào, có phải họ sẽ nghĩ rằng anh chị em điên cuồng chăng? | |
I Co | VietNVB | 14:24 | Nhưng nếu mỗi người đều nói tiên tri, chợt có ai không tin hoặc người bình thường bước vào, người ấy sẽ bị mọi người thuyết phục và xét đoán. | |
I Co | VietNVB | 14:25 | Những bí ẩn trong lòng người ấy sẽ bị tỏ bày và người ấy sẽ quỳ xuống thờ lạy Đức Chúa Trời mà công bố rằng: Thật có Đức Chúa Trời giữa anh chị em. | |
I Co | VietNVB | 14:26 | Thưa anh chị em, thế thì vấn đề là gì? Khi anh chị em họp lại với nhau, người thì có thánh ca, người có lời dạy dỗ, người có lời mạc khải, người nói tiếng lạ, người thông dịch tiếng lạ. Hãy làm mọi sự để xây dựng. | |
I Co | VietNVB | 14:27 | Nếu có ai nói tiếng lạ thì chỉ nên hai hay ba người là nhiều nhất, phải theo thứ tự và một người phải thông dịch. | |
I Co | VietNVB | 14:28 | Nếu không có ai thông dịch, người ấy nên im lặng trong Hội Thánh; chỉ nói với riêng mình và với Đức Chúa Trời. | |
I Co | VietNVB | 14:30 | Nhưng nếu có người ngồi đó được Chúa mạc khải thì người đang nói trước đó hãy im lặng. | |
I Co | VietNVB | 14:31 | Vì theo thứ tự, mỗi anh chị em đều có thể nói tiên tri để tất cả cùng được học hỏi và được khích lệ. | |
I Co | VietNVB | 14:33 | Vì Đức Chúa Trời không phải là Đức Chúa Trời hỗn loạn mà là Đức Chúa Trời bình an như trong tất cả các Hội Thánh của các thánh đồ. | |
I Co | VietNVB | 14:34 | Trong các buổi hội họp phụ nữ nên yên lặng vì họ không được phép nói nhưng hãy thuận phục như Kinh Luật dạy. | |
I Co | VietNVB | 14:35 | Nếu họ muốn học hỏi điều gì, hãy hỏi chồng mình ở nhà, vì phụ nữ nói lên trong Hội Thánh là điều đáng hổ thẹn. | |
I Co | VietNVB | 14:36 | Có phải lời Đức Chúa Trời phát xuất từ anh chị em không? Hay là lời Chúa chỉ đến với anh chị em thôi sao? | |
I Co | VietNVB | 14:37 | Nếu có ai nghĩ rằng mình là tiên tri hay người được linh ân thì hãy biết rằng những điều tôi viết cho anh chị em là mạng lệnh của Chúa. | |
I Co | VietNVB | 14:39 | Thế thì, thưa anh chị em, hãy khao khát tìm kiếm ân tứ làm tiên tri và đừng ngăn cấm việc nói tiếng lạ. | |
Chapter 15
I Co | VietNVB | 15:1 | Thưa anh chị em, nay tôi muốn nhắc nhở anh chị em Phúc Âm mà tôi đã truyền giảng, và anh chị em đã nhận cũng như đứng vững trong Phúc Âm ấy. | |
I Co | VietNVB | 15:2 | Nhờ Phúc Âm ấy anh chị em được cứu rỗi nếu anh chị em giữ vững đạo mà tôi đã truyền cho, nếu không anh chị em dù đã tin cũng vô ích. | |
I Co | VietNVB | 15:3 | Vì trước hết, tôi truyền lại cho anh chị em điều chính tôi đã nhận lãnh, ấy là Chúa Cứu Thế đã chết vì tội lỗi chúng ta như lời Kinh Thánh. | |
I Co | VietNVB | 15:6 | Sau đó Ngài hiện ra cùng một lúc cho hơn năm trăm anh chị em mà phần lớn vẫn còn sống cho đến ngày nay, nhưng vài người đã chết. | |
I Co | VietNVB | 15:9 | Vì tôi vốn thấp kém nhất trong vòng các sứ đồ; không xứng đáng được gọi là sứ đồ vì tôi đã bắt bớ Hội Thánh của Đức Chúa Trời. | |
I Co | VietNVB | 15:10 | Nhưng nhờ ân sủng Đức Chúa Trời tôi được như ngày nay và ơn Ngài ban cho tôi không phải vô ích đâu, trái lại tôi đã làm việc khó nhọc hơn tất cả những người khác. Thật ra không phải chính tôi mà là ân sủng Đức Chúa Trời đã hành động trong tôi. | |
I Co | VietNVB | 15:11 | Thế thì, dù tôi hay các sứ đồ, đây là điều chúng tôi đã giảng dạy và điều anh chị em đã tin. | |
I Co | VietNVB | 15:12 | Và nếu anh chị em được truyền giảng rằng Đức Chúa Trời đã khiến Chúa Cứu Thế sống lại từ kẻ chết thì sao trong anh chị em có người nói rằng những người chết không sống lại? | |
I Co | VietNVB | 15:13 | Nếu những người chết không sống lại thì Chúa Cứu Thế cũng đã không sống lại được. | |
I Co | VietNVB | 15:14 | Nếu Chúa Cứu Thế đã không sống lại, thì sứ điệp Phúc Âm mà chúng tôi truyền giảng thành vô ích và đức tin anh chị em cũng vô ích. | |
I Co | VietNVB | 15:15 | Hơn nữa, chúng tôi bị coi như những nhân chứng gian dối về Đức Chúa Trời vì chúng tôi đã làm chứng về Đức Chúa Trời rằng: Đức Chúa Trời đã khiến Chúa Cứu Thế sống lại. Nhưng Ngài đã không khiến Chúa Cứu Thế sống lại nếu thật ra người chết không sống lại. | |
I Co | VietNVB | 15:17 | Nếu Chúa Cứu Thế không sống lại thì đức tin anh chị em là vô ích, anh chị em vẫn còn ở trong tội lỗi mình. | |
I Co | VietNVB | 15:19 | Nếu hy vọng của chúng ta trong Chúa Cứu Thế chỉ về đời này mà thôi thì chúng ta là những kẻ đáng thương hại hơn hết trong tất cả mọi người. | |
I Co | VietNVB | 15:20 | Nhưng giờ đây Chúa Cứu Thế đã sống lại từ kẻ chết, là trái đầu mùa của những người đã chết. | |
I Co | VietNVB | 15:21 | Vì bởi tại một người mà có sự chết thì cũng bởi một người mà có sự sống lại từ kẻ chết. | |
I Co | VietNVB | 15:22 | Vì như trong A-đam tất cả đều phải chết thì trong Chúa Cứu Thế tất cả đều sẽ được sống lại. | |
I Co | VietNVB | 15:23 | Nhưng mỗi người theo thứ tự riêng; Chúa Cứu Thế là trái đầu mùa, rồi đến những người thuộc về Chúa Cứu Thế khi Ngài quang lâm. | |
I Co | VietNVB | 15:24 | Kế đến là tận thế, sau khi tiêu diệt tất cả các giới cai trị, mọi uy quyền và thế lực, Ngài sẽ giao Nước Đức Chúa Trời cho Đức Chúa Trời là Đức Chúa Cha. | |
I Co | VietNVB | 15:27 | Vì Kinh Thánh chép: Đức Chúa Trời đã đặt mọi sự dưới chân Ngài. Khi nói rằng mọi sự quy phục thì rõ ràng là phải trừ ra Đấng đã bắt mọi sự quy phục Ngài. | |
I Co | VietNVB | 15:28 | Khi mọi sự đã quy phục Ngài, bấy giờ chính Đức Con cũng sẽ quy phục Đấng đã bắt mọi sự quy phục mình để Đức Chúa Trời là mọi sự cho mọi người. | |
I Co | VietNVB | 15:29 | Mặt khác, những người chịu phép báp-tem cho kẻ chết thì sao? Nếu quả thật kẻ chết không sống lại thì tại sao người ta chịu phép báp-tem cho họ? | |
I Co | VietNVB | 15:31 | Thưa anh chị em, tôi chết từng ngày một. Thật vậy, điều này cũng chắc chắn như điều tôi vẫn hãnh diện về anh chị em trong Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta. | |
I Co | VietNVB | 15:32 | Nếu nói theo người phàm, tôi chiến đấu với thú dữ tại Ê-phê-sô có ích lợi gì? Nếu người chết không sống lại, thì:Chúng ta hãy ăn, uống,Vì ngày mai chúng ta sẽ chết. | |
I Co | VietNVB | 15:34 | Hãy bình tâm sáng trí trở lại và đừng phạm tội nữa. Vì cớ một số người không hiểu biết Đức Chúa Trời, tôi nói thế để anh chị em hổ thẹn. | |
I Co | VietNVB | 15:36 | Này người khờ dại. Khi anh chị em gieo hạt, hạt ấy không thể sống nếu không chết đi trước đã. | |
I Co | VietNVB | 15:37 | Vật anh gieo xuống, chỉ là hạt lúa mì hay một loại hạt nào khác chứ không phải cả cái cây từ hạt giống mọc lên. | |
I Co | VietNVB | 15:38 | Nhưng Đức Chúa Trời ban cho hạt ấy một loại thân như ý Ngài muốn. Mỗi hạt giống có một loại thân riêng. | |
I Co | VietNVB | 15:39 | Không phải mọi cơ thể đều giống nhau nhưng cơ thể loài người khác, cơ thể loài súc vật khác, cơ thể loài chim khác, cơ thể loài cá khác. | |
I Co | VietNVB | 15:40 | Và có những vật thể thiên thượng cũng như vật thể địa giới, nhưng vinh quang của vật thể thiên thượng khác với vinh quang của vật thể địa giới. | |
I Co | VietNVB | 15:41 | Vinh quang của mặt trời khác, vinh quang của mặt trăng khác, vinh quang của tinh tú khác; vinh quang của ngôi sao này với vinh quang của ngôi sao kia cũng khác nhau. | |
I Co | VietNVB | 15:42 | Sự sống lại của những kẻ chết cũng như thế. Vật gì khi gieo ra thì hư nát, lúc sống lại không hư nát. | |
I Co | VietNVB | 15:43 | Vật gì khi gieo ra thì chịu ô nhục, nhưng sống lại trong vinh quang. Vật gì gieo ra trong yếu đuối, nhưng sống lại trong quyền năng. | |
I Co | VietNVB | 15:44 | Khi gieo ra là thân thể phàm tục, lúc sống lại là thân thể thiêng liêng. Nếu có một thân thể phàm tục thì cũng có một thân thể thiêng liêng. | |
I Co | VietNVB | 15:45 | Vì Kinh Thánh chép: Người đầu tiên, A-đam, trở nên một linh hồn sống, còn A-đam cuối cùng trở nên một thần linh ban sự sống. | |
I Co | VietNVB | 15:46 | Nhưng không phải thân thể thiêng liêng có trước mà là thân thể phàm tục, rồi đến thân thể thiêng liêng. | |
I Co | VietNVB | 15:48 | Người ra từ đất thể nào, thì những người thuộc về đất cũng thể ấy, còn người đến từ trời thể nào thì những người thuộc về trời cũng thể ấy. | |
I Co | VietNVB | 15:49 | Cũng thế, như chúng ta đã mang hình ảnh của người thuộc về bụi đất, chúng ta cũng sẽ mang hình ảnh của người thuộc về trời. | |
I Co | VietNVB | 15:50 | Thưa anh chị em, tôi muốn nói thế này: Thể xác và máu không thể thừa hưởng Nước Đức Chúa Trời được. Sự hư nát cũng không thể thừa hưởng sự không hư nát. | |
I Co | VietNVB | 15:51 | Nầy, tôi cho anh chị em biết một sự huyền nhiệm: Không phải tất cả chúng ta đều sẽ ngủ, nhưng tất cả đều sẽ được biến hóa. | |
I Co | VietNVB | 15:52 | Trong tích tắc, trong nháy mắt, khi tiếng kèn chót thổi. Vì kèn sẽ thổi lên, những người chết sẽ sống lại không hư nát và chúng ta sẽ được biến hóa. | |
I Co | VietNVB | 15:53 | Vì sự hư nát này phải mặc lấy sự không hư nát và sự hay chết sẽ mặc lấy sự bất tử. | |
I Co | VietNVB | 15:54 | Vì khi thân hư nát này đã mặc lấy sự không hư nát và thân hay chết này trở nên bất tử, lúc ấy Kinh Thánh sẽ được ứng nghiệm: Sự chết đã bị tiêu diệt trong chiến thắng! | |
I Co | VietNVB | 15:57 | Nhưng tạ ơn Đức Chúa Trời đã ban cho chúng ta chiến thắng nhờ Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta. | |
Chapter 16
I Co | VietNVB | 16:1 | Còn về việc quyên tiền cho các thánh đồ, anh chị em cũng hãy làm như tôi đã truyền cho các hội thánh tại Ga-la-ti. | |
I Co | VietNVB | 16:2 | Vào ngày đầu tuần lễ, mỗi người để dành riêng ra một số tiền tại nhà tùy khả năng, chứ không phải đợi tôi đến rồi mới quyên góp. | |
I Co | VietNVB | 16:3 | Khi tôi đến, tôi sẽ gởi thư và quà cho người mà anh chị em tín nhiệm đem đi Giê-ru-sa-lem. | |
I Co | VietNVB | 16:5 | Tôi sẽ ghé thăm anh chị em khi đi ngang qua tỉnh Ma-xê-đoan vì tôi sẽ đi ngang qua Ma-xê-đoan. | |
I Co | VietNVB | 16:6 | Có lẽ tôi sẽ lưu lại với anh chị em hoặc ở lại suốt mùa đông để anh chị em đưa tôi đi đến nơi tôi muốn đi. | |
I Co | VietNVB | 16:7 | Lần này tôi không muốn chỉ ghé thăm qua anh chị em vì tôi hy vọng ở lại với anh chị em ít lâu nếu Chúa cho phép. | |
I Co | VietNVB | 16:9 | Vì một cánh cửa lớn và đầy hứa hẹn đang rộng mở cho tôi mặc dầu cũng có nhiều chống đối. | |
I Co | VietNVB | 16:10 | Nếu Ti-mô-thê đến thăm anh chị em, xin anh chị em đừng để người phải e sợ điều gì giữa anh chị em vì người cũng làm công việc Chúa như chính tôi vậy. | |
I Co | VietNVB | 16:11 | Vì thế đừng ai coi thường người. Hãy đưa người lên đường bình an để người về với tôi, vì tôi đang mong đợi người cùng những anh chị em khác. | |
I Co | VietNVB | 16:12 | Còn về A-bô-lô, anh em chúng ta, tôi hết sức thúc giục người đi thăm anh chị em cùng với những anh chị em khác nhưng người nhất định chưa muốn đi ngay bây giờ, tuy nhiên khi có dịp người sẽ đi. | |
I Co | VietNVB | 16:15 | Anh chị em biết, nhà Sê-pha-na là gia đình tín hữu đầu tiên ở xứ A-chai và họ đã tận tâm phục vụ các thánh đồ. | |
I Co | VietNVB | 16:16 | Vậy, hãy phục tòng những người như thế cũng như những người đồng lao cộng tác với chúng ta. | |
I Co | VietNVB | 16:17 | Tôi vui mừng vì các ông Sê-pha-na, Phốt-tu-na và A-chai-cơ đã đến, họ đền bù lại sự vắng mặt của anh chị em. | |
I Co | VietNVB | 16:18 | Vì họ đã làm cho tinh thần của tôi cũng như của anh chị em được tươi tỉnh. Hãy quý trọng những người như thế. | |
I Co | VietNVB | 16:19 | Các Hội Thánh tại tỉnh Tiểu Á gởi lời chào anh chị em. Ông A-qui-la, bà Bê-rít-sin cùng Hội Thánh họp trong nhà hai người ấy cũng gởi lời thân ái chào anh chị em trong Chúa. | |
I Co | VietNVB | 16:20 | Tất cả anh chị em tại đây chào anh chị em. Hãy chào thăm nhau trong tình thân ái. | |