Toggle notes
Chapter 1
I Ch | VietNVB | 1:5 | Các con trai của Gia-phết là:Gô-me, Ma-gót, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-siếc và Ti-ra. | |
I Ch | VietNVB | 1:9 | Các con trai của Cúc là:Sê-ba, Ha-vi-la, Sáp-ta, Ra-ê-ma và Sáp-tê-ca.Các con trai của Ra-ê-ma là:Sê-ba và Đê-đan. | |
I Ch | VietNVB | 1:17 | Các con trai của Sem là:Ê-lam, A-sua, A-bác-sát, Lút, A-ram, Út-xơ, Hu-lơ, Ghê-te và Mê-siếc. | |
I Ch | VietNVB | 1:19 | Hê-be sinh hai con trai;một đứa tên Bê-lét vì vào thời này đất đã bị phân chia, đứa kia tên là Giốc-tan. | |
I Ch | VietNVB | 1:29 | Đây là dòng dõi của chúng:Con trưởng nam của Ích-ma-ên là: Nê-ba-giốt; kế đến là Kê-đa, Át-bê-ên, Mi-bô-sam, | |
I Ch | VietNVB | 1:32 | Các con trai do Kê-tu-ra, vợ nhỏ của Áp-ra-ham sinh:Xim-ram, Giốc-san, Mê-đan, Ma-đi-an, Dích-bác và Su-ách.Các con trai của Giốc-san là:Sê-ba và Đê-đan. | |
I Ch | VietNVB | 1:33 | Các con trai của Ma-đi-an là:Ê-pha, Ê-phê, Ha-nóc, A-bi-đa và Ên-đa.Tất cả những người này là con cháu của Kê-tu-ra. | |
I Ch | VietNVB | 1:36 | Các con trai của Ê-li-pha là:Thê-man, Ô-ma, Xê-phi, Ga-tham, Kê-na, Thim-na và A-ma-léc. | |
I Ch | VietNVB | 1:38 | Các con trai của Sê-i-rơ là:Lô-than, Sô-banh, Xi-bê-ôn, A-na, Đi-sôn, Ét-xe và Đi-san. | |
I Ch | VietNVB | 1:40 | Các con trai của Sô-banh là:A-li-an, Ma-na-hát, Ê-ban, Sê-phi và Ô-nam.Các con trai của Xi-bê-ôn là:Ai-gia và A-na. | |
I Ch | VietNVB | 1:41 | Con trai của A-na là:Đi-sôn.Các con trai của Đi-sôn là:Ham-ran, Ếch-ban, Dít-ran và Kê-ran. | |
I Ch | VietNVB | 1:42 | Các con trai của Ét-xe là:Binh-han, Xa-van và Gia-a-can.Các con trai của Đi-san là:Út-xơ và A-ran. | |
I Ch | VietNVB | 1:43 | Đây là các vua cai trị vùng Ê-đôm trước khi một vua nào trong các vua Y-sơ-ra-ên trị vì:Bê-la, con của Bê-ô; tên của thành là Đin-ha-ba. | |
I Ch | VietNVB | 1:46 | Khi Hu-sam chết, Ha-đát, con trai Bê-đát, kế vị; vua này đánh bại người Ma-đi-an tại đồng Mô-áp; thành của người tên là A-vít. | |
I Ch | VietNVB | 1:50 | Khi Ba-anh Ha-nan chết, Ha-đát kế vị; tên thành của người là Pha-i; vợ người tên Mê-hê-ta-bên, con gái của Mát-rết, cháu của Mê-xa-háp. | |
I Ch | VietNVB | 1:51 | Sau đó Ha-đát cũng chết.Các trưởng tộc của Ê-đôm là:Trưởng tộc Thim-na, trưởng tộc A-li-a, trưởng tộc Giê-tết, | |
Chapter 2
I Ch | VietNVB | 2:1 | Đây là các con trai của Y-sơ-ra-ên:Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-luân, | |
I Ch | VietNVB | 2:3 | Các con trai của Giu-đa là:Ê-rơ, Ô-nan và Shê-la. Ba người này do con gái Su-a, người Ca-na-an sinh. Ê-rơ là con trưởng nam của Giu-đa nhưng người là kẻ ác trước mặt CHÚA nên Ngài cất mạng sống người đi. | |
I Ch | VietNVB | 2:4 | Ta-ma, con dâu của Giu-đa, sinh cho người Phê-rết và Xê-rách. Các con trai của Giu-đa tất cả là năm người. | |
I Ch | VietNVB | 2:6 | Các con trai của Xê-rách là:Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-đôn và Đa-ra; tất cả là năm người. | |
I Ch | VietNVB | 2:7 | Con trai của Cạt-mi là:A-ca người đem tai họa cho Y-sơ-ra-ên vì đã vi phạm điều cấm kỵ. | |
I Ch | VietNVB | 2:13 | Y-sai sinh con trưởng nam làÊ-li-áp, con thứ hai là A-bi-na-đáp, con thứ ba là Si-mê-a, | |
I Ch | VietNVB | 2:16 | Các chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Ba con trai của Xê-ru-gia là A-bi-sai, Giô-áp và A-xa-ên. | |
I Ch | VietNVB | 2:18 | Ca-lép, con trai của Hết-rôn, lấy vợ là A-xu-ba và Giê-ri-ốt; các con trai của bà là Giê-se, Sô-báp và Ạt-đôn. | |
I Ch | VietNVB | 2:21 | Sau đó, khi người đã sáu mươi tuổi, Hết-rôn ăn ở với con gái của Ma-ki, là cha của Ga-la-át; Hết-rôn lấy nàng làm vợ và nàng sinh Sê-gúp. | |
I Ch | VietNVB | 2:23 | Dân Ghê-su-rơ và Sy-ri chiếm lấy thành Giai-rơ và Kê-nát cùng với các vùng phụ cận gồm sáu mươi thành. Tất cả những người này là con cháu Ma-ki, cha của Ga-la-át. | |
I Ch | VietNVB | 2:24 | Sau khi Hết-rôn chết tại Ca-lép Ép-ra-tha, vợ người là A-bi-gia sinh cho người A-sua, cha của Thê-cô-a. | |
I Ch | VietNVB | 2:25 | Các con trai của Giê-rác-mê-ên, con trưởng nam của Hết-rôn, là:Ram, Bu-na, Ô-ren, Ô-xem và A-hi-gia. | |
I Ch | VietNVB | 2:27 | Các con trai của Ram, con trưởng nam của Giê-rác-mê-ên, là:Ma-ách, Gia-min và Ê-ke. | |
I Ch | VietNVB | 2:28 | Các con trai của Ô-nam là:Sha-mai và Gia-đa.Các con trai của Sha-mai là:Na-đáp và A-bi-su. | |
I Ch | VietNVB | 2:31 | Con trai của Áp-ba-im là:Di-si. Con trai của Di-si là Sê-sanvà con trai của Sê-san là Ạc-lai. | |
I Ch | VietNVB | 2:32 | Các con trai của Gia-đa, em Sa-mai là:Giê-the và Giô-na-than. Giê-the qua đời không con. | |
I Ch | VietNVB | 2:33 | Các con trai của Giô-na-than là:Phê-lết và Xa-xa.Đó là con cháu của Giê-rác-mê-ên. | |
I Ch | VietNVB | 2:34 | Sê-san không có con trai, chỉ có con gái; người cũng có một người tôi tớ Ai Cập tên Gia-ra. | |
I Ch | VietNVB | 2:42 | Các con trai của Ca-lép, em Giê-rác-mê-ên, là:Mê-sa, con trưởng nam, người là tổ phụ của Xíp và các con trai của Ma-rê-sa, là tổ phụ của Hếp-rôn. | |
I Ch | VietNVB | 2:49 | nàng cũng sinh Sa-áp, tổ phụ của Mát-ma-na, Sê-va, tổ phụ của Mác-bê-na và Ghi-bê-a. Con gái của Ca-lép là Ạc-sa. | |
I Ch | VietNVB | 2:50 | Đây là con cháu của Ca-lép:Các con trai của Hu-rơ, con trưởng nam của Ép-ra-ta:Sô-banh là tổ phụ của Ki-ri-át Giê-a-rim; | |
I Ch | VietNVB | 2:52 | Con cháu của Sô-banh, tổ phụ của Ki-ri-át Giê-a-rim, là:Ha-rô-ê và nửa phần dân Mê-nu-hốt; | |
I Ch | VietNVB | 2:53 | các dòng của Ki-ri-át Giê-a-rim là Dít-rít, Phu-tít, Su-ma-tít và Mích-ra-ít. Từ các dòng này có dân Xô-ra-tít và Ếch-tao-lít. | |
I Ch | VietNVB | 2:54 | Con cháu của Sanh-ma là:Bết-lê-hem, dân Nê-tô-pha-tít, dân Ạt-rốt Bết Giô-áp, nửa phần dân Ma-na-ha-tít và dân Xô-rít. | |
Chapter 3
I Ch | VietNVB | 3:1 | Đây là các con trai của Đa-vít sinh tại Hếp-rôn:Am-nôn, con trưởng nam, mẹ là A-hi-nô-am, người Gít-rê-ên.Con thứ hai là Đa-ni-ên, mẹ là A-bi-ga-in, người Cạt-mên; | |
I Ch | VietNVB | 3:2 | con thứ ba là Áp-sa-lôm, mẹ là Ma-a-ca, con gái Tan-mai, vua vùng Ghê-su-rơ;con thứ tư là A-đô-ni-gia, mẹ là Ha-ghít; | |
I Ch | VietNVB | 3:3 | con thứ năm là Sê-pha-tia, mẹ là A-bi-tanh;con thứ sáu là Dít-rê-am, mẹ là Éc-la, vợ Đa-vít. | |
I Ch | VietNVB | 3:4 | Sáu người con này sinh tại Hếp-rôn;Đa-vít trị vì tại đó bảy năm sáu tháng; người trị vì tại Giê-ru-sa-lem ba mươi ba năm. | |
I Ch | VietNVB | 3:5 | Đây là những người con sinh tại Giê-ru-sa-lem:Si-mê-a, Sô-báp, Na-than và Sa-lô-môn; bốn người có mẹ là Bát-sua, con gái của A-mi-ên. | |
I Ch | VietNVB | 3:9 | tất cả chín người đều là các con trai của Đa-vít không kể những người con của các cung phi và Ta-ma là chị em của chúng. | |
I Ch | VietNVB | 3:10 | Con trai của Sa-lô-môn là Rô-bô-am,con Rô-bô-am là A-bi-gia,con trai A-bi-gia là A-sa,con trai A-sa là Giô-sa-phát, | |
I Ch | VietNVB | 3:11 | con trai Giô-sa-phát là Giô-ram,con trai Giô-ram là A-cha-xia,con trai A-cha-xia là Giô-ách, | |
I Ch | VietNVB | 3:12 | con trai Giô-ách là A-ma-xia,con trai A-ma-xia là A-xa-ria,con trai A-xa-ria là Giô-tham, | |
I Ch | VietNVB | 3:13 | con trai Giô-tham là A-cha,con trai A-cha là Ê-xê-chia,con trai Ê-xê-chia là Ma-na-se, | |
I Ch | VietNVB | 3:15 | Các con trai của Giô-si-a là:Giô-ha-nan, con trưởng nam,con thứ nhì là Giê-hô-gia-kim,con thứ ba là Sê-đê-kia,con thứ tư là Sa-lum. | |
I Ch | VietNVB | 3:19 | Các con trai của Phê-đa-gia là:Xô-rô-ba-bên và Si-mê-i.Các con trai của Xô-rô-ba-bên là:Mê-su-lam và Ha-na-nia;và Sê-lô-mi là chị em của chúng. | |
I Ch | VietNVB | 3:21 | Các con trai của Ha-na-nia là:Phê-la-tia và I-sa; cũng có các con trai của Rê-pha-gia, của Ạc-nan, của Ô-ba-đia và của Sê-ca-nia. | |
I Ch | VietNVB | 3:22 | Con trai của Sê-ca-nia là:Sê-ma-gia;các con trai của Sê-ma-gia là:Hát-túc, Di-ganh, Ba-ria, Nê-a-ria và Sa-phát, gồm sáu người. | |
Chapter 4
I Ch | VietNVB | 4:2 | Rê-a-gia, con trai của Sô-banh, sinh Gia-hát; Gia-hát sinh A-hu-mai và La-hát. Những người này là dòng họ Xô-ra-tít. | |
I Ch | VietNVB | 4:3 | Đây là con cháu của A-bi Ê-tam:Gít-rê-ên, Dít-ma và Di-ba; em gái họ tên là Ha-sê-lê-bô-ni. | |
I Ch | VietNVB | 4:4 | Phê-nu-ên là tổ phụ của Ghê-đô và Ê-xe, tổ phụ của Hu-sa.Những người này là con cháu của Hu-rơ, con trưởng nam của Ép-ra-ta, tổ phụ của Bết-lê-hem. | |
I Ch | VietNVB | 4:6 | Na-a-ra sinh A-hu-xam, Hê-phê, Thê-mê-ni và A-hách-tha-ri. Đây là các con trai của Na-a-ra. | |
I Ch | VietNVB | 4:9 | Gia-bê được tôn trọng hơn các anh em người. Mẹ đặt tên là Gia-bê vì nói rằng ta đã sinh nó trong sự đau đớn. | |
I Ch | VietNVB | 4:10 | Gia-bê cầu khẩn Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên rằng: Xin Chúa ban phước cho tôi, xin Ngài mở rộng bờ cõi tôi, nguyện tay Ngài ở cùng tôi và bảo vệ tôi khỏi tai họa đau khổ. Đức Chúa Trời ban cho người điều người cầu xin. | |
I Ch | VietNVB | 4:12 | Ê-tôn sinh Ra-pha, Pha-sê-a và Tê-hi-na, tổ phụ của I-na-hách. Đây là những người thuộc dòng họ Rê-ca. | |
I Ch | VietNVB | 4:14 | Mê-ô-nô-thai sinh Óp-ra;Sê-ra-gia sinh Giô-áp,tổ phụ của Ghe Ha-ra-shim, gọi như thế vì những người này là thợ thủ công. | |
I Ch | VietNVB | 4:15 | Các con trai của Ca-lép, con của Giê-phu-nê, là:Y-ru, Ê-la và Na-am;con trai của Ê-la là:Kê-na. | |
I Ch | VietNVB | 4:17 | Các con trai của Ê-xơ-ra là:Giê-the, Mê-rết, Ê-phe và Gia-luân. Vợ của Mê-rết sinh Mi-ri-am, Sa-mai và Dít-bác, tổ phụ của Ếch-tê-mô-a. | |
I Ch | VietNVB | 4:18 | Còn vợ khác, là người Giu-đa, sinh Giê-rệt, tổ phụ của Ghê-đô, Hê-be, tổ phụ của Sô-cô và Giê-cu-ti-ên, tổ phụ của Xa-nô-a. Những người này là các con của Bi-thia, con gái Pha-ra-ôn mà Mê-rết cưới làm vợ. | |
I Ch | VietNVB | 4:19 | Các con trai của vợ của Hô-đia, em gái Na-ham là:cha của Kê-hi-la, người Hạc-mít và Ếch-tê-mô-a, người Ma-ca-thít. | |
I Ch | VietNVB | 4:20 | Các con trai của Si-môn là:Am-môn, Ri-na, Bên Ha-nan và Ti-lôn.Các con trai của Di-si là:Xô-hết và Bên Xô-hết. | |
I Ch | VietNVB | 4:21 | Các con trai của Sê-la, con trai Giu-đa, là:Ê-rơ, tổ phụ của Lê-ca, La-ê-đa, tổ phụ của Ma-rê-sa và dòng họ của những người dệt vải ở Bết Ách-bê-a, | |
I Ch | VietNVB | 4:22 | Giô-kim, những người Cô-xê-ba, Giô-ách và Sa-ráp, người cai trị vùng Mô-áp và Gia-su-bi Lê-chem. Đây là những điều ghi chép cổ xưa. | |
I Ch | VietNVB | 4:23 | Những người này là thợ gốm cư ngụ tại Nê-ta-im và Ghê-đê-ra; họ ở đó và làm việc cho vua. | |
I Ch | VietNVB | 4:25 | Con trai của Sau-lơ là Sa-lum; con trai của Sa-lum là Míp-sam; con trai của Míp-sam là Mích-ma. | |
I Ch | VietNVB | 4:26 | Con trai của Mích-ma là:Ha-mu-ên; con trai của Ha-mu-ên là Xa-cư; con trai của Xa-cư là Si-mê-i. | |
I Ch | VietNVB | 4:27 | Si-mê-i có mười sáu con trai và sáu con gái nhưng các anh em người không có nhiều con cho nên cả họ hàng của họ không đông bằng họ hàng Giu-đa. | |
I Ch | VietNVB | 4:31 | Bết-ma-ca-bốt, Hát-sa-su-sim, Bết-bi-rê và Sa-a-ra-im. Đó là những thành của họ cho đến đời Đa-vít. | |
I Ch | VietNVB | 4:33 | và tất cả các làng khác chung quanh các thành kia đến tận Ba-anh. Đó là những nơi họ cư ngụ và gia phả của họ. | |
I Ch | VietNVB | 4:36 | Ê-li-ô-ê-nai, Gia-cô-ba, Giê-sô-ha-giai, A-sa-gia, A-đi-ên, Giê-si-mi-ên, Bê-na-gia, | |
I Ch | VietNVB | 4:37 | Xi-xa, con trai của Si-phi, cháu của A-lôn, chắt của Giê-đa-gia, chít của Sim-ri, con trai của Sê-ma-gia. | |
I Ch | VietNVB | 4:38 | Những người có tên trên là những người lãnh đạo trong họ hàng mình; dòng họ của chúng gia tăng rất nhiều. | |
I Ch | VietNVB | 4:39 | Họ đi qua vùng phụ cận của Ghê-đô đến phía đông của thung lũng tìm đồng cỏ cho bầy súc vật mình. | |
I Ch | VietNVB | 4:40 | Họ tìm được đồng cỏ phì nhiêu, tươi tốt và đất thì rộng rãi, yên lặng và bình an; trước kia dòng dõi Cham sinh sống ở đó. | |
I Ch | VietNVB | 4:41 | Những người có tên ở trên đã đến đây vào thời vua Ê-xê-chia, vua Giu-đa và tấn công những người sống ở đó cùng người Ma-ô-nít trong vùng; họ hoàn toàn hủy diệt chúng và ở thay vào đó cho đến ngày nay. Vì tại đó có đồng cỏ cho bầy súc vật của họ. | |
I Ch | VietNVB | 4:42 | Một số trong vòng họ, năm trăm người Si-mê-ôn đi đến vùng núi Sê-i-rơ, những người lãnh đạo của họ là Phê-la-tia, Nê-a-ria, Rê-pha-gia và U-xi-ên; đó là những con trai của Di-si. | |
Chapter 5
I Ch | VietNVB | 5:1 | Các con trai của Ru-bên, trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, vì người là trưởng nam nhưng đã làm ô uế giường của cha mình nên quyền trưởng nam của người bị trao cho các con của Giô-sép, con trai của Y-sơ-ra-ên; vì vậy người không được ghi trong gia phả như là trưởng nam. | |
I Ch | VietNVB | 5:2 | Mặc dù Giu-đa hùng mạnh hơn các anh em mình và một nhà lãnh đạo ra từ người nhưng quyền trưởng nam thuộc về Giô-sép. | |
I Ch | VietNVB | 5:3 | Các con trai của Ru-bên, trưởng nam của Y-sơ-ra-ên là:Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn và Cạt-mi. | |
I Ch | VietNVB | 5:4 | con trai của Giô-ên là:Sê-ma-gia; con trai của Sê-ma-gia là Gót;con trai của Gót là Si-mê-i; | |
I Ch | VietNVB | 5:5 | con trai của Si-mê-i là Mi-ca;con trai của Mi-ca là Rê-a-gia, con trai của Rê-a-gia là Ba-anh; | |
I Ch | VietNVB | 5:6 | con trai của Ba-anh là Bê-ê-ra, người bị Tiếc-lác Phin-nê-se, vua A-si-ri bắt đi lưu đày, người là nhà lãnh đạo của chi tộc Ru-bên. | |
I Ch | VietNVB | 5:7 | Anh em của Bê-ê-ra theo họ hàng được liệt kê trong gia phả của dòng họ là:Giê-i-ên, trưởng tộc, Xa-cha-ri, | |
I Ch | VietNVB | 5:8 | Bê-la, con trai A-xa, cháu Sê-ma, chắt Giô-ên. Bê-la cư ngụ tại A-rô-e, cho đến Nê-bô và Ba-anh Mê-ôn; | |
I Ch | VietNVB | 5:9 | về phía đông người cư ngụ từ bờ sa mạc đến sông Ơ-phơ-rát vì bầy súc vật của người tăng gia rất nhiều trong xứ Ga-la-át. | |
I Ch | VietNVB | 5:10 | Trong thời vua Sau-lơ, họ tranh chiến với dân Ha-ga-rít và đánh bại chúng rồi cư ngụ trong khắp vùng của chúng ở phía đông Ga-la-át. | |
I Ch | VietNVB | 5:13 | Họ hàng theo tông tộc gồm có bảy người: Mi-ca-ên, Mê-su-lam, Sê-ba, Giô-rai, Gia-can, Xia và Ê-be; | |
I Ch | VietNVB | 5:14 | những người này là con cháu của A-bi-hai, A-bi-hai con của Hu-ri, Hu-ri con của Gia-ô-ra, Gia-rô-a con của Ga-la-át, Ga-la-át con của Mi-ca-ên, Mi-ca-ên con của Giê-si-sai, Giê-si-sai con của Giác-đô, Giác-đô con của Bu-xơ; | |
I Ch | VietNVB | 5:16 | Những người này cư ngụ tại Ga-la-át, Ba-san, các làng của họ và trong mọi đồng cỏ của Sa-rôn, đến tận ranh giới nó. | |
I Ch | VietNVB | 5:17 | Tất cả những người này đều được chép trong gia phả vào thời vua Giô-tham nước Giu-đa và thời vua Giê-rô-bô-am nước Y-sơ-ra-ên. | |
I Ch | VietNVB | 5:18 | Những người Ru-bên, người Gát và nửa chi tộc Ma-na-se, là những người khỏe mạnh, biết sử dụng khiên, gươm, cung, thạo việc chinh chiến; có bốn mươi bốn ngàn bảy trăm sáu mươi người sẵn sàng để chiến đấu. | |
I Ch | VietNVB | 5:20 | Họ được giúp đỡ trong khi chiến đấu và dân Ha-ga-rít cùng những người theo chúng bị thua vì họ đã cầu khẩn Đức Chúa Trời trong khi chiến đấu và Ngài đáp lời họ vì họ tin cậy Ngài. | |
I Ch | VietNVB | 5:21 | Họ bắt đi bầy súc vật của người Ha-ga-rít: Năm mươi ngàn lạc đà, hai trăm năm mươi ngàn chiên, hai ngàn lừa và một trăm ngàn người; | |
I Ch | VietNVB | 5:22 | Cũng có nhiều người chết vì Đức Chúa Trời chiến đấu trong trận chiến này. Họ cư ngụ thay vào chỗ đó cho đến khi bị lưu đày. | |
I Ch | VietNVB | 5:23 | Người của nửa chi tộc Ma-na-se rất đông, họ cư ngụ trong vùng từ Ba-san cho đến Ba-anh Hẹt-môn, Sê-nia và núi Hẹt-môn. | |
I Ch | VietNVB | 5:24 | Đây là các tộc trưởng của họ: Ê-phe, Di-si, Ê-li-ên, Ách-ri-ên, Giê-rê-mi, Hô-đa-via và Giắt-đi-ên; họ là những trưởng tộc, dũng sĩ, can đảm và danh tiếng. | |
I Ch | VietNVB | 5:25 | Nhưng chúng bất trung với Đức Chúa Trời của tổ tiên mình, chúng đi theo các thần của dân bản địa mà Đức Chúa Trời đã hủy diệt trước mặt chúng; | |
Chapter 6
I Ch | VietNVB | 6:3 | Các con của Am-ram là:A-rôn, Môi-se và Mi-ri-am;các con trai của A-rôn là:Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma. | |
I Ch | VietNVB | 6:10 | Giô-ha-nan sinh A-xa-ria, người là thầy tế lễ trong đền thờ vua Sa-lô-môn đã xây tại Giê-ru-sa-lem. | |
I Ch | VietNVB | 6:15 | Giê-hô-gia-đát bị đi lưu đày khi CHÚA trao Giu-đa và Giê-ru-sa-lem vào tay Nê-bu-cát-nết-sa. | |
I Ch | VietNVB | 6:19 | Các con trai của Mê-ra-ri là:Mách-li và Mu-si.Ấy là họ hàng dòng Lê-vi theo tông tộc mình. | |
I Ch | VietNVB | 6:20 | Con trai của Ghẹt-sôn là:Líp-ni; con trai của Líp-ni là Gia-hát;con trai của Gia-hát là Xim-ma;con trai của Xim-ma là Giô-a; | |
I Ch | VietNVB | 6:22 | Con cháu của Kê-hát là:A-mi-na-đáp; con trai của A-mi-na-đáp là Cô-rê;con trai của Cô-rê là Át-si; con trai của Át-si là Ên-ca-na; | |
I Ch | VietNVB | 6:24 | con trai của Át-si là Ta-hát; con trai của Ta-hát là U-ri-ên;con trai của U-ri-ên là U-xi-gia; con trai của U-xi-gia là Sau-lơ. | |
I Ch | VietNVB | 6:27 | con trai của Na-hát là Ê-li-áp;con trai Ê-li-háp là Giê-rô-ham; con trai của Giê-rô-ham là Ên-ca-navà con trai của Ên-ca-na là Sa-mu-ên. | |
I Ch | VietNVB | 6:29 | Con cháu của Mê-ra-ri là:Mách-li; con trai Mách-li là Líp-ni;con trai của Líp-ni là Si-mê-i; con trai của Si-mê-i là U-xa; | |
I Ch | VietNVB | 6:30 | con trai của U-xa là Si-mê-a; con trai của Si-mê-a là Ha-ghi-gia;con trai của Ha-ghi-gia là A-sai-gia. | |
I Ch | VietNVB | 6:31 | Đây là những người vua Đa-vít cử ra đặt trách về việc ca hát trong đền của CHÚA sau khi rương giao ước đặt ở đó. | |
I Ch | VietNVB | 6:32 | Họ phục vụ trong việc ca hát trước đền tạm, tức là trại hội kiến, cho đến khi Sa-lô-môn xây đền thờ CHÚA tại Giê-ru-sa-lem. Họ thi hành phận sự theo các qui luật đã định. | |
I Ch | VietNVB | 6:33 | Đây là những người phục vụ cùng con cháu họ:Con cháu Kê-hát là:Hê-man, một ca sĩ,con trai của Giô-ên, Giô-ên con trai của Sa-mu-ên; | |
I Ch | VietNVB | 6:34 | Sa-mu-ên là con trai của Ên-ca-na; Ên-ca-na là con trai của Giê-rô-ham;Giê-rô-ham là con trai của Ê-li-ên; Ê-li-ên là con trai của Thô-a; | |
I Ch | VietNVB | 6:35 | Thô-a là con trai của Xu-phơ; Xu-phơ là con trai của Ên-ca-na;Ên-ca-na là con trai của Ma-hát; Ma-hát là con trai của A-ma-sai; | |
I Ch | VietNVB | 6:36 | A-ma-sai là con trai của Ên-ca-na; Ên-ca-na là con trai của Giô-ên;Giô-ên là con trai của A-xa-ria; A-xa-ria là con trai của Xô-phô-ni; | |
I Ch | VietNVB | 6:37 | Xô-phô-ni là con trai của Ta-hát; Ta-hát là con trai của Át-si;Át-si là con trai của Ê-bi-a-sáp; Ê-bi-a-sáp là con trai của Cô-rê; | |
I Ch | VietNVB | 6:38 | Cô-rê là con trai của Dít-sê-ha; Dít-sê-ha là con trai của Kê-hát;Kê-hát là con trai của Lê-vi; Lê-vi là con trai của Y-sơ-ra-ên. | |
I Ch | VietNVB | 6:39 | Anh em của Hê-man là A-sáp, phục vụ bên phải người.A-sáp là con trai của Bê-rê-kia; Bê-rê-kia là con trai của Si-mê-a; | |
I Ch | VietNVB | 6:40 | Si-mê-a là con trai của Mi-ca-ên; Mi-ca-ên là con trai của Ba-sê-gia;Ba-sê-gia là con trai của Manh-ki-gia; | |
I Ch | VietNVB | 6:41 | Manh-ki-gia là con trai của Ét-ni;Ét-ni là con trai của Xê-ra; Xê-ra là con trai của A-đa-gia; | |
I Ch | VietNVB | 6:42 | A-đa-gia là con trai của Ê-than; Ê-than là con trai của Xim-ma;Xim-ma là con trai của Si-mê-i; | |
I Ch | VietNVB | 6:43 | Si-mê-i là con trai của Gia-hát;Gia-hát là con trai của Ghẹt-sôn; Ghẹt-sôn là con trai của Lê-vi. | |
I Ch | VietNVB | 6:44 | Con cháu của Mê-ra-ri, anh em người phục vụ bên trái, làÊ-than con trai của Ki-si, Ki-si con trai của Áp-đi,Áp-đi con trai của Ma-lúc; | |
I Ch | VietNVB | 6:45 | Ma-lúc con trai của Ha-sa-bia;Ha-sa-bia con trai của A-ma-xia; A-ma-xia con trai của Hinh-kia; | |
I Ch | VietNVB | 6:47 | Sê-me con trai của Mách-li;Mách-li con trai của Mu-si; Mu-si con trai của Mê-ra-ri;Mê-ra-ri con trai của Lê-vi. | |
I Ch | VietNVB | 6:48 | Những người Lê-vi anh em của chúng được giao cho mọi công việc phục vụ trong đền tạm, nhà của Đức Chúa Trời. | |
I Ch | VietNVB | 6:49 | Nhưng A-rôn và con cháu người dâng tế lễ trên bàn thờ tế lễ thiêu hay trên bàn thờ dâng hương, làm mọi phận sự nơi chí thánh và dâng tế lễ chuộc tội cho Y-sơ-ra-ên, theo như mọi điều Môi-se, tôi tớ Đức Chúa Trời, đã truyền. | |
I Ch | VietNVB | 6:50 | Đây là con cháu A-rôn:Ê-lê-a-sa con trai của người; Phi-nê-a con trai của Ê-lê-a-sa;A-bi-sua con trai của Phi-nê-a; | |
I Ch | VietNVB | 6:51 | Bu-ki con trai của A-bi-sua;U-xi con trai của Bu-ki; Xê-ra-hi-gia con trai của U-xi; | |
I Ch | VietNVB | 6:52 | Mê-ra-giốt con trai của Xê-ra-hi-gia; A-ma-ria con trai của Mê-ra-giốt;A-hi-túp con trai của A-ma-ria; | |
I Ch | VietNVB | 6:54 | Đây là những địa điểm định cư trong địa phận cho con cháu A-rôn theo họ hàng Kê-hát vì phần họ được bóc thăm trước. | |
I Ch | VietNVB | 6:56 | Nhưng các cánh đồng trong thành và các làng thì ban cho Ca-lép, con trai của Giê-phu-nê. | |
I Ch | VietNVB | 6:57 | Con cháu A-rôn được ban cho các thành trú ẩn: Thành Hếp-rôn, Líp-na với các đồng cỏ của nó, Gia-tia và Ếch-tê-mô-a cùng các đồng cỏ của nó, | |
I Ch | VietNVB | 6:60 | từ chi tộc Bên-gia-min họ được ban cho thành Ghê-ba và các đồng cỏ nó, A-lê-mết và các đồng cỏ nó, A-na-tốt và các đồng cỏ nó.Tất cả là mười ba thành cho họ hàng chúng. | |
I Ch | VietNVB | 6:61 | Con cháu còn lại của Kê-hát bắt thăm được mười thành từ dòng họ mình, từ nửa chi tộc mình và nửa chi tộc Ma-na-se. | |
I Ch | VietNVB | 6:62 | Con cháu Ghẹt-sôn theo họ hàng được mười ba thành từ chi tộc Y-sa-ca, chi tộc A-se, chi tộc Nép-ta-li và Ma-na-se trong vùng Ba-san. | |
I Ch | VietNVB | 6:63 | Con cháu Mê-ra-ri theo họ hàng được mười hai thành từ chi tộc Ru-bên, chi tộc Gát và Sa-bu-luân. | |
I Ch | VietNVB | 6:67 | Họ được ban cho các thành trú ẩn: Thành Si-chem với các đồng cỏ nó trên núi Ép-ra-im, Ghê-xe với các đồng cỏ nó, | |
I Ch | VietNVB | 6:70 | Những người con cháu còn lại của dòng họ Kê-hát cũng được thành A-ne cùng các đồng cỏ nó và Bi-li-am cùng các đồng cỏ nó từ nửa chi tộc Ma-na-se. | |
I Ch | VietNVB | 6:71 | Con cháu Ghẹt-sôntừ họ hàng của nửa chi tộc Ma-na-se được Gô-lan trong vùng Ba-san và các đồng cỏ nó, Ách-ta-rốt với các đồng cỏ nó. | |
I Ch | VietNVB | 6:74 | Từ chi tộc A-sehọ được Ma-sanh cùng các đồng cỏ nó, Áp-đôn cùng các đồng cỏ nó, Hu-cô cùng các đồng cỏ nó, | |
I Ch | VietNVB | 6:76 | Từ chi tộc Nép-ta-lihọ được Kê-đe trong vùng Ga-li-lê cùng với các đồng cỏ nó, Ham-môn cùng các đồng cỏ nó, Ki-ri-a-tha-im cùng các đồng cỏ nó. | |
I Ch | VietNVB | 6:77 | Con cháu còn lại của Mê-ra-ri nhận được từ chi tộc Sa-bu-luân thành Ri-mô-nô cùng các đồng cỏ nó, Tha-bô cùng các đồng cỏ nó. | |
I Ch | VietNVB | 6:78 | Từ chi tộc Ru-bên, phía bên kia sông Giô-đanh, tức phía đông sông Giô-đanh ở khoảng Giê-ri-cô họ được Bết-se trong sa mạc với các đồng cỏ nó, Gia-xa cùng các đồng cỏ nó, | |
I Ch | VietNVB | 6:80 | Từ chi tộc Gáthọ được Ra-mốt ở vùng Ga-la-át với các đồng cỏ nó, Ma-ha-na-im với các đồng cỏ nó, | |
Chapter 7
I Ch | VietNVB | 7:2 | Các con trai của Thô-la:U-xi, Rê-pha-gia, Giê-ri-ên, Giác-mai, Díp-sam và Sa-mu-ên. Họ đều là trưởng tộc trong dòng họ Thô-la và là những chiến sĩ hùng dũng trong gia phả; vào thời vua Đa-vít số chiến sĩ được ghi trong gia phả là 22.600 người. | |
I Ch | VietNVB | 7:3 | Con trai của U-xi là:Dít-ra-hia;các con trai của Dít-ra-hia làMi-ca-ên, Ô-ba-đia, Giô-ên và Di-si-gia, cả năm người đều là trưởng tộc. | |
I Ch | VietNVB | 7:7 | Các con trai của Bê-la:Ét-bôn, U-xi, U-xi-ên, Giê-ri-mốt và Y-ri; năm người đều là trưởng tộc. Họ có 22.034 chiến sĩ được ghi trong gia phả. | |
I Ch | VietNVB | 7:8 | Các con trai của Bê-ka là:Xê-mi-ra, Giô-ách, Ê-li-ê-se, Ê-li-ô-ê-nai, Ôm-ri, Giê-rê-mốt, A-bi-gia, A-na-tốt và A-lê-mết; tất cả đều là con Bê-ka. | |
I Ch | VietNVB | 7:10 | Con trai của Giê-đi-a-ên là:Binh-han;các con trai của Binh-han là:Giê-úc, Bên-gia-min, Ê-hút, Kê-na-nia, Xê-than, Ta-rê-xi và A-hi-sa-ha. | |
I Ch | VietNVB | 7:11 | Những người này là con cháu của Giê-đi-a-ên, đều là trưởng tộc, và số chiến sĩ sẵn sàng ra trận là 17.200 người. | |
I Ch | VietNVB | 7:13 | Các con trai của Nép-ta-li:Gia-si-ên, Gu-ni, Giê-se và Sa-lum; chúng đều là con của bà Bi-la. | |
I Ch | VietNVB | 7:14 | Con cháu Ma-na-se là:Ách-ri-ên do cô hầu người A-ram sinh; người cũng sinh Ma-ki, là tổ phụ của Ga-la-át. | |
I Ch | VietNVB | 7:15 | Ma-ki cưới vợ cho Hốp-bim và Súp-bim; tên của em gái người là Ma-a-ca, tên của người con thứ là Xê-lô-phát; Xê-lô-phát chỉ có con gái. | |
I Ch | VietNVB | 7:16 | Ma-a-ca, vợ của Ma-ki sinh một đứa con trai, đặt tên là Phê-rết; em người là Sê-rết. Sê-rết sinh U-lam và Ra-kem. | |
I Ch | VietNVB | 7:17 | Con trai của U-lam là:Bê-đan;Những người này là con cháu của Ga-la-át, Ma-ki và Ma-na-se. | |
I Ch | VietNVB | 7:20 | Con trai của Ép-ra-im là:Su-tê-la; con Su-tê-la là Bê-re,con của Bê-re là Ta-hát, con của Ta-hát là Ê-lê-a-đa,con trai của Ê-lê-a-đa là Ta-hát. | |
I Ch | VietNVB | 7:21 | Con trai của Ta-hát là Xa-bát,các con trai của Xa-bát là Su-tê-la, Ê-xe và Ê-lê-át.Hai người sau bị những người bản xứ Gát giết vì chúng nó xuống cướp súc vật của họ. | |
I Ch | VietNVB | 7:22 | Ép-ra-im, cha chúng nó khóc thương chúng nó nhiều ngày; các anh em người đến an ủi người. | |
I Ch | VietNVB | 7:23 | Người ăn ở với vợ, bà mang thai và sinh một đứa con trai; người đặt tên là Bê-ri-a vì nhà người bị tai họa. | |
I Ch | VietNVB | 7:24 | Con gái người là Sê-ê-ra, nàng xây dựng Bết Hô-rôn Hạ và Thượng cùng với U-xên Sê-ê-ra. | |
I Ch | VietNVB | 7:28 | Sản nghiệp và những nơi định cư của họ là Bê-tên và các làng; về phía đông là Na-a-ran và phía tây là Ghê-xe và các làng; Si-chem và các làng của nó cho đến Ga-xa và các làng của nó. | |
I Ch | VietNVB | 7:29 | Dọc theo ranh giới của Ma-na-se là Bết-sê-an và các làng, Ta-nác và các làng, Mê-ghi-đô và các làng, Đô-rơ và các làng nó. Con cháu Giô-sép, con trai của Y-sơ-ra-ên sống tại những nơi này. | |
I Ch | VietNVB | 7:30 | Các con trai của A-se:Dim-na, Dích-va, Dích-vi, Bê-ri-a. Em gái của chúng là Sê-ra. | |
I Ch | VietNVB | 7:33 | Các con trai của Giáp-phơ-lết là:Pha-sác, Bim-hanh và A-vát.Đó là các con trai của Giáp-phơ-lết. | |
Chapter 8
I Ch | VietNVB | 8:6 | Đây là con cháu của Ê-hút; Những người này đều là trưởng tộc của những người sống ở Gê-ba; họ bị lưu đày sang xứ Ma-na-hát, | |
I Ch | VietNVB | 8:8 | Các con của Sa-ha-ra-im được sinh ra trong xứ Mô-áp sau khi người bỏ các vợ mình là Hu-sim và Ba-ra. | |
I Ch | VietNVB | 8:12 | Các con trai của Ên-ba-anh là:Ê-be, Mi-sê-am và Sê-mết; người xây thành Ô-nô và Lót cùng các làng nó, | |
I Ch | VietNVB | 8:13 | Bê-ri-a và Sê-ma; họ là trưởng tộc của những người sống ở A-gia-lôn và đã đánh đuổi dân thành Gát. | |
I Ch | VietNVB | 8:32 | và Mích-lô, người này sinh Si-mê-a. Họ sống gần và đối diện với họ hàng mình tại Giê-ru-sa-lem. | |
I Ch | VietNVB | 8:33 | Nê-rơ sinh Kích; Kích sinh Sau-lơ; Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp và Ếch-ba-anh. | |
I Ch | VietNVB | 8:36 | A-cha sinh Giê-hô-a-đa; Giê-hô-a-đa sinh A-lê-mết, Át-ma-vết và Xim-ri; Xim-ri sinh Một-sa; | |
I Ch | VietNVB | 8:37 | Một-sa sinh Bi-nê-a; con trai của Bi-nê-a là Ra-pha; Ra-pha sinh Ê-lê-a-sa; Ê-lê-a-sa sinh A-xên. | |
I Ch | VietNVB | 8:38 | A-xên có sáu con trai là:A-ri-kham, Bốc-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ria, Ô-ba-đia và Ha-nan. Tất cả những người này đều là con của A-xên. | |
I Ch | VietNVB | 8:39 | Các con trai của Ê-sết, anh em của A-xên, là:U-lam, con trưởng nam, Giê-úc, thứ nhì, và Ê-li-phê-lết, thứ ba. | |
Chapter 9
I Ch | VietNVB | 9:1 | Vậy tất cả người Y-sơ-ra-ên đều được đăng ký theo gia phả, được ghi chép trong sách của các vua Y-sơ-ra-ên. Người Giu-đa bị lưu đày sang Ba-by-lôn vì tội bất trung của họ. | |
I Ch | VietNVB | 9:2 | Những người đầu tiên định cư trong các sản nghiệp, các thành của họ là những người Y-sơ-ra-ên, các thầy tế lễ, các người Lê-vi và những người phục vụ đền thờ. | |
I Ch | VietNVB | 9:3 | Những ngươi Giu-đa, Bên-gia-min, Ép-ra-im và Ma-na-se ở tại thành Giê-ru-sa-lem gồm có: | |
I Ch | VietNVB | 9:4 | U-thai, con trai của A-mi-hút, A-mi-hút con trai của Ôm-ri, Ôm-ri con trai của Im-ri, Im-ri con trai của Ba-ni, Ba-ni con cháu của Phê-rết, con trai của Giu-đa. | |
I Ch | VietNVB | 9:7 | Về dòng Bên-gia-min cóSa-lu, con trai Mê-su-lam, Mê-su-lam, con trai Hô-đa-via; Hô-đa-via, con trai A-sê-nu-a; | |
I Ch | VietNVB | 9:8 | Gíp-ni-gia, con trai Giê-rô-ham; Ê-la, con trai U-xi; U-xi con trai Mi-cơ-ri; Mê-su-lam con trai Sê-pha-tia; Sê-pha-tia con trai Rê-u-ên; Rê-u-ên con trai Gíp-ni-gia; | |
I Ch | VietNVB | 9:9 | và những anh em của họ theo gia phả là 956 người; tất cả đều là trưởng tộc trong dòng họ mình. | |
I Ch | VietNVB | 9:11 | và A-xa-ria, con trai Hinh-kia; Hinh-kia, con trai Mê-su-lam; Mê-su-lam, con trai Xa-đốc; Xa-đốc, con trai Mê-ra-giốt; Mê-ra-giốt con trai A-hi-túp, là nhân viên cai quản đền Đức Chúa Trời. | |
I Ch | VietNVB | 9:12 | A-đa-gia, con trai Giê-rô-ham; Giê-rô-ham, con trai Pha-sua; Pha-sua, con trai Manh-ki-gia; Manh-ki-gia, con trai Ma-ê-sai; Ma-ê-sai, con trai A-đi-ên; A-đi-ên, con trai Gia-xê-ra; Gia-xê-ra, con trai Mê-su-lam; Mê-su-lam, con trai Mê-si-lê-mít; Mê-si-lê-mít, con trai Y-mê; | |
I Ch | VietNVB | 9:13 | và những anh em của họ; số người là 1.760 người; họ đều là trưởng tộc, có khả năng, chịu trách nhiệm phục vụ trong đền Đức Chúa Trời. | |
I Ch | VietNVB | 9:14 | Về những người Lê-vi cóSê-ma-gia, con trai Ha-súp, cháu A-ri-kham, chắt Ha-sa-bia; chúng là con cháu Mê-ra-ri; | |
I Ch | VietNVB | 9:16 | Ô-ba-đia, con trai của Sê-ma-gia, cháu của Ga-la, chắt của Giê-đu-thun; Bê-rê-kia, con trai A-sa, cháu Ên-ca-na; họ ở trong các làng của người Nê-tô-pha-tít. | |
I Ch | VietNVB | 9:17 | Về những người giữ cổng cóSa-lum, A-cúp, Tanh-môn, A-hi-man, và các anh em của họ; Sa-lum là trưởng; | |
I Ch | VietNVB | 9:18 | họ canh giữ cổng Vua ở phía đông cho đến ngày nay và thuộc về trại của những người Lê-vi. | |
I Ch | VietNVB | 9:19 | Sa-lum, con trai của Cô-rê, cháu Ê-bi-a-sáp, chắt Cô-ra và anh em họ hàng mình; những người Cô-rê có trách nhiệm phục dịch và canh giữ cửa trại đền tạm; tổ tiên họ cũng chịu trách nhiệm canh giữ cửa trại của CHÚA. | |
I Ch | VietNVB | 9:20 | Xưa kia, Phi-nê-a, con trai Ê-lê-a-sa là người lãnh đạo của họ và CHÚA ở cùng người. | |
I Ch | VietNVB | 9:22 | Những người này là những người được lựa chọn để canh giữ các cửa, tất cả là 212 người; họ được ghi trong gia phả theo các làng của mình. Vua Đa-vít và Sa-mu-ên, vị tiên kiến, đã tín cẩn lập họ giữ các chức vụ này. | |
I Ch | VietNVB | 9:23 | Họ và con cháu họ lo việc canh giữ cổng đền CHÚA, tức là những người canh gác đền tạm. | |
I Ch | VietNVB | 9:26 | Nhưng bốn người trưởng của những người canh cổng là người Lê-vi; họ được tín cẩn giao phó việc canh giữ các phòng và kho tàng đền Đức Chúa Trời. | |
I Ch | VietNVB | 9:27 | Họ cũng có trách nhiệm canh giữ chung quanh đền thờ Đức Chúa Trời ban đêm và mở cửa mỗi buổi sáng. | |
I Ch | VietNVB | 9:28 | Một số người có trách nhiệm giữ các dụng cụ trong đền thờ; họ đếm chúng khi đem vào cũng như lúc lấy ra. | |
I Ch | VietNVB | 9:29 | Một số khác coi sóc đồ đạc và dụng cụ trong thánh điện cùng bột, rượu, dầu, hương và trầm. | |
I Ch | VietNVB | 9:31 | Ma-ti-thia, con trưởng nam của Sa-lum thuộc họ Cô-rê, người Lê-vi được giao phó việc nướng bánh tế. | |
I Ch | VietNVB | 9:33 | Đây là những người ca hát, trưởng tộc trong vòng người Lê-vi, ở trong các phòng trong đền thờ, được miễn các dịch vụ khác vì họ phục vụ suốt ngày đêm. | |
I Ch | VietNVB | 9:34 | Đó là những trưởng tộc của người Lê-vi theo gia phả; những trưởng tộc này sống trong Giê-ru-sa-lem. | |
I Ch | VietNVB | 9:36 | Con trưởng nam của người là Áp-đôn, thứ đến là Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Nê-rơ, Na-đáp, | |
I Ch | VietNVB | 9:38 | Mích-lô sinh Si-mê-am; chúng cùng họ hàng sống trong Giê-ru-sa-lem đối diện với họ hàng mình. | |
I Ch | VietNVB | 9:39 | Nê-rơ sinh Kích; Kích sinh Sau-lơ; Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp và Ếch-ba-anh. | |
I Ch | VietNVB | 9:42 | A-cha sinh Gia-ê-ra; Gia-ê-ra sinh A-lê-mết, Ách-ma-vết và Xim-ri; Xim-ri sinh Một-sa; | |
I Ch | VietNVB | 9:43 | Một-sa sinh Bi-nê-a; con trai Bi-nê-a là Rê-pha-gia; Rê-pha-gia sinh Ê-lê-a-sa và Ê-lê-a-sa sinh A-xên. | |
Chapter 10
I Ch | VietNVB | 10:1 | Nguời Phi-li-tin giao chiến với Y-sơ-ra-ên; người Y-sơ-ra-ên bỏ chạy trước mặt người Phi-li-tin; họ ngã gục và bị giết tại núi Ghinh-bô-a. | |
I Ch | VietNVB | 10:2 | Quân Phi-li-tin truy nã Sau-lơ và các con trai người; chúng giết chết các con trai của Sau-lơ là Giô-na-than, A-bi-na-đáp và Manh-ki-sua. | |
I Ch | VietNVB | 10:3 | Trận chiến trở nên dữ dội chung quanh Sau-lơ; những binh sĩ dùng cung bắn người và người bị tên bắn trúng thương. | |
I Ch | VietNVB | 10:4 | Sau-lơ nói với người mang binh khí hầu mình, hãy rút gươm ngươi đâm chết ta đi kẻo những kẻ không cắt bì kia đến và sỉ nhục ta. Nhưng kẻ vác binh khí không dám làm vì quá sợ hãi. Vì thế Sau-lơ lấy gươm và ngã người đâm vào gươm. | |
I Ch | VietNVB | 10:7 | Khi người Y-sơ-ra-ên ở nơi đồng bằng thấy quân Y-sơ-ra-ên bỏ chạy, Sau-lơ và các con người chết thì bỏ thành chạy trốn; dân Phi-li-tin vào và chiếm lĩnh các thành ấy. | |
I Ch | VietNVB | 10:8 | Ngày hôm sau, người Phi-li-tin đến để tước đoạt đồ đạc của những kẻ tử trận; họ thấy Sau-lơ và các con trai người gục chết trên núi Ghinh-bô-a. | |
I Ch | VietNVB | 10:9 | Chúng tước đoạt đồ đạc của Sau-lơ, chặt đầu và lấy binh khí người; chúng cũng sai người đi khắp vùng Phi-li-tin loan báo tin cho các thần tượng lẫn dân chúng. | |
I Ch | VietNVB | 10:10 | Chúng để binh khí của Sau-lơ trong đền các thần mình còn đầu người thì treo tại đền thần Đa-gôn. | |
I Ch | VietNVB | 10:11 | Khi dân cư ở Gia-bê Ga-la-át nghe về tất cả những điều dân Phi-li-tin đã làm cho Sau-lơ; | |
I Ch | VietNVB | 10:12 | những người mạnh mẽ đồng đứng lên, lấy xác của Sau-lơ và các con người đem về Gia-bê và chôn cất hài cốt họ dưới cây sồi tại Gia-bê, rồi họ kiêng ăn bảy ngày. | |
I Ch | VietNVB | 10:13 | Như vậy, Sau-lơ chết vì tội bất trung với CHÚA; người không tuân giữ lời dạy của CHÚA, lại còn cầu vấn sự hướng dẫn của đồng bóng; | |
Chapter 11
I Ch | VietNVB | 11:1 | Toàn thể Y-sơ-ra-ên kéo đến cùng Đa-vít tại Hếp-rôn và nói rằng: Kìa, chúng tôi vốn là cốt nhục của ông. | |
I Ch | VietNVB | 11:2 | Trước kia, ngay cả khi Sau-lơ còn là vua, chính ông là người lãnh đạo trong ngoài của Y-sơ-ra-ên. CHÚA, Đức Chúa Trời của ông đã phán cùng ông rằng: Ngươi sẽ chăn dắt Y-sơ-ra-ên, dân ta; ngươi sẽ là người cai trị dân Y-sơ-ra-ên của ta. | |
I Ch | VietNVB | 11:3 | Bấy giờ tất cả các trưởng lão của Y-sơ-ra-ên đến cùng vua tại Hếp-rôn. Đa-vít kết ước với họ trước mặt CHÚA tại Hếp-rôn và họ xức dầu tấn phong Đa-vít làm vua Y-sơ-ra-ên theo như lời CHÚA phán bởi Sa-mu-ên. | |
I Ch | VietNVB | 11:4 | Đa-vít và cả Y-sơ-ra-ên tiến về Giê-ru-sa-lem, tức là Giê-bu. Người Giê-bu-sít là dân bản xứ đang ở đó. | |
I Ch | VietNVB | 11:5 | Dân Giê-bu nói với Đa-vít rằng ông không thể vào đồn lũy này được. Nhưng Đa-vít chiếm lĩnh đồn Si-ôn, tức là thành Đa-vít. | |
I Ch | VietNVB | 11:6 | Đa-vít tuyên bố: Ai tấn công dân Giê-bu-sít trước hết sẽ được làm tướng, làm trưởng. Giô-áp, con trai Xê-ru-gia, tiến lên tấn công trước tiên nên ông được làm tướng. | |
I Ch | VietNVB | 11:8 | Đa-vít xây dựng các khu vực chung quanh thành, từ Mi-lô đến các vùng chung quanh và Giô-áp sửa chữa phần còn lại của thành. | |
I Ch | VietNVB | 11:10 | Đây là các tướng lĩnh giữa vòng những chiến sĩ dũng mãnh của Đa-vít; họ là những người hổ trợ mạnh mẽ vương quốc của ông, cùng toàn thể Y-sơ-ra-ên tấn phong Đa-vít làm vua theo như lời CHÚA đã hứa về nước Y-sơ-ra-ên. | |
I Ch | VietNVB | 11:11 | Đây là danh sách những dũng sĩ theo Đa-vít: Gia-sô-bê-am, con trai của Hác-mô-ni, quan trưởng; người đã dùng giáo chống lại ba trăm người và giết chúng trong một trận giao chiến. | |
I Ch | VietNVB | 11:13 | Người ở cùng Đa-vít tại Pha-đa-mim khi quân Phi-li-tin tập họp lại để giao chiến. Ở đó có một cánh đồng đầy lúa mạch và quân lính bỏ chạy trước quân Phi-li-tin; | |
I Ch | VietNVB | 11:14 | nhưng những người này đứng giữa đồng chống cự và đánh tan quân Phi-li-tin; như thế CHÚA ban cho họ một cuộc chiến thắng lớn. | |
I Ch | VietNVB | 11:15 | Ba người trong số ba mươi tướng đi xuống hang đá A-đu-lam, đến cùng Đa-vít. Lúc ấy quân Phi-li-tin đang đóng trại tại thung lũng Rê-pha-im. | |
I Ch | VietNVB | 11:17 | Đa-vít khát nước và nói: Ước gì có ai đem cho ta miếng nước từ giếng bên cửa thành Bết-lê-hem. | |
I Ch | VietNVB | 11:18 | Ba người này băng ngang qua trại quân Phi-li-tin, múc nước từ giếng bên cửa thành Bết-lê-hem đem về cho Đa-vít. Nhưng Đa-vít không chịu uống nước; ông đổ nước ra trước mặt CHÚA | |
I Ch | VietNVB | 11:19 | và nói: Xin Đức Chúa Trời giữ tôi không làm điều này. Làm sao ta có thể uống máu của những người này vì họ đã liều mạng sống mình để lấy nước? Như thế Đa-vít không chịu uống nước. Đó là những việc ba người dũng sĩ đã làm. | |
I Ch | VietNVB | 11:20 | A-bi-sai, em của Giô-áp, là quan trưởng; người dùng giáo chống lại ba trăm người và giết chúng nên người cũng nổi danh trong số ba người ấy. | |
I Ch | VietNVB | 11:21 | Người được tôn trọng hơn trong ba người ấy và trở nên người chỉ huy của họ nhưng người không bằng ba người kia. | |
I Ch | VietNVB | 11:22 | Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa ở Cáp-xê-ên, một chiến sĩ dũng mãnh, có nhiều chiến công lớn. Người đã giết hai người con của A-ri-ên, người Mô-áp. Vào một ngày tuyết giá kia, người đi xuống một cái hố và giết một con sư tử. | |
I Ch | VietNVB | 11:23 | Người cũng đánh giết một người Ai Cập cao hai mét ba dù người Ai Cập này cầm trong tay một cây giáo lớn như cây trục máy dệt. Bê-na-gia dùng một khúc cây đánh với người ấy; người cướp lấy cây giáo nơi tay người Ai Cập và giết người bằng cây giáo ấy. | |
I Ch | VietNVB | 11:24 | Đó là những việc Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, đã làm; người cũng nổi tiếng trong số ba dũng sĩ. | |
I Ch | VietNVB | 11:25 | Trong toán ba mươi dũng sĩ, người rất được tôn trọng nhưng không ở trong số ba người kia. Vua Đa-vít đặt người chỉ huy quân cận vệ của mình. | |
I Ch | VietNVB | 11:26 | Những dũng sĩ mạnh mẽ là:A-sa-ên, em của Giô-áp;Ên-ca-na, con trai của Đô-đô người Bết-lê-hem; | |
I Ch | VietNVB | 11:31 | Y-tai, con trai của Ri-bai ở Ghi-bê-a, thuộc con cháu Bên-gia-min;Bê-na-gia ở Phi-ra-thôn; | |
I Ch | VietNVB | 11:39 | Xê-léc là người Am-môn;Na-ha-rai ở Bê-ê-rốt, là người vác binh khí của Giô-áp; con trai của Xê-ru-gia. | |
I Ch | VietNVB | 11:42 | A-đi-na, con trai của Si-xa, người Ru-bên; người là một trưởng tộc Ru-bên và có ba mươi người theo mình. | |
I Ch | VietNVB | 11:46 | Ê-li-ên ở Ma-ha-vim;Giê-ri-bai và Giô-sa-via, con trai của Ên-na-am;Gít-ma là người Mô-áp; | |
Chapter 12
I Ch | VietNVB | 12:1 | Đây là những người đã đến theo Đa-vít tại Xiếc-lác trong khi ông trốn tránh mặt vua Sau-lơ, con trai của Kích; họ là những người trong số các dũng sĩ đã chiến đấu giúp Đa-vít. | |
I Ch | VietNVB | 12:2 | Họ sử dụng cung; có thể dùng tay phải hay tay trái để ném đá hay bắn tên. Họ là họ hàng của Sau-lơ thuộc chi tộc Bên-gia-min. | |
I Ch | VietNVB | 12:3 | Đứng đầu là A-hi-ê-xe và Giô-ách, con trai của Sê-ma ở Ghi-bê-a; Giê-xi-ên và Phê-lết, con trai của Ách-ma-vết; Bê-ra-ca và Giê-hu ở A-na-tốt; | |
I Ch | VietNVB | 12:4 | Gít-ma-giai ở Ga-ba-ôn, là một dũng sĩ và là trưởng trong số ba mươi người; Giê-rê-mi, Gia-ha-xi-ên, Giô-ha-nan, Giô-xa-bát ở Ghê-đê-ra; | |
I Ch | VietNVB | 12:8 | Một số người Gát tại đồn lũy trong sa mạc đầu quân theo Đa-vít. Họ là những dũng sĩ mạnh mẽ, chiến sĩ tinh nhuệ trận mạc, sử dụng khiên và giáo; diện mạo như sư tử, nhanh nhẹn như linh dương trên núi. | |
I Ch | VietNVB | 12:14 | Những người này là con cháu Gát, là tướng trong quân đội; người nhỏ nhất mạnh bằng trăm người, người lớn nhất bằng cả ngàn người. | |
I Ch | VietNVB | 12:15 | Đây là những người đã vượt qua sông Giô-đanh vào tháng giêng khi nước sông tràn ngập hai bên bờ; họ đánh đuổi tất cả dân cư trong thung lũng về phía đông và phía tây. | |
I Ch | VietNVB | 12:17 | Đa-vít ra đón họ và nói: Nếu các ông đến với tinh thần hòa hảo và muốn hỗ trợ tôi thì lòng tôi cũng kết hiệp với các ông; nhưng nếu các ông mưu phản tôi để giúp địch thì nguyện Đức Chúa Trời của tổ tiên chúng ta thấy và đoán phạt các ông vì tay tôi không làm điều gì tàn bạo. | |
I Ch | VietNVB | 12:18 | Bấy giờ Thần của Chúa bao phủ A-ma-sai, người đứng đầu ba mươi người kia, nói:Tâu vua Đa-vít, chúng tôi thuộc về ngài;Thưa con trai Y-sai, chúng tôi theo ngài;Nguyện ngài được bình an, thịnh vượng;Những người hỗ trợ ngài cũng được bình an vì Đức Chúa Trời phù hộ ngài.Đa-vít tiếp nhận họ và đặt họ đứng đầu các toán quân. | |
I Ch | VietNVB | 12:19 | Một số người Ma-na-se về theo Đa-vít khi người theo quân Phi-li-tin chiến đấu chống lại Sau-lơ; nhưng họ không giúp gì cả vì sau khi bàn luận, các người lãnh đạo Phi-li-tin sa thải Đa-vít vì cho rằng: Nếu nó qui phục chủ nó là Sau-lơ thì chúng ta sẽ mất đầu. | |
I Ch | VietNVB | 12:20 | Khi Đa-vít đến Xiếc-lác, có mấy người Ma-na-se về theo ông: Át-na, Giô-sa-bát, Giê-đi-a-ên, Mi-ca-ên, Giô-sa-bát, Ê-li-hu và Xi-lê-thai; họ là những người lãnh đạo cả ngàn quân thuộc chi tộc Ma-na-se. | |
I Ch | VietNVB | 12:21 | Họ hỗ trợ Đa-vít chống lại quân cướp vì họ đều là những dũng sĩ mạnh mẽ và là tướng trong đạo quân. | |
I Ch | VietNVB | 12:22 | Mỗi ngày có thêm người đến theo và hỗ trợ Đa-vít cho đến khi người có một đạo quân lớn như đạo quân của Đức Chúa Trời. | |
I Ch | VietNVB | 12:23 | Đây là số người của các đạo quân đã đến Hếp-rôn để trao vương quốc của Sau-lơ cho Đa-vít như lời CHÚA phán. | |
I Ch | VietNVB | 12:29 | Người Bên-gia-min, họ hàng với Sau-lơ, có 3.000 người. Cho đến bấy giờ, đa số người Bên-gia-min còn trung thành với nhà Sau-lơ. | |
I Ch | VietNVB | 12:30 | Người Ép-ra-im có 20.800 người, đều là những dũng sĩ mạnh mẽ danh tiếng trong họ nhà mình. | |
I Ch | VietNVB | 12:31 | Nửa chi tộc Ma-na-se, 18.000 người được cử ra theo tên để đến tấn phong Đa-vít làm vua. | |
I Ch | VietNVB | 12:32 | Người Y-sa-ca, là những người hiểu biết thời thế, biết dân Y-sơ-ra-ên phải làm gì, có 200 trưởng tộc cùng tất cả họ hàng dưới sự hướng dẫn của họ. | |
I Ch | VietNVB | 12:33 | Người Sa-bu-luân, có 50.000 người biết sử dụng đủ loại vũ khí, sẵn sàng ra trận; họ một lòng trung thành với Đa-vít. | |
I Ch | VietNVB | 12:34 | Người Nép-ta-li, có 1.000 người chỉ huy cùng với 37.000 quân cầm khiên và giáo theo họ. | |
I Ch | VietNVB | 12:37 | Còn về phía đông sông Giô-đanh, có 120.000 người Ru-bên, người Gát và một nửa chi tộc Ma-na-se với đủ loại vũ khí chiến tranh. | |
I Ch | VietNVB | 12:38 | Tất cả những người này đều là những chiến sĩ trong hàng ngũ chiến đấu, quyết tâm đến Hếp-rôn để tấn phong Đa-vít làm vua trên toàn cõi Y-sơ-ra-ên; tất cả những người lãnh đạo Y-sơ-ra-ên khác cũng một lòng tấn phong Đa-vít làm vua. | |
Chapter 13
I Ch | VietNVB | 13:1 | Bấy giờ Đa-vít tham khảo ý kiến những người chỉ huy ngàn quân và trăm quân cùng tất cả các quan. | |
I Ch | VietNVB | 13:2 | Đa-vít nói với toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên: Nếu các người thấy tốt và hợp ý CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta, hãy sai người đi đến cùng anh chị em ở khắp xứ Y-sơ-ra-ên, cũng mời các thầy tế lễ, người Lê-vi trong các thành và vùng đồng quê, để tụ họp họ lại cùng chúng ta. | |
I Ch | VietNVB | 13:3 | Chúng ta hãy đem rương giao ước của Đức Chúa Trời về cùng chúng ta vì trong thời Sau-lơ chúng ta không cầu vấn Chúa. | |
I Ch | VietNVB | 13:5 | Vậy, Đa-vít tụ họp tất cả người Y-sơ-ra-ên từ Si-hô ở Ai Cập đến tận cổng Ha-mát để đem rương giao ước của Đức Chúa Trời từ Ki-ri-át Giê-a-rim về. | |
I Ch | VietNVB | 13:6 | Đa-vít và toàn thể người Y-sơ-ra-ên đi lên Ba-a-la, tức là Ki-ri-át Giê-a-rim, ở trong vùng Giu-đa để lấy rương giao ước, là rương mang tên Đức Chúa Trời, tức là CHÚA, Đấng ngự giữa các chê-ru-bim. | |
I Ch | VietNVB | 13:7 | Họ chở rương giao ước của Đức Chúa Trời trên một chiếc xe mới từ nhà A-bi-na-đáp; có U-xa và A-hi-ô hướng dẫn xe. | |
I Ch | VietNVB | 13:8 | Vua Đa-vít và toàn thể người Y-sơ-ra-ên hết sức vui mừng nhảy múa trước mặt Đức Chúa Trời giữa tiếng hát, đàn hạc, đàn lia, trống cơm, chập chỏa và kèn. | |
I Ch | VietNVB | 13:9 | Khi đến sân đạp lúa của Ki-đôn, U-xa đưa tay giữ lấy rương cho vững vì con bò vấp chân. | |
I Ch | VietNVB | 13:10 | CHÚA nổi giận cùng U-xa và đánh phạt người vì người đã đưa tay đụng đến rương giao ước, và người chết tại đó, ngay trước mặt Đức Chúa Trời. | |
I Ch | VietNVB | 13:11 | Đa-vít giận vì CHÚA đã đổ cơn thịnh nộ trên U-xa, người gọi nơi ấy là Bê-rết U-xa cho đến ngày nay. | |
I Ch | VietNVB | 13:12 | Ngày hôm ấy, Đa-vít sợ Đức Chúa Trời và nói rằng: Làm sao ta có thể đem rương giao ước của Đức Chúa Trời về nhà ta được? | |
I Ch | VietNVB | 13:13 | Vậy, Đa-vít không đem rương giao ước về nhà mình trong thành Đa-vít nhưng đem rương qua nhà Ô-bết Ê-đôm, người Gát. | |
Chapter 14
I Ch | VietNVB | 14:1 | Hi-ram, vua thành Ty-rơ, gởi sứ giả đến cùng vua Đa-vít và cũng gởi gỗ bá hương, thợ nề, thợ mộc để xây cung điện cho vua. | |
I Ch | VietNVB | 14:2 | Đa-vít biết rằng CHÚA đã thiết lập ông làm vua trên Y-sơ-ra-ên và vương quốc mình được hưng thịnh là vì dân Y-sơ-ra-ên của Ngài. | |
I Ch | VietNVB | 14:4 | Đây là tên những người con sinh tại Giê-ru-sa-lem: Sa-mua, Sô-báp, Na-than, Sa-lô-môn, | |
I Ch | VietNVB | 14:8 | Khi dân Phi-li-tin nghe tin Đa-vít được xức dầu tấn phong làm vua trên toàn thể Y-sơ-ra-ên, toàn quân Phi-li-tin đi lên tìm Đa-vít. Vua Đa-vít nghe thế, đi ra đón chúng nó. | |
I Ch | VietNVB | 14:10 | Vua Đa-vít cầu vấn Đức Chúa Trời: Con có nên đi ra đánh quân Phi-li-tin không? Ngài có trao chúng nó vào tay con không? CHÚA đáp: Hãy đi ra, Ta sẽ trao chúng nó vào tay con. | |
I Ch | VietNVB | 14:11 | Vậy, họ tiến lên Ba-anh Phê-ra-xim và vua Đa-vít đánh bại quân Phi-li-tin ở đó. Đa-vít bảo: Đức Chúa Trời đã dùng tay ta đánh tan quân thù như nước vỡ bờ, cho nên người ta gọi chỗ đó là Ba-anh Phê-ra-xim. | |
I Ch | VietNVB | 14:12 | Quân Phi-li-tin bỏ lại tại đó các thần tượng của mình; vua Đa-vít ra lệnh đốt chúng trong lửa. | |
I Ch | VietNVB | 14:14 | Vua Đa-vít lại cầu vấn Đức Chúa Trời; Ngài đáp lời rằng: Đừng đi lên theo chúng nó, nhưng hãy đi vòng quanh và tấn công chúng tại phía trước bụi cây bóng nước. | |
I Ch | VietNVB | 14:15 | Khi ngươi nghe tiếng chân bước trên đầu cây bóng nước, hãy ra trận vì Đức Chúa Trời sẽ đi ra trước ngươi để đánh quân đội Phi-li-tin. | |
I Ch | VietNVB | 14:16 | Vua Đa-vít làm y như Đức Chúa Trời đã truyền; người đánh tan quân đội Phi-li-tin từ Ga-ba-ôn đến Ghê-xe. | |
Chapter 15
I Ch | VietNVB | 15:1 | Vua Đa-vít xây cung điện cho mình trong thành Đa-vít; người cũng chuẩn bị chỗ và dựng một trại cho rương giao ước của Đức Chúa Trời. | |
I Ch | VietNVB | 15:2 | Bấy giờ vua Đa-vít nói rằng: Không ai được khiêng rương giao ước của Đức Chúa Trời ngoại trừ những người Lê-vi vì CHÚA đã chọn họ để khiêng rương giao ước và phụng vụ CHÚA đời đời. | |
I Ch | VietNVB | 15:3 | Vua Đa-vít triệu tập tất cả người Y-sơ-ra-ên về Giê-ru-sa-lem để đem rương giao ước của CHÚA đến chỗ người đã chuẩn bị sẵn. | |
I Ch | VietNVB | 15:11 | Vua Đa-vít gọi thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha cùng những người Lê-vi: U-ri-ên, A-sa-gia, Giô-ên, Sê-ma-gia, Ê-li-ên và A-mi-na-đáp. | |
I Ch | VietNVB | 15:12 | Người bảo họ, các ngươi là những trưởng tộc Lê-vi, hãy thanh tẩy mình cùng anh em mình để khiêng rương giao ước của CHÚA, tức là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, lên nơi ta đã chuẩn bị sẵn. | |
I Ch | VietNVB | 15:13 | Vì lần trước, các ngươi đã không khiêng rương nên CHÚA, Đức Chúa Trời đã nổi cơn thịnh nộ cùng chúng ta. Chúng ta đã không thỉnh ý Ngài như cách Ngài truyền. | |
I Ch | VietNVB | 15:14 | Vậy, các thầy tế lễ và người Lê-vi thanh tẩy chính mình rồi khiêng rương giao ước của CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. | |
I Ch | VietNVB | 15:15 | Những người Lê-vi dùng đòn khiêng rương giao ước của Đức Chúa Trời trên vai y như Môi-se đã truyền theo lời của CHÚA. | |
I Ch | VietNVB | 15:16 | Vua Đa-vít truyền cho các người lãnh đạo Lê-vi cử những anh em của họ là những người ca hát dùng đàn hạc, đàn lia, chập chỏa ca hát vui vẻ. | |
I Ch | VietNVB | 15:17 | Người Lê-vi cử Hê-man, con trai Giô-ên và các anh em người, A-sáp, con trai của Bê-rê-kia; các con trai của Mê-ra-ri, họ hàng của chúng nó; Ê-than, con trai của Cu-sa-gia; | |
I Ch | VietNVB | 15:18 | cùng với họ còn có những người họ hàng dòng thứ: Xa-cha-ri, Bên, Gia-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lêt, Mích-nê-gia, Ô-bết-ê-đôm và Giê-i-ên là người giữ cổng. | |
I Ch | VietNVB | 15:20 | Xa-cha-ri, A-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Ma-a-xê-gia và Bê-na-gia chơi đàn lia theo điệu A-la-mốt. | |
I Ch | VietNVB | 15:21 | Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lêt, Mích-nê-gia, Ô-bết-ê-đôm, Giê-i-ên và A-xa-xia dùng đàn hạc hướng dẫn theo điệu Sê-mi-ni. | |
I Ch | VietNVB | 15:22 | Kê-na-nia, lãnh đạo của người Lê-vi về ca hát; ông coi việc ca hát vì có khả năng này. | |
I Ch | VietNVB | 15:24 | Sê-ba-nia, Giô-sa-phát, Nê-tha-na-ên, A-ma-xai, Xa-cha-ri, Bê-na-gia và Ê-li-ê-se là những thầy tế lễ thổi kèn trước rương giao ước của Đức Chúa Trời; Ô-bết-ê-đôm và Giê-hi-gia giữ cổng trước rương giao ước. | |
I Ch | VietNVB | 15:25 | Vậy, vua Đa-vít, các trưởng lão Y-sơ-ra-ên và những người chỉ huy ngàn quân vui mừng đi rước rương giao ước của CHÚA từ nhà Ô-bết-ê-đôm. | |
I Ch | VietNVB | 15:26 | Vì Đức Chúa Trời phù hộ những người Lê-vi khiêng rương giao ước của CHÚA nên họ dâng tế lễ bảy con bò và bảy con chiên đực. | |
I Ch | VietNVB | 15:27 | Vua Đa-vít và tất cả những người Lê-vi khiêng rương giao ước, những người ca hát, Kê-na-nia, người đứng đầu những người ca hát đều mặc áo dài vải gai mịn; vua Đa-vít cũng đeo một cái ê-phót vải gai. | |
I Ch | VietNVB | 15:28 | Toàn thể Y-sơ-ra-ên rước rương giao ước của CHÚA trong tiếng reo hò, tiếng loa, tiếng kèn, chập chỏa cùng với đàn hạc, đàn lia. | |
Chapter 16
I Ch | VietNVB | 16:1 | Người ta rước rương giao ước của Đức Chúa Trời và đặt trong trại mà vua Đa-vít đã dựng; họ cũng dâng tế lễ thiêu và tế lễ cầu an trước mặt Đức Chúa Trời. | |
I Ch | VietNVB | 16:2 | Sau khi dâng tế lễ thiêu và tế lễ cầu an, vua Đa-vít nhân danh CHÚA chúc phước cho dân chúng. | |
I Ch | VietNVB | 16:3 | Vua cũng ban cho mọi người Y-sơ-ra-ên, cả nam lẫn nữ, mỗi người một ổ bánh, một cái bánh chà là và một cái bánh nho. | |
I Ch | VietNVB | 16:4 | Vua lập một số người Lê-vi phụng vụ trước rương giao ước của CHÚA, để cầu khẩn, cảm tạ và ca ngợi CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. | |
I Ch | VietNVB | 16:5 | A-sáp là trưởng, phó là Xa-cha-ri, rồi đến Giê-i-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Ma-ti-thia, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ô-bết-ê-đôm và Giê-i-ên. Họ sử dụng các nhạc khí như đàn hạc, đàn lia; A-sáp đánh chập chỏa; | |
I Ch | VietNVB | 16:6 | hai thầy tế lễ Bê-na-gia và Giê-i-ên thường xuyên thổi kèn trước rương giao ước của Đức Chúa Trời. | |
I Ch | VietNVB | 16:7 | Ngày hôm ấy, lần đầu tiên, vua Đa-vít ban lệnh cho A-sáp và họ hàng ông giữ nhiệm vụ cảm tạ CHÚA: | |
I Ch | VietNVB | 16:12 | Hãy ghi nhớ những công việc kỳ diệu Ngài đã làm,Những phép lạ và những phán xét Ngài đã phán; | |
I Ch | VietNVB | 16:13 | Hỡi dòng dõi Y-sơ-ra-ên, tôi tớ Ngài,Hỡi con cháu Gia-cốp, những người Ngài đã chọn. | |
I Ch | VietNVB | 16:23 | Mọi người trên trái đất, hãy ca hát cho CHÚA;Hằng ngày hãy công bố sự cứu rỗi của Ngài. | |
I Ch | VietNVB | 16:24 | Hãy tuyên xưng sự vinh quang của Ngài giữa các nước,Những công việc kỳ diệu của Ngài giữa các dân. | |
I Ch | VietNVB | 16:25 | Vì CHÚA là vĩ đại và rất đáng được ca ngợi;Ngài đáng được kính sợ hơn hết thảy các thần. | |
I Ch | VietNVB | 16:26 | Vì tất cả các thần của các dân chỉ là hình tượngNhưng CHÚA làm nên các tầng trời. | |
I Ch | VietNVB | 16:29 | Hãy dâng lên CHÚA vinh quang xứng với danh Ngài;Hãy đem lễ vật đến trước mặt Ngài,Hãy thờ lạy CHÚA trong sự huy hoàng thánh khiết. | |
I Ch | VietNVB | 16:30 | Cả trái đất, hãy run sợ trước mặt Ngài;Thật vậy, Ngài thiết lập thế giới và nó không lay chuyển. | |
I Ch | VietNVB | 16:31 | Hỡi các tầng trời, hãy vui mừng; hỡi trái đất, hãy vui vẻ;Hỡi dân cư các nước, hãy tuyên xưng: CHÚA là vua cai trị. | |
I Ch | VietNVB | 16:33 | Bấy giờ cây cối trong rừng sẽ ca hát vui vẻTrước mặt CHÚA,Vì Ngài đến để phán xét trái đất. | |
I Ch | VietNVB | 16:35 | Hãy nói: Lạy Đức Chúa Trời, Đấng cứu rỗi chúng tôi, xin cứu rỗi chúng tôi;Xin tập họp và giải cứu chúng tôi từ các nướcĐể chúng tôi cảm tạ danh thánh NgàiVà được vinh hiển trong khi ca ngợi Ngài. | |
I Ch | VietNVB | 16:36 | CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ênĐáng được chúc tụng đời đời.Toàn dân hãy nói: A-men! Ha-lê-lu-gia! | |
I Ch | VietNVB | 16:37 | Vua Đa-vít để A-sáp và họ hàng người ở lại đó, túc trực trước rương giao ước của CHÚA và thường xuyên mỗi ngày phụng vụ rương giao ước theo qui định. | |
I Ch | VietNVB | 16:38 | Vua cũng đặt Ô-bết Ê-đôm và họ hàng người, sáu mươi tám người ở đó; Ô-bết Ê-đôm, con trai của Giê-đu-thun, và Hô-sa là người giữ cổng; | |
I Ch | VietNVB | 16:39 | Vua lập thầy tế lễ Xa-đốc và những thầy tế lễ họ hàng người túc trực đền tạm của CHÚA, được đặt ở một nơi cao tại Ga-ba-ôn, | |
I Ch | VietNVB | 16:40 | để thường xuyên mỗi sáng và chiều dâng tế lễ thiêu cho CHÚA trên bàn thờ tế lễ thiêu theo như mọi điều ghi chép trong luật của CHÚA đã truyền cho Y-sơ-ra-ên. | |
I Ch | VietNVB | 16:41 | Cùng với những người ấy, Hê-man, Giê-đu-thun và những người chọn lựa khác được đề cử theo tên để cảm tạ CHÚA vì tình yêu thương Ngài còn đến đời đời. | |
I Ch | VietNVB | 16:42 | Còn Hê-man và Giê-đu-thun sử dụng kèn, chập chỏa và những nhạc cụ dùng trong các bài hát ca tụng Đức Chúa Trời. Các con của Giê-đu-thun lo việc giữ cổng. | |
Chapter 17
I Ch | VietNVB | 17:1 | Sau khi vua Đa-vít an cư trong cung điện mình, vua nói với tiên tri Na-than: Này ta ở trong cung điện bằng gỗ bá hương còn rương giao ước của CHÚA thì ở trong trại. | |
I Ch | VietNVB | 17:2 | Na-than đáp lời vua Đa-vít: Vua hãy làm mọi điều lòng mình muốn vì Đức Chúa Trời ở cùng vua. | |
I Ch | VietNVB | 17:4 | Hãy đi, nói với Đa-vít, tôi tớ ta, CHÚA phán như vầy: Ngươi không phải là người sẽ xây đền thờ cho ta ngự. | |
I Ch | VietNVB | 17:5 | Vì từ ngày ta đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập, ta không ở trong nhà. Ta đã di chuyển từ trại này sang trại kia, từ chỗ ở này đến chỗ ở nọ. | |
I Ch | VietNVB | 17:6 | Trong mọi nơi ta đã đi cùng Y-sơ-ra-ên, có khi nào ta bảo cùng một trong những người lãnh đạo của Y-sơ-ra-ên, những người ta đã truyền chăn giữ dân ta, rằng: Sao các ngươi không xây cho ta một ngôi nhà bằng gỗ bá hương? | |
I Ch | VietNVB | 17:7 | Bây giờ, hãy nói với Đa-vít, tôi tớ ta, CHÚA Vạn Quân phán như vầy: Ta đã đem ngươi ra từ đồng cỏ, từ một kẻ chăn cừu để làm người cai trị dân Y-sơ-ra-ên ta. | |
I Ch | VietNVB | 17:8 | Ta đã ở cùng ngươi trong mọi nơi ngươi đi, diệt hết thù địch trước mặt ngươi; ta sẽ làm cho ngươi nổi danh như những người vĩ đại nổi danh trên thế giới. | |
I Ch | VietNVB | 17:9 | Ta sẽ lập một nơi cho dân Y-sơ-ra-ên ta, ta sẽ trồng chúng nó tại đó để chúng có một quê hương và không bị quấy rối nữa; quân gian ác cũng sẽ không còn áp bức chúng như thuở ban đầu, | |
I Ch | VietNVB | 17:10 | từ khi ta lập các người lãnh đạo trên dân Y-sơ-ra-ên ta, và ta sẽ bắt mọi kẻ thù địch qui phục ngươi. Ta công bố cho ngươi biết CHÚA sẽ xây cất một cung điện cho ngươi. | |
I Ch | VietNVB | 17:11 | Khi phần ngươi đã mãn, trở về với tổ tiên, ta sẽ cho dòng dõi ngươi, một trong những con trai ngươi, sẽ đứng lên kế vị ngươi; ta sẽ lập vương quốc người vững chắc. | |
I Ch | VietNVB | 17:13 | Chính ta sẽ làm cha người và người sẽ là con ta và ta sẽ không rút lại tình yêu thương của ta khỏi người như ta đã rút lại khỏi kẻ tiền nhiệm ngươi. | |
I Ch | VietNVB | 17:14 | Ta sẽ lập người trên nhà và trên vương quốc ta đời đời; ngai người sẽ được vững lập mãi mãi. | |
I Ch | VietNVB | 17:16 | Bấy giờ vua Đa-vít đi vào, ngồi trước mặt CHÚA và thưa rằng: Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời, con là ai? Gia đình con là gì mà Ngài đem con đến địa vị này. | |
I Ch | VietNVB | 17:17 | Điều này dường như vẫn còn nhỏ trước mắt Chúa; lạy CHÚA, Đức Chúa Trời, Ngài cũng hứa cho nhà của tôi tớ Chúa một tương lai và coi con như một người cao quí nhất. | |
I Ch | VietNVB | 17:18 | Đa-vít này không đủ lời để cảm tạ Chúa về sự vinh dự mà Ngài đã ban cho tôi tớ Ngài vì Ngài biết rõ tôi tớ Ngài. | |
I Ch | VietNVB | 17:19 | Lạy CHÚA, vì tôi tớ Chúa và theo ý Chúa, Ngài đã làm điều lớn lao này và cho biết những điều vĩ đại. | |
I Ch | VietNVB | 17:20 | Lạy CHÚA, không có ai như Ngài và như tai chúng tôi vẫn nghe, không có Đức Chúa Trời nào khác ngoài Ngài. | |
I Ch | VietNVB | 17:21 | Có dân tộc nào trên trái đất như dân Ngài, một nước đặc biệt, là Y-sơ-ra-ên; Ngài đã đi ra, cứu chuộc cho mình một dân tộc; làm cho Danh Ngài vĩ đại và đáng kính sợ khi đánh đuổi các nước khỏi trước mặt dân Ngài, là dân Ngài đã cứu chuộc khỏi Ai Cập. | |
I Ch | VietNVB | 17:22 | Ngài đã chọn dân Y-sơ-ra-ên làm dân của chính mình đời đời và chính CHÚA là Đức Chúa Trời của họ. | |
I Ch | VietNVB | 17:23 | Giờ đây, lạy CHÚA, nguyện lời Ngài đã hứa cùng tôi tớ Chúa và nhà người được thiết lập đời đời; xin Ngài hãy thực hiện điều Ngài đã hứa; | |
I Ch | VietNVB | 17:24 | để Danh Ngài tồn tại và vĩ đại đời đời. Người ta sẽ nói: CHÚA Vạn Quân là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Đức Chúa Trời cho Y-sơ-ra-ên và nhà Đa-vít, tôi tớ Ngài được thiết lập trước mặt Ngài. | |
I Ch | VietNVB | 17:25 | Thật vậy, lạy Đức Chúa Trời của con, Ngài đã bày tỏ cho tôi tớ Chúa rằng Ngài sẽ xây cho người một ngôi nhà, vì thế tôi tớ Chúa mới dám cầu nguyện trước mặt Ngài. | |
I Ch | VietNVB | 17:26 | Giờ đây, lạy CHÚA, là Đức Chúa Trời, Ngài đã hứa cho tôi tớ Chúa điều tốt đẹp này. | |
Chapter 18
I Ch | VietNVB | 18:1 | Sau đó vua Đa-vít đánh bại quân Phi-li-tin và bắt chúng nó qui phục; vua cũng chiếm cứ thành Gát và các làng chung quanh của người Phi-li-tin. | |
I Ch | VietNVB | 18:3 | Vua Đa-vít cũng đánh bại Ha-đa-rê-xe, vua Xô-ba tại Ha-mát, khi vua này đi lập quyền kiểm soát của mình trên sông Ơ-phơ-rát. | |
I Ch | VietNVB | 18:4 | Vua Đa-vít chiếm một ngàn xe chiến mã, bảy ngàn kỵ binh, hai mươi ngàn lính bộ; vua cho cắt hết gân chân của ngựa kéo xe chỉ chừa lại một trăm con. | |
I Ch | VietNVB | 18:5 | Khi quân Sy-ri ở Đa-mách đến tiếp viện cho Ha-đa-xê-re, vua Xô-ba, vua Đa-vít đánh bại hai mươi hai ngàn quân Sy-ri. | |
I Ch | VietNVB | 18:6 | Vua Đa-vít lập đồn trong Sy-ri của Đa-mách; người Sy-ri phải thần phục và triều cống vua Đa-vít. CHÚA cho vua Đa-vít đi đến đâu, chiến thắng đến đó. | |
I Ch | VietNVB | 18:7 | Vua Đa-vít lấy các khiên bằng vàng mà các tướng của Ha-đa-rê-xe mang và đem về Giê-ru-sa-lem. | |
I Ch | VietNVB | 18:8 | Vua cũng lấy rất nhiều đồng từ các thành Ti-bát và Cun của Ha-đa-rê-xe; sau này vua Sa-lô-môn dùng đồng ấy làm bồn nước, cột và những vật dụng khác. | |
I Ch | VietNVB | 18:9 | Khi Tô-hu, vua Ha-mát nghe tin vua Đa-vít đánh bại toàn quân của Ha-đa-rê-xe, vua Xô-ba; | |
I Ch | VietNVB | 18:10 | người sai con trai mình là Ha-đô-ram đến chào và chúc mừng vua Đa-vít vì người đã chiến thắng Ha-đa-rê-xe. Vua Tô-hu cũng hay có chiến tranh với Ha-đa-rê-xe; vua gởi đủ thứ vật dụng bằng vàng, bạc và đồng đến tặng vua Đa-vít. | |
I Ch | VietNVB | 18:11 | Vua Đa-vít dâng hiến những vật dụng này cho CHÚA cùng với bạc, vàng vua đã chiếm được từ các nước Ê-đôm, Mô-áp, A-môn, Phi-li-tin và A-ma-léc. | |
I Ch | VietNVB | 18:12 | A-bi-sai, con trai Xê-ru-gia đánh bại mười tám ngàn quân Ê-đôm tại thung lũng muối. | |
I Ch | VietNVB | 18:13 | Người lập các đồn tại Ê-đôm và người Ê-đôm phải thần phục vua Đa-vít. CHÚA cho vua Đa-vít đi đến đâu, chiến thắng đến đó. | |
I Ch | VietNVB | 18:14 | Như thế, vua Đa-vít trị vì trên toàn thể Y-sơ-ra-ên; người làm điều công bình chính trực cho toàn dân. | |
I Ch | VietNVB | 18:15 | Giô-áp, con trai Xê-ru-gia, thống lĩnh quân đội; Giô-sa-phát, con trai A-hi-lút, thượng thư bộ lễ; | |
I Ch | VietNVB | 18:16 | Xa-đốc, con trai A-hi-túp và A-bi-mê-léc, con trai A-bi-tha, làm thầy tế lễ; Sa-vê-sa làm thư ký; | |
Chapter 19
I Ch | VietNVB | 19:2 | Vua Đa-vít nói: Ta sẽ lấy tình thương mà đối xử với Ha-nun, con trai của Na-hách, vì cha người đã lấy tình thương đối xử với ta. Vua Đa-vít gởi sứ giả đến chia buồn với Ha-nun về vua cha. Vậy, các bề tôi của vua Đa-vít đến cùng Ha-nun trong đất Am-môn để chia buồn cùng vua. | |
I Ch | VietNVB | 19:3 | Nhưng các tướng lãnh Am-môn nói với vua rằng: Ngài tưởng Đa-vít sai người đến chia buồn với ngài là vì tôn kính vua cha sao? Không phải các bề tôi của hắn đến với ngài để quan sát, do thám và lật đổ đất nước này sao? | |
I Ch | VietNVB | 19:4 | Như thế Ha-nun bắt các bề tôi của Đa-vít, cạo râu, cắt vạt áo đến lưng rồi đuổi về. | |
I Ch | VietNVB | 19:5 | Người ta báo cho vua Đa-vít tình cảnh của những người này; vua sai người đi đón các sứ giả và bảo họ ở tại thành Giê-ri-cô cho đến khi râu mọc lại rồi hãy trở về vì họ rất hổ thẹn. | |
I Ch | VietNVB | 19:6 | Khi dân Am-môn thấy mình trở nên như mùi hôi tanh đối với Đa-vít, vua Ha-nun và dân Am-môn sai người đem ba mươi bốn tấn bạc đi mướn xe chiến mã và kỵ binh của A-ram Na-ha-ra, A-ram Ma-a-ca và Xô-ba. | |
I Ch | VietNVB | 19:7 | Họ mướn ba mươi hai ngàn xe chiến mã cùng vua Ma-a-ca và quân đội người; chúng đến và đóng quân phía trước Mê-đê-ba. Còn dân Am-môn từ các thành của họ tụ họp lại và tiến ra chiến trận. | |
I Ch | VietNVB | 19:9 | Người Am-môn tiến ra, dàn trận tại cổng thành; còn các vua đã đến thì đóng nơi đồng trống. | |
I Ch | VietNVB | 19:10 | Khi thấy quân địch dàn trận phía trước lẫn phía sau mình, Giô-áp chọn những binh sĩ tinh nhuệ nhất của Y-sơ-ra-ên và đặt họ đối diện với quân Sy-ri. | |
I Ch | VietNVB | 19:11 | Quân còn lại ông trao cho A-bi-sai, em mình chỉ huy, và đặt họ đối diện với quân Am-môn. | |
I Ch | VietNVB | 19:12 | Giô-áp bảo: Nếu quân Sy-ri mạnh hơn anh, em sẽ tiếp cứu anh; nếu quân Am-môn mạnh hơn em, anh sẽ tiếp cứu em. | |
I Ch | VietNVB | 19:13 | Hãy mạnh mẽ và can đảm chiến đấu cho dân tộc chúng ta, cho các thành của Đức Chúa Trời chúng ta. CHÚA sẽ làm điều tốt đẹp theo mắt Ngài. | |
I Ch | VietNVB | 19:15 | Quân Am-môn thấy quân Sy-ri bỏ chạy cũng chạy trốn trước mặt A-bi-sai, em Giô-áp; chúng chạy vào thành mình. Như vậy Giô-áp trở về Giê-ru-sa-lem. | |
I Ch | VietNVB | 19:16 | Khi người Sy-ri thấy mình bị thua quân Y-sơ-ra-ên; họ gởi sứ giả cầu viện quân Sy-ri từ bên kia sông Ơ-phơ-rát đến; có tướng Sô-phác của đạo quân Ha-đa-rê-xe thống lĩnh. | |
I Ch | VietNVB | 19:17 | Khi hay tin, Đa-vít tập họp toàn quân Y-sơ-ra-ên, vượt sông Giô-đanh, tiến ra trận; người dàn quân đối diện quân địch. Đa-vít dàn quân giao chiến và quân Sy-ri chiến đấu chống lại người. | |
I Ch | VietNVB | 19:18 | Quân Sy-ri thua chạy trước quân Y-sơ-ra-ên. Đa-vít tiêu diệt bảy ngàn kỵ binh và bốn chục ngàn bộ binh Sy-ri; người cũng giết Sô-phác, tướng thống lĩnh đạo binh của chúng. | |
Chapter 20
I Ch | VietNVB | 20:1 | Vào mùa xuân năm sau, lúc các vua ra đi chinh chiến; Giô-áp đem quân tàn phá lãnh thổ người Am-môn; người đến và bao vây thành Ra-ba, còn Đa-vít ở lại thành Giê-ru-sa-lem. Giô-áp tấn công và hủy phá thành Ra-ba. | |
I Ch | VietNVB | 20:2 | Đa-vít lấy cái mão cẩn ngọc quí, cân nặng đến 34 ký-lô vàng trên đầu vua của chúng đội lên đầu mình. Người cũng chiếm đoạt nhiều chiến lợi phẩm trong thành. | |
I Ch | VietNVB | 20:3 | Còn dân trong thành, vua đem ra bắt làm lao công sử dụng cưa, bừa sắt và rìu; vua Đa-vít làm như vậy với tất cả các thành của dân Am-môn. Bấy giờ vua Đa-vít và toàn quân trở về Giê-ru-sa-lem. | |
I Ch | VietNVB | 20:4 | Sau đó, có chiến tranh với người Phi-li-tin tại Ghê-xe; Si-bê-cai người Hu-sa-tít đánh giết Síp-bai, một trong những con cháu của những người khổng lồ; thế là chúng phải thuận phục. | |
I Ch | VietNVB | 20:5 | Lại có chiến tranh với người Phi-li-tin, Ên-ha-nan, con trai của Giai-rơ đánh giết Lác-mi, em của Gô-li-át, người Gát; cán giáo của nó lớn như trục khung cửi thợ dệt. | |
I Ch | VietNVB | 20:6 | Trong một trận chiến khác tại Gát, có một người khổng lồ chân tay có sáu ngón, tất cả là hai mươi bốn ngón; người này cũng thuộc dòng dõi người khổng lồ. | |
I Ch | VietNVB | 20:7 | Hắn chửi rủa Y-sơ-ra-ên nhưng Giô-na-than, con trai của Si-mê-a, anh Đa-vít, đánh giết nó. | |
Chapter 21
I Ch | VietNVB | 21:2 | Vua Đa-vít bảo Giô-áp và các người lãnh đạo dân chúng: Hãy đi kiểm kê dân số Y-sơ-ra-ên từ Bê-e Sê-ba đến Đan và cho ta biết dân số. | |
I Ch | VietNVB | 21:3 | Giô-áp thưa: Nguyện CHÚA tăng dân số Ngài lên gấp trăm lần. Tâu vua, chúa tôi, không phải tất cả đều là thần dân của chúa sao? Tại sao chúa tôi lại muốn làm điều này? Ngài muốn Y-sơ-ra-ên phải mắc tội sao? | |
I Ch | VietNVB | 21:4 | Nhưng lệnh vua thắng hơn lời can của Giô-áp nên Giô-áp đi khắp Y-sơ-ra-ên rồi trở về Giê-ru-sa-lem. | |
I Ch | VietNVB | 21:5 | Giô-áp trình dân số cho vua Đa-vít. Cả Y-sơ-ra-ên có một triệu một trăm ngàn người có thể cầm gươm và Giu-đa có bốn trăm bảy chục ngàn người có thể cầm gươm. | |
I Ch | VietNVB | 21:6 | Nhưng chưa kể dân số giữa chi tộc Lê-vi và Bên gia-min vì Giô-áp ghê tởm mệnh lệnh của vua. | |
I Ch | VietNVB | 21:7 | Mệnh lệnh này là một điều ác trước mặt Đức Chúa Trời nên Ngài hình phạt Y-sơ-ra-ên. | |
I Ch | VietNVB | 21:8 | Đa-vít thưa cùng Đức Chúa Trời: Con đã phạm tội nặng khi làm điều này, xin tha tội cho tôi tớ Ngài vì con đã hành động vô cùng dại dột. | |
I Ch | VietNVB | 21:10 | Hãy đi nói với Đa-vít, CHÚA phán như vầy: Ta cho ngươi ba điều, hãy chọn một để ta thi hành. | |
I Ch | VietNVB | 21:12 | hoặc ba năm đói kém, hoặc ba tháng bị quân thù càn quét và đánh bại, hoặc bị gươm của CHÚA phạt trong ba ngày, tức là ôn dịch trong đất nước; thiên sứ của CHÚA sẽ tàn phá toàn cõi Y-sơ-ra-ên. Bây giờ vua chọn điều nào để tôi phải trình lại cùng Đấng đã sai tôi. | |
I Ch | VietNVB | 21:13 | Đa-vít nói với Gát: Ta rất buồn rầu. Xin cho ta sa vào tay của CHÚA vì lòng thương xót của Ngài rất lớn, xin đừng để ta sa vào tay người phàm. | |
I Ch | VietNVB | 21:14 | CHÚA giáng ôn dịch xuống Y-sơ-ra-ên làm cho bảy mươi ngàn người Y-sơ-ra-ên ngã gục. | |
I Ch | VietNVB | 21:15 | Đức Chúa Trời sai một thiên sứ đến hủy diệt Giê-ru-sa-lem; nhưng khi thiên sứ đang làm điều đó, CHÚA thấy và đổi ý về tai họa này; Ngài bảo thiên sứ đang hủy diệt: Đủ rồi, hãy dừng tay lại. Bấy giờ thiên sứ của CHÚA đang đứng tại sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít. | |
I Ch | VietNVB | 21:16 | Khi ấy, vua Đa-vít ngước mắt nhìn, thấy thiên sứ của CHÚA đang đứng trên không trung giữa trời và đất, tay tuốt gươm, hướng về Giê-ru-sa-lem. Vua Đa-vít và các trưởng lão đang mặc vải thô, cúi mặt sát đất. | |
I Ch | VietNVB | 21:17 | Vua Đa-vít thưa với Đức Chúa Trời: Không phải chính con là người ra lệnh kiểm tra dân số, con là người đã phạm tội và làm điều ác này sao? Còn những con chiên này, họ có làm gì đâu? Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của con, xin tay Chúa hãy phạt con và nhà cha con nhưng xin đừng giáng ôn dịch này trên dân Chúa. | |
I Ch | VietNVB | 21:18 | Bấy giờ thiên sứ của CHÚA truyền cho Gát nói với Đa-vít rằng vua hãy đi lên xây một bàn thờ cho CHÚA tại sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít. | |
I Ch | VietNVB | 21:20 | Khi ấy Ọt-nan đang đập lúa, ông xoay lại, thấy thiên sứ; còn bốn người con đang ở đó thì ẩn trốn. | |
I Ch | VietNVB | 21:21 | Vua Đa-vít đi về phía Ọt-nan; khi thấy vua Đa-vít, Ọt-nan rời khỏi sân đạp lúa, cúi đầu sát đất chào vua Đa-vít. | |
I Ch | VietNVB | 21:22 | Vua Đa-vít nói với Ọt-nan: Hãy bán sân đạp lúa này cho ta để ta xây bàn thờ cho CHÚA, hãy bán cho ta, ta sẽ trả giá đầy đủ. Như thế ôn dịch sát hại dân chúng mới chấm dứt. | |
I Ch | VietNVB | 21:23 | Ọt-nan thưa cùng vua Đa-vít: Xin vua cứ lấy, xin vua chúa tôi cứ làm theo điều đẹp ý Ngài. Tôi cũng xin dâng bò để làm tế lễ thiêu, bàn đập lúa để làm củi đốt, lúa mì để làm tế lễ chay, tôi xin dâng tất cả. | |
I Ch | VietNVB | 21:24 | Vua Đa-vít trả lời Ọt-nan: Không được, ta không muốn lấy của ngươi để dâng cho CHÚA. Ta sẽ trả tiền đầy đủ, ta không thể dâng một tế lễ thiêu mà không tốn kém gì. | |
I Ch | VietNVB | 21:26 | Vua Đa-vít xây một bàn thờ cho CHÚA tại đó; người cũng dâng tế lễ thiêu, tế lễ cầu an và cầu khẩn CHÚA; Ngài đáp lời vua bằng lửa từ trời giáng xuống tế lễ thiêu trên bàn thờ. | |
I Ch | VietNVB | 21:28 | Khi vua Đa-vít thấy CHÚA đáp lời cầu nguyện mình tại sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít, vua dâng tế lễ tại đó; | |
I Ch | VietNVB | 21:29 | vì lúc ấy đền tạm của CHÚA mà Môi-se đã làm trong sa mạc và bàn thờ tế lễ thiêu đang để tại nơi cao ở Ga-ba-ôn. | |
Chapter 22
I Ch | VietNVB | 22:1 | Bấy giờ vua Đa-vít tuyên bố: Chỗ này sẽ là nhà CHÚA, là Đức Chúa Trời; và bàn thờ để người Y-sơ-ra-ên dâng tế lễ thiêu cũng sẽ ở đây. | |
I Ch | VietNVB | 22:2 | Vua Đa-vít truyền tập họp tất cả những ngoại kiều trên lãnh thổ Y-sơ-ra-ên, đặt thợ đá đẽo những phiến đá để xây nhà Đức Chúa Trời. | |
I Ch | VietNVB | 22:3 | Vua cung cấp rất nhiều sắt để làm đinh cho các cửa cổng và làm móc, còn đồng thì nhiều không thể cân được. | |
I Ch | VietNVB | 22:4 | Gỗ bá hương nhiều vô số vì người Si-đôn và Ty-rơ đem rất nhiều gỗ bá hương cho vua Đa-vít. | |
I Ch | VietNVB | 22:5 | Vua Đa-vít nói: Sa-lô-môn, con ta còn trẻ, thiếu kinh nghiệm mà đền của CHÚA thì phải xây vĩ đại, nguy nga và nổi tiếng khắp các nước, vậy ta phải chuẩn bị cho nó. Vì thế vua Đa-vít chuẩn bị rất chu đáo trước khi qua đời. | |
I Ch | VietNVB | 22:6 | Vua cho gọi thái tử Sa-lô-môn, truyền lịnh cho người xây đền thờ CHÚA, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. | |
I Ch | VietNVB | 22:7 | Vua Đa-vít nói với Sa-lô-môn: Hỡi con ta, lòng ta muốn xây một đền cho danh CHÚA, là Đức Chúa Trời ta. | |
I Ch | VietNVB | 22:8 | Nhưng lời CHÚA phán với ta, ngươi đã làm đổ máu nhiều, đã đánh nhiều trận chiến, ngươi sẽ không xây đền thờ cho danh Ta vì trước mặt Ta, ngươi đã làm đổ máu nhiều trên đất. | |
I Ch | VietNVB | 22:9 | Kìa, một đứa con của ngươi, nó sẽ là một người được yên ổn, Ta sẽ cho nó được yên ổn, không bị kẻ thù xung quanh quấy nhiễu. Thật vậy, Sa-lô-môn sẽ là người đó; trong thời người Ta sẽ ban cho Y-sơ-ra-ên bình an, yên ổn. | |
I Ch | VietNVB | 22:10 | Chính người sẽ xây một đền thờ cho danh Ta; người sẽ là con Ta, Ta sẽ là cha người. Ta sẽ lập ngôi vua cho người trên Y-sơ-ra-ên muôn đời. | |
I Ch | VietNVB | 22:11 | Vậy, hỡi con ta, nguyện CHÚA ở cùng con, giúp con thành công trong việc xây đền thờ CHÚA, là Đức Chúa Trời của con, y như lời Ngài đã phán về con. | |
I Ch | VietNVB | 22:12 | Nguyện CHÚA cũng ban cho con khôn ngoan, sáng suốt khi đặt con lãnh đạo Y-sơ-ra-ên, để con tuân giữ kinh luật của CHÚA, là Đức Chúa Trời của con. | |
I Ch | VietNVB | 22:13 | Như thế con sẽ thành công nếu con cẩn thận tuân theo các qui luật và sắc lệnh CHÚA truyền Môi-se ban cho Y-sơ-ra-ên. Hãy mạnh mẽ và can đảm lên, chớ sợ hãi và nản chí. | |
I Ch | VietNVB | 22:14 | Này, ta đã khổ nhọc cung cấp cho đền thờ CHÚA ba ngàn bốn trăm năm chục tấn vàng, ba mươi bốn ngàn năm trăm tấn bạc, đồng và sắt thì không thể cân được; ta cũng cung cấp vô số gỗ và đá, con có thể thêm vào. | |
I Ch | VietNVB | 22:15 | Con cũng có nhiều công nhân, thợ đá, thợ nề, thợ mộc và những người thông thạo đủ mọi ngành nghề; | |
I Ch | VietNVB | 22:16 | Những người thợ vàng, thợ bạc, thợ đồng, thợ sắt thì vô số. Hãy đứng lên và làm việc, CHÚA sẽ ở cùng con. | |
I Ch | VietNVB | 22:17 | Vua Đa-vít ra lệnh cho tất cả những người lãnh đạo Y-sơ-ra-ên phải giúp đỡ thái tử Sa-lô-môn. | |
I Ch | VietNVB | 22:18 | Vua bảo: Không phải CHÚA, là Đức Chúa Trời của các ngươi đang ở với các ngươi sao? Ngài ban cho các ngươi bốn bề yên ổn. Vì Ngài đã ban cho ta cư dân trong nước và lãnh thổ này đã khuất phục trước mặt CHÚA và trước mặt dân Ngài. | |
Chapter 23
I Ch | VietNVB | 23:2 | Vua cũng tập họp tất cả những người lãnh đạo Y-sơ-ra-ên, những thầy tế lễ và người Lê-vi. | |
I Ch | VietNVB | 23:3 | Người Lê-vi từ ba mươi tuổi trở lên đều được kiểm kê, tổng số người là ba mươi tám ngàn người. | |
I Ch | VietNVB | 23:4 | Trong số những người ấy, hai mươi bốn ngàn người lo điều hành công việc đền thờ CHÚA; sáu ngàn người là quan viên và thẩm phán; | |
I Ch | VietNVB | 23:5 | Bốn ngàn người canh giữ cổng; bốn ngàn người ca ngợi CHÚA bằng nhạc khí Đa-vít đã chế tạo. | |
I Ch | VietNVB | 23:6 | Vua Đa-vít chia người Lê-vi thành từng ban theo các con của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát và Mê-ra-ri. | |
I Ch | VietNVB | 23:8 | Các con trai của La-ê-đan:Giê-hi-ên đứng đầu, rồi đến Xê-tham và Giô-ên, tất cả là ba người. | |
I Ch | VietNVB | 23:9 | Các con trai của Si-mê-i là:Sê-lô-mi, Ha-xi-ên và Ha-ran, ba người.Những người này là trưởng tộc La-ê-đan; | |
I Ch | VietNVB | 23:10 | và các con trai của Si-mê-i là:Gia-hát, Xi-na, Giê-úc và Bê-ri-a.Đây là bốn con trai của Si-mê-i. | |
I Ch | VietNVB | 23:11 | Gia-hát đứng đầu, thứ nhì là Xi-xa; còn Giê-úc và Bê-ri-a không có nhiều con cháu nên được kể chung vào một tộc. | |
I Ch | VietNVB | 23:13 | Các con trai của Am-ram là:A-rôn và Môi-se;A-rôn được tách riêng ra, ông và dòng dõi ông để dâng những lễ vật chí thánh, đời đời dâng tế lễ cho CHÚA, phục vụ Ngài và nhân danh Ngài chúc phước cho dân muôn đời. | |
I Ch | VietNVB | 23:17 | Con trai của Ê-li-ê-se là:Rê-ha-bia, làm trưởng;Ê-li-ê-se không có con trai nào khác nhưng Rê-ha-bia có nhiều con cháu. | |
I Ch | VietNVB | 23:19 | trong số các con trai của Hếp-rôn,Giê-ri-gia là trưởng, thứ nhì là A-ma-ria, thứ ba là Gia-ha-xi-ên và Giê-ca-mê-am thứ tư. | |
I Ch | VietNVB | 23:21 | Các con trai của Mê-ra-ri là:Mác-li và Mu-si.Các con trai của Mác-li là:Ê-lê-a-sa và Kích. | |
I Ch | VietNVB | 23:22 | Ê-lê-a-sa chết không có con trai chỉ có con gái và các con trai của Kích, là họ hàng, cưới chúng làm vợ. | |
I Ch | VietNVB | 23:24 | Đây là con cháu Lê-vi theo tông tộc; các trưởng tộc được ghi danh theo tộc mình; họ là những người nam từ hai mươi tuổi trở lên làm công việc phục dịch trong đền thờ CHÚA. | |
I Ch | VietNVB | 23:25 | Vì vua Đa-vít nói rằng: CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã ban cho dân Ngài yên ổn và Ngài đến ngự tại Giê-ru-sa-lem đời đời. | |
I Ch | VietNVB | 23:27 | Theo lời dặn sau cùng của vua Đa-vít, người ta kiểm kê số người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên. | |
I Ch | VietNVB | 23:28 | Vậy, công việc của người Lê-vi là giúp con cháu A-rôn trong việc phục dịch đền thờ CHÚA, coi sóc các sân đền, các phòng bên cạnh, lo việc thanh tẩy các vật dụng thánh và phục dịch đền thờ Đức Chúa Trời. | |
I Ch | VietNVB | 23:29 | Họ cũng lo sắp bánh lên bàn thờ, bột mì cho tế lễ chay, bánh tráng không men, việc nướng bánh, trộn dầu, các cân lượng và kích thước. | |
I Ch | VietNVB | 23:31 | và khi tế lễ thiêu được dâng lên CHÚA vào những ngày Sa-bát, ngày trăng mới và ngày lễ. Họ, theo số người đã qui định, thường xuyên túc trực trước mặt CHÚA. | |
Chapter 24
I Ch | VietNVB | 24:1 | Các phân ban trong con cháu A-rôn: Các con trai của A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma. | |
I Ch | VietNVB | 24:2 | Nhưng Na-đáp và A-bi-hu chết trước cha chúng và không có con; Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma trở nên thầy tế lễ. | |
I Ch | VietNVB | 24:3 | Vua Đa-vít cùng với Xa-đốc, thuộc dòng dõi Ê-lê-a-sa, và A-hi-mê-léc thuộc dòng dõi Y-tha-ma, phân chia các thầy tế lễ thành các ban phục vụ. | |
I Ch | VietNVB | 24:4 | Giữa vòng con cháu Ê-lê-a-sa có nhiều trưởng tộc hơn là con cháu Y-tha-ma nên người ta phân chia như sau: Mười sáu trưởng tộc thuộc dòng dõi Ê-lê-a-sa và tám trưởng tộc thuộc dòng dõi Y-tha-ma. | |
I Ch | VietNVB | 24:5 | Những người này được phân chia theo ban bằng cách rút thăm vì họ đều là những viên chức thánh điện, viên chức của Đức Chúa Trời, thuộc con cháu Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma. | |
I Ch | VietNVB | 24:6 | Sê-ma-gia là thư ký, con của Na-tha-na-ên, thuộc chi tộc Lê-vi, ghi chép tên của họ trước mặt vua, các quan, thầy tế lễ Xa-đốc, A-hi-mê-léc, con trai A-bia-tha, và các trưởng tộc của thầy tế lễ và người Lê-vi: Cứ mỗi gia tộc thuộc Ê-lê-a-sa thì một gia tộc thuộc Y-tha-ma lại được rút thăm. | |
I Ch | VietNVB | 24:19 | Đây là các ban phục vụ trong đền thờ CHÚA theo những luật lệ mà tổ phụ họ là A-rôn thiết lập như CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã truyền. | |
I Ch | VietNVB | 24:20 | Những con cháu còn lại của Lê-vi:Trong con cháu Am-ram có Su-ba-ên,trong con cháu Su-ba-ên có Giê-đia. | |
I Ch | VietNVB | 24:23 | Trong con cháu Hếp-rôn có Giê-ri-gia, con trưởng, A-ma-ria thứ nhì, Gia-ha-xi-ên thứ ba, và Gia-ca-mê-am thứ tư. | |
I Ch | VietNVB | 24:26 | Trong con cháu Mê-ra-ri có Mác-li và Mu-si;trong con cháu của Gia-a-xi-gia có Bê-nô. | |
I Ch | VietNVB | 24:30 | Các con trai của Mu-si là Mác-li, Ê-đe và Giê-ri-mốt.Đó là con cháu Lê-vi theo tông tộc của chúng. | |
Chapter 25
I Ch | VietNVB | 25:1 | Vua Đa-vít cùng với những người chỉ huy quân đội cũng tách riêng một số con cháu A-sáp, Hê-man và Giê-đu-thun cho công việc phục dịch; những người này nói tiên tri với tiếng đàn hạc, đàn lia và chập chỏa phụ họa. Danh sách những người phục dịch như sau: | |
I Ch | VietNVB | 25:2 | Các con trai của A-sáp:Xác-cua, Giô-sép, Nê-tha-nia, và A-sa-rê-la. Các con trai A-sáp phục vụ dưới quyền của ông, còn chính A-sáp thì nói tiên tri dưới quyền vua. | |
I Ch | VietNVB | 25:3 | Các con trai của Giê-đu-thun:Ghê-đa-lia, Xê-ri, I-sa, Ha-sa-bia, Ma-ti-thia, và Si-mê-i, sáu người tất cả phục vụ dưới quyền cha mình. Giê-đu-thun nói tiên tri với đàn hạc phụ họa để cảm tạ, ca ngợi CHÚA. | |
I Ch | VietNVB | 25:4 | Các con trai của Hê-man:Búc-ki-gia, Ma-tha-nia, U-xi-ên, Sê-bu-ên, Giê-ri-mốt, Ha-na-nia, Ha-na-nia, Ê-li-a-tha, Ghi-đanh-thi, Rô-mam-ti-ê-xe, Giốt-bê-ca-sa, Ma-lô-thi, Hô-thia, và Ma-ha-xi-ốt. | |
I Ch | VietNVB | 25:5 | Tất cả những người này là con của Hê-man, vị tiên kiến của vua, theo lời Đức Chúa Trời hứa để tôn vinh quyền năng Ngài. Đức Chúa Trời ban cho Hê-man mười bốn con trai và ba con gái. | |
I Ch | VietNVB | 25:6 | Tất cả những người trên đều ở dưới quyền cha mình lo về âm nhạc trong đền thờ CHÚA. Họ sử dụng chập chỏa, đàn lia, đàn hạc dưới quyền A-sáp, Giê-đu-thun và Hê-man theo lệnh vua để phục vụ nhà Đức Chúa Trời. | |
I Ch | VietNVB | 25:7 | Cùng với dòng họ mình, chúng là những người có khả năng, được huấn luyện về âm nhạc để phục vụ CHÚA; số người là hai trăm tám mươi tám người. | |
I Ch | VietNVB | 25:9 | Thăm thứ nhất rơi nhằm Giô-sép thuộc dòng A-sáp; thăm thứ nhì trúng Ghê-đa-lia, những người họ hàng và các con người, tất cả 12 người. | |
I Ch | VietNVB | 25:19 | Thăm thứ mười hai trúng Ha-sa-bia, các con trai và họ hàng người, tất cả 12 người. | |
I Ch | VietNVB | 25:21 | Thăm thứ mười bốn trúng Ma-ti-thia, các con trai và họ hàng người, tất cả 12 người. | |
I Ch | VietNVB | 25:22 | Thăm thứ mười lăm nhằm Giê-rê-mốt, các con trai và họ hàng người, tất cả 12 người. | |
I Ch | VietNVB | 25:23 | Thăm thứ mười sáu trúng Ha-na-nia, các con trai và họ hàng người, tất cả 12 người. | |
I Ch | VietNVB | 25:24 | Thăm thứ mười bảy nhằm Giốt-bê-ca-sa, các con trai và họ hàng người, tất cả 12 người. | |
I Ch | VietNVB | 25:25 | Thăm thứ mười tám trúng Ha-na-nia, các con trai và họ hàng người, tất cả 12 người. | |
I Ch | VietNVB | 25:26 | Thăm thứ mười chín nhằm Ma-lô-thi, các con trai và họ hàng người, tất cả 12 người. | |
I Ch | VietNVB | 25:27 | Thăm thứ hai mươi trúng Ê-li-gia-ta, các con trai và họ hàng người, tất cả 12 người. | |
I Ch | VietNVB | 25:28 | Thăm thứ hai mươi mốt nhằm Hô-thia, các con trai và họ hàng người, tất cả 12 người. | |
I Ch | VietNVB | 25:29 | Thăm thứ hai mươi hai trúng Ghi-đanh-thi, các con trai và họ hàng người, tất cả 12 người. | |
I Ch | VietNVB | 25:30 | Thăm thứ hai mươi ba nhằm Ma-ha-xi-ốt, các con trai và họ hàng người, tất cả 12 người. | |
Chapter 26
I Ch | VietNVB | 26:1 | Các ban của những người giữ cổng như sau:Về dòng Kô-rê có Mê-sê-lê-mi, con trai của Kô-rê, một trong những con cháu của A-sáp. | |
I Ch | VietNVB | 26:2 | Mê-sê-lê-mi có các con trai là:Xa-cha-ri, con trưởng nam,Giê-đi-a-ên, con thứ nhì,Xê-ba-đia thứ baGiát-ni-ên thứ tư, | |
I Ch | VietNVB | 26:4 | Các con trai của Ô-bết-ê-đôm làSê-ma-gia, con trưởng nam,Giê-hô-sa-bát thứ nhì,Giô-a thứ ba,Sa-ca thứ tư,Nê-tha-nên thứ năm, | |
I Ch | VietNVB | 26:5 | A-mi-ên thứ sáu,Y-sa-ca thứ bảy,và Phê-u-lê-tai thứ tám;vì Đức Chúa Trời ban phước cho Ô-bết-ê-đôm. | |
I Ch | VietNVB | 26:6 | Con người là Sê-ma-gia cũng có các con trai lãnh đạo các tộc mình vì chúng là những người dũng mãnh. | |
I Ch | VietNVB | 26:7 | Các con trai của Sê-ma-gia là Ốt-ni, Rê-pha-ên, Ô-bết, Ên-xa-bát; các anh em họ là Ê-li-hu và Sê-ma-kia đều là những người dũng mãnh. | |
I Ch | VietNVB | 26:8 | Tất cả những người này đều là con cháu Ô-bết-ê-đôm; họ, con cái và họ hàng đều là những ngưởi dũng mãnh, có khả năng làm việc; có 62 người thuộc dòng dõi Ô-bết-ê-đôm. | |
I Ch | VietNVB | 26:9 | Mê-sê-lê-mi có các con trai và những người họ hàng, cả thảy là 18 người, đều là những người dũng mãnh. | |
I Ch | VietNVB | 26:10 | Hô-sa thuộc dòng Mê-ra-ri có các con trai: Sim-ri là trưởng dù người không phải là con đầu nhưng cha người lập người làm con trưởng. | |
I Ch | VietNVB | 26:11 | Hinh-kia thứ nhì, Tê-ba-lia thứ ba, Xa-cha-ri thứ tư. Tất cả các con trai và họ hàng của Hô-sa là 13 người. | |
I Ch | VietNVB | 26:12 | Đây là các ban giữ cổng cùng những người trưởng ban; họ cũng như các anh em mình có nhiệm vụ phục dịch đền thờ CHÚA. | |
I Ch | VietNVB | 26:14 | Thăm cho cổng Đông trúng nhằm Sê-lê-mia; thăm về cổng Bắc trúng vào Xa-cha-ri, con Sê-lê-mia, một cố vấn khôn ngoan. | |
I Ch | VietNVB | 26:15 | Thăm cho cổng Nam trúng vào Ô-bết-ê-đôm còn thăm về nhà kho nhằm các con trai ông. | |
I Ch | VietNVB | 26:16 | Súp-bim và Hô-sa được cổng Tây với cửa Sa-lê-kết ở trên con đường dốc. Trạm canh này liền với trạm canh kia: | |
I Ch | VietNVB | 26:17 | Mỗi ngày có sáu người Lê-vi canh cổng Đông, bốn người canh cổng Bắc, bốn người canh cổng Nam và các nhà kho, hai người mỗi nhà kho. | |
I Ch | VietNVB | 26:18 | Về khu phụ thuộc phía tây, bốn người canh ngoài đường và hai người ở trong khu vực. | |
I Ch | VietNVB | 26:20 | Trong vòng người Lê-vi, A-hi-gia lo việc quản lý các nhà kho đền thờ Đức Chúa Trời và kho chứa các vật thánh. | |
I Ch | VietNVB | 26:21 | Các con cháu của La-ê-đan thuộc tộc Ghẹt-sôn; trưởng tộc họ La-ê-đan, thuộc tộc Ghẹt-sôn là Giê-hi-ên. | |
I Ch | VietNVB | 26:22 | Các con trai của Giê-hi-ên là Xê-tham và Giô-ên, em người, quản lý các kho tàng đền thờ CHÚA. | |
I Ch | VietNVB | 26:24 | có Sê-bu-ên, con cháu Ghẹt-sôn, thuộc dòng dõi Môi-se là viên chức quản lý kho tàng. | |
I Ch | VietNVB | 26:25 | Các họ hàng của người theo tộc Ê-li-ê-se: Rê-ha-bia, con người, I-sa, con người, Giô-ram, con người, Xiếc-ri, con người, Sê-lô-mi, con người. | |
I Ch | VietNVB | 26:26 | Sê-lô-mi và các anh em người quản lý các nhà kho chứa đồ thánh mà vua Đa-vít, các trưởng tộc, các người chỉ huy ngàn quân và trăm quân cùng các người chỉ huy quân đội dâng hiến. | |
I Ch | VietNVB | 26:27 | Người ta cũng lấy các chiến lợi phẩm trong chiến trận sung vào kho để tu bổ đền thờ CHÚA. | |
I Ch | VietNVB | 26:28 | Tất cả những vật mà Sa-mu-ên, vị tiên kiến, vua Sau-lơ con trai của Kích, Áp-ne con trai của Nê-rơ, Giô-áp con trai của Xê-ru-gia và mọi người khác dâng hiến đều do Sê-lô-mi và anh em người quản lý. | |
I Ch | VietNVB | 26:29 | Trong dòng Dít-sê-ha có Kê-na-nia và các con trai người được lập lên làm viên chức và thẩm phán trên Y-sơ-ra-ên, có nhiệm vụ cai quản những việc bên ngoài đền thờ. | |
I Ch | VietNVB | 26:30 | Trong dòng Hếp-rôn có Ha-sa-bia và họ hàng người, là những người có khả năng, con số lên đến một ngàn bảy trăm người; họ cai quản Y-sơ-ra-ên về phía tây sông Giô-đanh trong mọi công việc của CHÚA cũng như phục dịch vua. | |
I Ch | VietNVB | 26:31 | Về dòng Hếp-rôn, Giê-ri-gia là trưởng tộc theo gia phả của gia đình. Vào năm thứ bốn mươi dưới triều vua Đa-vít, người ta tra cứu và thấy giữa vòng dòng họ Hếp-rôn có những người có khả năng tại Gia-ê-xe trong vùng Ga-la-át. | |
Chapter 27
I Ch | VietNVB | 27:1 | Dân Y-sơ-ra-ên được liệt kê như sau: Các trưởng tộc, những người chỉ huy ngàn quân, chỉ huy trăm quân và các viên chức phục vụ vua về mọi vấn đề trong các đoàn quân; đoàn quân hoạt động cũng như đoàn quân nghỉ hằng tháng cho suốt năm. Mỗi đoàn quân có hai mươi bốn ngàn người. | |
I Ch | VietNVB | 27:2 | Trưởng đoàn thứ nhất cho tháng thứ nhất là Gia-sô-bê-am, con trai Giáp-đi-ên; đoàn này có 24.000 người. | |
I Ch | VietNVB | 27:3 | Người thuộc dòng dõi Phê-rết, đứng đầu trên hết các quan trong đoàn quân hoạt động vào tháng thứ nhất. | |
I Ch | VietNVB | 27:4 | Trưởng đoàn quân cho tháng hai là Đô-đai, người A-hô-ha; Mích-lô là người chỉ huy trong đoàn quân này; đoàn quân có 24.000 người. | |
I Ch | VietNVB | 27:5 | Trưởng đoàn quân thứ ba cho tháng ba là Bê-na-gia, con trai thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa, trưởng tế; đoàn quân của người có 24.000 người. | |
I Ch | VietNVB | 27:6 | Bê-na-gia là một dũng sĩ trong nhóm ba mươi dũng sĩ mà ông là trưởng; Am-mi-xa-đáp, con trai người cũng ở trong đoàn quân của ông. | |
I Ch | VietNVB | 27:7 | Trưởng đoàn quân thứ tư cho tháng tư là A-sa-ên, em Giô-áp; con trai người là Xê-ba-đia kế vị người; đoàn quân của người có 24.000 người. | |
I Ch | VietNVB | 27:8 | Trưởng đoàn quân thứ năm cho tháng năm là Sê-mê-hút, người Gít-ra; đoàn quân người có 24.000 người. | |
I Ch | VietNVB | 27:9 | Trưởng đoàn quân thứ sáu cho tháng sáu là Y-ra, con trai Y-ke người Thê-cô-a; đoàn quân người có 24.000 người. | |
I Ch | VietNVB | 27:10 | Trưởng đoàn quân thứ bảy cho tháng bảy là Hê-lết, người thuộc chi tộc Ép-ra-im ở Pha-lôn; đoàn quân người có 24.000 người. | |
I Ch | VietNVB | 27:11 | Trưởng đoàn quân thứ tám cho tháng tám là Si-bê-cai thuộc họ Xê-rách ở Hu-sa; đoàn quân người có 24.000 người. | |
I Ch | VietNVB | 27:12 | Trưởng đoàn quân thứ chín cho tháng chín là A-bi-ê-xe, người ở A-na-tốt thuộc chi tộc Bên-gia-min; đoàn quân người có 24.000 người. | |
I Ch | VietNVB | 27:13 | Trưởng đoàn quân thứ mười cho tháng mười là Ma-ha-rai thuộc họ Xê-rách ở Nê-tô-pha; đoàn quân người có 24.000 người. | |
I Ch | VietNVB | 27:14 | Trưởng đoàn quân thứ mười một cho tháng mười một là Bê-na-gia thuộc chi tộc Ép-ra-im ở Phi-ra-thôn; đoàn quân người có 24.000 người. | |
I Ch | VietNVB | 27:15 | Trưởng đoàn quân thứ mười hai cho tháng mười hai là Hiên-đai thuộc họ Ốt-ni-ên ở Nê-tô-pha; đoàn quân người có 24.000 người. | |
I Ch | VietNVB | 27:16 | Những người lãnh đạo các chi tộc Y-sơ-ra-ên gồm có:Ê-li-ê-se, con trai Xiếc-ri lãnh đạo chi tộc Ru-bên;Sê-pha-tia, con trai Ma-a-ca lãnh đạo chi tộc Si-mê-ôn; | |
I Ch | VietNVB | 27:17 | Ha-sa-bia, con trai Kê-mu-ên lãnh đạo chi tộc Lê-vi;Xa-đốc lãnh đạo con cháu A-rôn. | |
I Ch | VietNVB | 27:18 | Ê-li-hu, anh của Đa-vít lãnh đạo chi tộc Giu-đa;Ôm-ri, con trai của Mi-ca-ên lãnh đạo chi tộc Y-sa-ca. | |
I Ch | VietNVB | 27:19 | Dít-ma-hia, con trai Ô-ba-đia lãnh đạo chi tộc Sa-bu-luân;Giê-ri-mốt, con trai A-ri-ên lãnh đạo Nép-ta-li; | |
I Ch | VietNVB | 27:20 | Ô-sê, con trai A-xa-xia lãnh đạo chi tộc Ép-ra-im;Giô-ên, con trai Phê-đa-gia lãnh đạo nửa chi tộc Ma-na-se; | |
I Ch | VietNVB | 27:21 | Ghi-đô, con trai Xa-cha-ri lãnh đạo nửa chi tộc Ma-na-se tại Ga-la-át;Gia-a-xi-ên, con trai Áp-ne lãnh đạo chi tộc Bên-gia-min. | |
I Ch | VietNVB | 27:22 | A-xa-rên, con trai Giê-rô-ham lãnh đạo chi tộc Đan.Đó là những người lãnh đạo các chi tộc Y-sơ-ra-ên. | |
I Ch | VietNVB | 27:23 | Vua Đa-vít không lấy số người từ hai mươi tuổi trở xuống vì CHÚA hứa rằng Ngài sẽ làm cho dân Y-sơ-ra-ên đông như sao trên trời. | |
I Ch | VietNVB | 27:24 | Giô-áp, con trai Xê-ru-gia bắt đầu kiểm kê nhưng không hoàn tất được; vì việc này mà cơn thịnh nộ giáng xuống Y-sơ-ra-ên và người không ghi con số đó vào sử biên niên của vua Đa-vít. | |
I Ch | VietNVB | 27:25 | Ách-ma-vết, con trai A-đi-ên coi sóc các kho của vua; Giô-na-than, con trai U-xi-gia coi sóc các kho ở đồng ruộng, ở các thành, ở các thôn làng và đồn lũy. | |
I Ch | VietNVB | 27:27 | Sim-ri, người Ra-ma cai quản những vườn nho; Xáp-đi, người Xê-pham cai quản những sản phẩm từ vườn nho và dự trữ rượu nho. | |
I Ch | VietNVB | 27:28 | Ba-anh Ha-nan, người Ghê-đe, cai quản những cây ô liu và cây vả trong vùng Sơ-phê-la. Giô-ách cai quản các kho dầu ô liu. | |
I Ch | VietNVB | 27:29 | Sít-trai, người Sa-rôn coi sóc các bầy bò nuôi ở Sa-rôn; Sa-phát, con trai Át-lai, coi sóc các đàn bò nuôi nơi các thung lũng. | |
I Ch | VietNVB | 27:30 | Ô-binh, người Ích-ma-ên, coi sóc lạc đà; Giê-đia, người Mê-rô-nốt coi sóc các lừa; | |
I Ch | VietNVB | 27:31 | Gia-xít, người Ha-ga-rít coi sóc các bầy chiên. Tất cả những người này là viên chức quản lý sản nghiệp của vua Đa-vít. | |
I Ch | VietNVB | 27:32 | Giô-na-than, cậu của Đa-vít làm cố vấn, một người sáng suốt và thông thái; Giê-hi-ên, con trai Hác-mô-ni chăm sóc các hoàng tử. | |
Chapter 28
I Ch | VietNVB | 28:1 | Vua Đa-vít triệu tập tất cả những viên chức Y-sơ-ra-ên về Giê-ru-sa-lem: Các người lãnh đạo các chi tộc, những người chỉ huy ngàn quân, chỉ huy trăm quân, những người quản lý các tài sản và súc vật của vua, các hoàng tử, các triều thần, anh hùng và tất cả dũng sĩ. | |
I Ch | VietNVB | 28:2 | Vua Đa-vít đứng dậy và nói: Hỡi anh em và dân ta, hãy nghe đây: Ta đã định trong lòng sẽ xây một đền để đặt rương giao ước của CHÚA và cho bệ chân Đức Chúa Trời chúng ta và ta đã chuẩn bị để xây cất; | |
I Ch | VietNVB | 28:3 | nhưng Đức Chúa Trời phán với ta, ngươi sẽ không xây cất nhà cho danh ta vì ngươi là một chiến sĩ đã gây đổ máu. | |
I Ch | VietNVB | 28:4 | CHÚA, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã chọn ta từ gia đình của cha ta để làm vua Y-sơ-ra-ên đời đời. Thật vậy, Ngài đã chọn chi tộc Giu-đa lên lãnh đạo, từ Giu-đa Ngài đã chọn gia đình cha ta và từ các con trai của cha ta, Ngài đã vui lòng chọn ta làm vua trên toàn thể Y-sơ-ra-ên. | |
I Ch | VietNVB | 28:5 | Trong số tất cả các con trai ta, thật CHÚA có cho ta nhiều con trai, Ngài chọn Sa-lô-môn, con trai ta, đặt ngồi trên ngai của vương quốc CHÚA để cai trị Y-sơ-ra-ên. | |
I Ch | VietNVB | 28:6 | Ngài phán với ta: Sa-lô-môn, con trai ngươi sẽ xây đền thờ và khuôn viên cho ta vì Ta đã chọn nó làm con và Ta sẽ là cha nó. | |
I Ch | VietNVB | 28:7 | Ta sẽ lập vương quốc người đời đời nếu người bền lòng gìn giữ các điều răn và luật pháp Ta như ngày nay. | |
I Ch | VietNVB | 28:8 | Vậy, giờ đây, trước mắt toàn thể Y-sơ-ra-ên, là hội chúng của CHÚA và có Đức Chúa Trời chúng ta nghe thấy, hãy gìn giữ và thi hành mọi điều răn của CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi, như thế các ngươi mới sở hữu đất nước tốt đẹp này và truyền lại cho con cháu mai sau làm cơ nghiệp đời đời. | |
I Ch | VietNVB | 28:9 | Còn con, hỡi Sa-lô-môn, con ta, hãy nhận biết Đức Chúa Trời của cha con, hãy hết lòng và hết linh hồn mà phục vụ Ngài vì CHÚA dò xét mọi tấm lòng và biết mọi ý định, tư tưởng. Nếu con tìm kiếm Ngài, con sẽ gặp được; nhưng nếu con từ bỏ Ngài thì Ngài sẽ loại bỏ con đời đời. | |
I Ch | VietNVB | 28:10 | Giờ đây, hãy xem, vì CHÚA đã chọn con để xây một đền làm thánh điện; hãy mạnh dạn lên mà làm. | |
I Ch | VietNVB | 28:11 | Vua Đa-vít trao cho Sa-lô-môn, con trai vua, họa đồ về tiền đường, đền thờ, các nhà kho, phòng lầu, phòng trong và phòng xá tội | |
I Ch | VietNVB | 28:12 | Vua cũng trao họa đồ mà Linh trong vua bày tỏ về các sân đền CHÚA, về tất cả các phòng chung quanh, về các kho trong đền Đức Chúa Trời và các kho chứa vật thánh; | |
I Ch | VietNVB | 28:13 | về các ban thầy tế lễ và người Lê-vi, về mọi công việc phục dịch đền thờ CHÚA, về các vật dụng phục dịch trong đền CHÚA. | |
I Ch | VietNVB | 28:14 | Vua ấn định số lượng vàng cho tất cả các vật dụng bằng vàng dùng trong mỗi công việc; số lượng bạc cho tất cả các vật dụng bằng bạc dùng trong mỗi công việc; | |
I Ch | VietNVB | 28:15 | số lượng vàng cho các chân đèn vàng và đèn; số lượng vàng cho mỗi chân đèn và đèn; số lượng bạc cho mỗi chân đèn và đèn tùy cách sử dụng của chúng. | |
I Ch | VietNVB | 28:16 | Người cũng ấn định số lượng vàng cho các bàn và mỗi bàn để bánh thánh, và bạc cho các bàn bằng bạc; | |
I Ch | VietNVB | 28:17 | vàng ròng cho các chỉa, chậu rảy, bình; cho các đĩa, số lượng vàng cho mỗi đĩa vàng; cho các đĩa bạc và số lượng bạc cho mỗi đĩa. | |
I Ch | VietNVB | 28:18 | Người cũng ấn định số lượng vàng tinh luyện cho bàn thờ dâng hương và họa đồ xe có chê-ru-bim bằng vàng xòe cánh che trên rương giao ước của CHÚA. | |
I Ch | VietNVB | 28:19 | Vua Đa-vít nói: Tất cả đều ở trong một văn bản do tay CHÚA ở trên ta mà viết ra; Ngài cho ta hiểu tất cả mọi chi tiết của họa đồ. | |
I Ch | VietNVB | 28:20 | Vua Đa-vít bảo Sa-lô-môn, con trai vua: Hãy mạnh mẽ và can đảm lên để làm việc, đừng sợ hãi và chán nản vì CHÚA, là Đức Chúa Trời của cha sẽ ở cùng con. Ngài sẽ không để con thất bại và sẽ không từ bỏ con cho đến khi mọi công trình để phục dịch đền thờ CHÚA được hoàn tất. | |
Chapter 29
I Ch | VietNVB | 29:1 | Vua Đa-vít nói với toàn hội chúng: Sa-lô-môn, con trai ta, người mà Đức Chúa Trời đã chọn, hãy còn trẻ, thiếu kinh nghiệm, còn công việc thì lớn lao vì đền này không phải xây cho người phàm nhưng cho CHÚA, là Đức Chúa Trời. | |
I Ch | VietNVB | 29:2 | Ta đã hết sức cung cấp các vật liệu để xây đền Đức Chúa Trời ta; vàng cho những vật bằng vàng, bạc cho những vật bằng bạc, đồng cho những vật bằng đồng, sắt cho những vật bằng sắt, gỗ cho những vật bằng gỗ, ngọc mã não, ngọc để khảm, lam ngọc, ngọc nhiều màu và đủ loại đá quí và rất nhiều đá cẩm thạch. | |
I Ch | VietNVB | 29:3 | Hơn nữa vì lòng yêu mến đền Đức Chúa Trời ta, nên ngoài số vật liệu đã sắm sẵn cho đền thánh, ta cũng dâng hiến vàng bạc từ kho riêng của ta cho đền Đức Chúa Trời ta. | |
I Ch | VietNVB | 29:5 | vàng cho những vật bằng vàng, bạc cho các vật bằng bạc và cho tất cả những vật dụng thợ phải làm. Vậy, hôm nay ai là người muốn dâng hiến rộng rãi cho CHÚA? | |
I Ch | VietNVB | 29:6 | Bấy giờ lãnh đạo các họ, lãnh đạo các chi tộc của Y-sơ-ra-ên, những vị chỉ huy ngàn quân, chỉ huy trăm quân, những viên chức quản lý của vua đều vui lòng dâng hiến. | |
I Ch | VietNVB | 29:7 | Họ dâng cho công việc xây đền Đức Chúa Trời: 170 tấn vàng 10.000 đồng tiền vàng đa-riếc, 345 tấn bạc 610 tấn đồng và 3.450 tấn sắt | |
I Ch | VietNVB | 29:8 | Người có đá quí cũng dâng vào kho đền thờ CHÚA do Gia-hi-ên, người họ Ghẹt-sôn quản lý. | |
I Ch | VietNVB | 29:9 | Dân chúng vui mừng trong sự tự nguyện dâng hiến, vì họ đã hết lòng dâng hiến cho CHÚA; vua Đa-vít cũng vô cùng vui mừng. | |
I Ch | VietNVB | 29:10 | Trước mặt toàn thể hội chúng, vua Đa-vít ca ngợi CHÚA:Lạy CHÚA, là Đức Chúa TrờiCủa tổ phụ Y-sơ-ra-ên chúng con,Con xin ca ngợi Ngài đến muôn đời. | |
I Ch | VietNVB | 29:11 | Lạy CHÚA, Ngài thật vĩ đại, quyền năng,Vinh quang, uy nghi và rực rỡ;Lạy CHÚA, vì tất cả trời đất đều thuộc về Ngài;Vương quốc thuộc về NgàiVà Ngài được tôn cao đứng đầu mọi sự. | |
I Ch | VietNVB | 29:12 | Phú quí vinh hoa đều đến từ Ngài;Ngài cai quản mọi sự;Sức mạnh và quyền năng ở trong tay Ngài;Ngài có quyền làm cho vĩ đại và ban sức lực cho mọi người. | |
I Ch | VietNVB | 29:13 | Giờ đây, lạy Đức Chúa Trời chúng con,Chúng con cảm tạ Ngài và ca ngợi danh vinh hiển Ngài. | |
I Ch | VietNVB | 29:14 | Thật vậy, con là ai? Và dân của con là gì mà có thể dâng hiến rộng rãi thế này? Vì tất cả đều đến từ Ngài; những gì chúng con dâng hiến cho Ngài đều do tay Ngài mà ra. | |
I Ch | VietNVB | 29:15 | Vì trước mặt Ngài, chúng con cũng như tổ tiên chúng con chỉ là những người kiều cư, khách lạ; cuộc đời chúng con trên đất như những chiếc bóng, không nơi nương tựa. | |
I Ch | VietNVB | 29:16 | Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời chúng con, tất cả tài vật phong phú chúng con dâng để xây đền cho danh thánh Ngài đều do tay Ngài mà ra và đều thuộc về Ngài. | |
I Ch | VietNVB | 29:17 | Lạy Đức Chúa Trời của con, con biết rằng Ngài xét lòng người và vui về điều ngay thẳng. Chính con đã tự nguyện và với lòng ngay thẳng dâng hiến tất cả những vật này. Giờ đây con vui mừng thấy dân Ngài tại đây cũng vui vẻ tự nguyện dâng hiến cho Ngài. | |
I Ch | VietNVB | 29:18 | Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Y-sác, và Y-sơ-ra-ên, tổ phụ chúng con, xin gìn giữ ý nguyện, tư tưởng ấy trong lòng dân Ngài mãi mãi và xin giữ lòng họ hướng về Ngài. | |
I Ch | VietNVB | 29:19 | Xin Chúa ban cho Sa-lô-môn, con trai con, hết lòng gìn giữ điều răn, sắc luật và qui luật của Ngài; cùng làm mọi sự để xây cất đền thờ mà con đã chuẩn bị cho. | |
I Ch | VietNVB | 29:20 | Bấy giờ vua Đa-vít nói với toàn thể hội chúng: Giờ đây, hãy ca ngợi CHÚA, Đức Chúa Trời của các ngươi. Vậy, cả hội chúng chúc tụng CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ phụ họ; chúng cúi đầu, quì lạy CHÚA và vua. | |
I Ch | VietNVB | 29:21 | Ngày hôm sau, chúng dâng sinh tế và tế lễ thiêu cho CHÚA: 1.000 bò đực, 1.000 chiên đực, 1.000 chiên con cùng rất nhiều rượu tế và sinh tế cho toàn thể Y-sơ-ra-ên. | |
I Ch | VietNVB | 29:22 | Ngày hôm ấy họ ăn uống rất vui vẻ trước mặt CHÚA.Bấy giờ, một lần nữa họ tôn Sa-lô-môn, con vua Đa-vít lên làm vua; họ xức dầu cho ông trước mặt CHÚA để cai trị và xức dầu cho ông Xa-đốc làm thầy tế lễ. | |
I Ch | VietNVB | 29:23 | Sa-lô-môn được lên ngôi CHÚA ban, làm vua thế cho vua cha Đa-vít; người được thịnh vượng và toàn dân Y-sơ-ra-ên thuận phục vua. | |
I Ch | VietNVB | 29:24 | Tất cả những người lãnh đạo, các dũng sĩ và cả các hoàng tử con vua Đa-vít đều thề phục tùng vua Sa-lô-môn. | |
I Ch | VietNVB | 29:25 | CHÚA làm cho vua Sa-lô-môn được tôn trọng trước mắt toàn thể Y-sơ-ra-ên; Ngài ban cho người sự lộng lẫy vương giả mà chưa vua nào trong Y-sơ-ra-ên trước đây có được. | |
I Ch | VietNVB | 29:27 | Vua trị vì trên Y-sơ-ra-ên 40 năm, 7 năm tại Hếp-rôn và 33 năm tại Giê-ru-sa-lem. | |
I Ch | VietNVB | 29:28 | Vua băng hà lúc tuổi cao, hưởng trường thọ cùng phú quí vinh hoa. Thái tử Sa-lô-môn lên ngôi kế vị. | |
I Ch | VietNVB | 29:29 | Sử tích của vua Đa-vít từ đầu đến cuối đều được ghi chép trong sách của vị tiên kiến Sa-mu-ên, sách của tiên tri Na-than và sách của tiên kiến Gát; | |