Toggle notes
Chapter 1
Prov | VietNVB | 1:3 | Để nhận lấy lời giáo huấn cho đời sống khôn ngoan,Công chính, công bình và bình đẳng; | |
Prov | VietNVB | 1:5 | Nguyện người khôn ngoan sẽ nghe và tăng thêm sự học vấn;Người sáng suốt sẽ nhận được sự hướng dẫn; | |
Prov | VietNVB | 1:7 | Kính sợ CHÚA là khởi đầu sự hiểu biết;Kẻ ngu dại khinh bỉ sự khôn ngoan và lời giáo huấn. | |
Prov | VietNVB | 1:11 | Nếu chúng nói: Hãy đến cùng chúng ta,Hãy mai phục để làm đổ máu;Hãy rình rập để hại người vô tội cách vô cớ. | |
Prov | VietNVB | 1:12 | Như Âm Phủ, chúng ta hãy nuốt sống chúng nó,Nuốt nguyên vẹn như những kẻ xuống huyệt sâu. | |
Prov | VietNVB | 1:18 | Nhưng chúng nó mai phục để làm đổ máu chính chúng nó;Rình để hại chính mạng sống mình. | |
Prov | VietNVB | 1:19 | Đó là kết cuộc của tất cả những kẻ tham lợi phi nghĩa;Sự cướp bóc sẽ tước đoạt mạng sống của kẻ sở hữu nó. | |
Prov | VietNVB | 1:21 | Sự khôn ngoan kêu gọi nơi phố chợ nhộn nhịp;Diễn thuyết tại cổng vào trong thành phố. | |
Prov | VietNVB | 1:22 | Hỡi những kẻ dại dột, các ngươi yêu mến sự dại dột cho đến bao giờ?Những kẻ nhạo báng vui thích trong việc nhạo bángVà những kẻ ngu dại ghét sự hiểu biết cho đến khi nào? | |
Prov | VietNVB | 1:23 | Hãy trở lại khi ta quở trách;Này ta sẽ đổ thần ta trên các ngươi;Sẽ cho các ngươi biết những lời ta. | |
Prov | VietNVB | 1:26 | Nên ta sẽ chê cười khi các ngươi bị tai họa;Ta sẽ chế nhạo khi sự kinh hoàng ập đến. | |
Prov | VietNVB | 1:27 | Sự kinh hoàng sẽ kéo đến như bãoVà tai họa như gió lốc;Đau đớn và thống khổ ập đến trên các ngươi. | |
Prov | VietNVB | 1:28 | Bấy giờ chúng nó sẽ cầu khẩn ta nhưng ta không đáp lời;Chúng nó sẽ cố gắng tìm kiếm ta nhưng không tìm được. | |
Prov | VietNVB | 1:31 | Cho nên chúng sẽ phải ăn nuốt hậu quả của đường lối chúng;Và no nê với những mưu chước mình. | |
Prov | VietNVB | 1:32 | Vì sự lầm lạc giết kẻ ngây ngô;Còn sự vô tâm của kẻ ngu dại hủy diệt chính chúng nó. | |
Chapter 2
Prov | VietNVB | 2:1 | Hỡi con ta, nếu con tiếp nhận những lời taVà trân trọng giữ gìn các điều răn ta trong lòng. | |
Prov | VietNVB | 2:7 | Ngài tích lũy sự khôn ngoan cho người ngay thẳng;Ngài là thuẫn đỡ cho những kẻ sống chính trực. | |
Prov | VietNVB | 2:9 | Bấy giờ con sẽ hiểu sự công chính,Công bình và bình đẳng cùng mọi đường lối tốt đẹp. | |
Prov | VietNVB | 2:16 | Giải cứu con khỏi người đàn bà dâm loạn;Là người đàn bà xa lạ có lời nói ngọt ngào; | |
Prov | VietNVB | 2:20 | Vậy, con hãy đi theo con đường của người thiệnVà giữ lấy đường lối của người công chính. | |
Prov | VietNVB | 2:21 | Vì những người ngay thẳng sẽ được ở trong đất hứaVà những người trọn vẹn vẫn còn ở tại đó luôn. | |
Chapter 3
Prov | VietNVB | 3:3 | Chớ quên tình yêu thương và lòng trung tín,Hãy đeo chúng trên cổ con,Hãy ghi chúng vào lòng con. | |
Prov | VietNVB | 3:6 | Hãy nhận biết Ngài trong mọi đường lối mình,Ngài sẽ làm cho đường lối của con bằng thẳng. | |
Prov | VietNVB | 3:10 | Bấy giờ kho vựa của con sẽ đầy thóc lúa,Và thùng chứa của con sẽ đầy tràn rượu mới. | |
Prov | VietNVB | 3:11 | Hỡi con ta, chớ khinh thường sự rèn luyện của CHÚA,Cũng đừng nản lòng vì lời quở trách của Ngài. | |
Prov | VietNVB | 3:15 | Sự khôn ngoan quý hơn hồng ngọc;Tất cả mọi vật con ao ước đều không thể sánh được. | |
Prov | VietNVB | 3:18 | Sự khôn ngoan là cây sự sống cho ai nắm được nó;Người nào giữ chặt lấy nó được gọi là người có phước. | |
Prov | VietNVB | 3:19 | CHÚA dùng sự khôn ngoan đặt nền cho quả đất,Bởi sự sáng suốt thiết lập các tầng trời. | |
Prov | VietNVB | 3:21 | Hỡi con ta, hãy giữ lấy sự khôn ngoan và suy xét;Mắt con chớ rời xa những điều ấy. | |
Prov | VietNVB | 3:28 | Đang khi có sẵn thì đừng nói với người láng giềng con rằng:Hãy đi rồi trở lại, ngày mai tôi sẽ cho anh. | |
Prov | VietNVB | 3:33 | Sự rủa sả của CHÚA ở trong nhà kẻ ác,Nhưng Ngài ban phước cho chỗ ở của người công chính. | |
Chapter 4
Prov | VietNVB | 4:1 | Hỡi các con, hãy nghe lời giáo huấn của người cha;Và hãy chú ý để các con biết được sự sáng suốt. | |
Prov | VietNVB | 4:4 | Người dạy bảo ta rằng:Hãy ghi nhớ các lời ta trong lòng;Hãy gìn giữ những điều răn ta và sống. | |
Prov | VietNVB | 4:5 | Hãy thu nhận sự khôn ngoan, hãy thu nhận sự sáng suốt;Chớ quên, cũng đừng từ bỏ lời phán của ta. | |
Prov | VietNVB | 4:6 | Đừng từ bỏ sự khôn ngoan thì nó sẽ gìn giữ con;Hãy yêu mến sự khôn ngoan thì nó sẽ bảo vệ con. | |
Prov | VietNVB | 4:7 | Sự khôn ngoan là điều tiên quyết, hãy thu nhận sự khôn ngoan;Hãy tận dụng mọi điều con có để nhận được sáng suốt. | |
Prov | VietNVB | 4:8 | Hãy đánh giá cao sự khôn ngoan thì nó sẽ tôn con lên cao;Hãy ôm ấp nó thì nó sẽ làm cho con vinh hiển. | |
Prov | VietNVB | 4:9 | Sự khôn ngoan sẽ ban cho đầu con một mão hoa ân huệ,Sẽ đội cho đầu con một mão miện vinh hiển. | |
Prov | VietNVB | 4:10 | Hỡi con ta, hãy nghe và nhận các lời của ta,Thì các năm của đời con sẽ được thêm nhiều. | |
Prov | VietNVB | 4:12 | Khi đi các bước chân con sẽ không bị ngăn trởVà nếu con chạy, con sẽ không bị vấp ngã. | |
Prov | VietNVB | 4:13 | Hãy nắm chặt lấy lời giáo huấn, chớ buông ra;Hãy gìn giữ nó vì nó là sự sống của con. | |
Prov | VietNVB | 4:16 | Vì chúng không ngủ được nếu không làm điều ácVà bị mất ngủ nếu không làm cho người ta ngã. | |
Prov | VietNVB | 4:18 | Nhưng con đường của người công chính như ánh sáng bình minh;Chiếu sáng rạng rỡ cho đến giữa trưa. | |
Prov | VietNVB | 4:19 | Còn con đường của kẻ ác giống như tăm tối;Chúng nó không biết vật gì làm mình vấp ngã. | |
Prov | VietNVB | 4:22 | Vì những lời ấy là sự sống cho ai tìm được chúng,Là sự chữa bệnh cho toàn thân thể họ. | |
Prov | VietNVB | 4:23 | Trên hết mọi sự, hãy gìn giữ tấm lòng của con,Vì các nguồn sự sống xuất phát từ đó. | |
Prov | VietNVB | 4:26 | Hãy làm cho bằng phẳng con đường con đi,Thì mọi đường lối của con sẽ được chắc chắn. | |
Chapter 5
Prov | VietNVB | 5:9 | E rằng con sẽ tiêu phí danh dự con cho những kẻ khác,Các năm tháng đời con cho kẻ bạo tàn; | |
Prov | VietNVB | 5:10 | E những người lạ sẽ hưởng trọn công sức của con,Và công lao con sẽ vào nhà người ngoại quốc. | |
Prov | VietNVB | 5:13 | Tôi đã không vâng lời các thầy giáo;Tôi đã không lắng tai nghe những người dạy dỗ tôi. | |
Prov | VietNVB | 5:16 | Lẽ nào các nguồn nước của con chảy ra ngoài đường,Các dòng suối của con chảy ở nơi phố chợ? | |
Prov | VietNVB | 5:18 | Nguyện nguồn nước của con được phước;Hãy vui thích với người vợ từ thuở thanh xuân; | |
Prov | VietNVB | 5:19 | Như con hươu đáng yêu, như con nai duyên dáng;Nguyện ngực nàng làm con vui thỏa luôn luônVà tình yêu nàng làm con say mê mãi mãi. | |
Prov | VietNVB | 5:20 | Hỡi con ta, tại sao con say mê người đàn bà dâm loạn?Tại sao con ôm ấp người đàn bà xa lạ? | |
Prov | VietNVB | 5:21 | Vì các đường lối của người ta đều ở trước mắt CHÚAVà Ngài xem xét mọi lối đi của nó. | |
Chapter 6
Prov | VietNVB | 6:1 | Hỡi con ta, nếu con bảo lãnh cho người láng giềng;Nếu con đưa tay hứa với một người lạ. | |
Prov | VietNVB | 6:3 | Hỡi con ta, hãy làm thế này để giải cứu mình.Vì con đã lọt vào tay kẻ láng giềng con;Hãy đến, cúi đầu nài xin kẻ láng giềng con. | |
Prov | VietNVB | 6:5 | Hãy thoát thân như nai tơ thoát khỏi tay thợ săn;Như chim thoát khỏi tay người đánh bẫy. | |
Prov | VietNVB | 6:6 | Hỡi kẻ lười biếng, hãy đến xem con kiến;Hãy xem đường lối nó để trở nên khôn ngoan. | |
Prov | VietNVB | 6:11 | Thế là sự nghèo khó của ngươi sẽ đến như kẻ cướp bóc,Và sự thiếu thốn của ngươi sẽ đến như người lính nơi chiến trận. | |
Prov | VietNVB | 6:15 | Cho nên tai họa sẽ thình lình kéo đến,Trong chốc lát nó sẽ bị hủy diệt không phương cứu chữa. | |
Prov | VietNVB | 6:22 | Khi con đi, nó sẽ dẫn con;Khi con nằm nó sẽ bảo vệ con;Lúc con thức nó sẽ trò chuyện với con. | |
Prov | VietNVB | 6:23 | Vì điều răn là ngọn đèn;Sự dạy dỗ là ánh sángVà lời quở trách để giáo huấnLà con đường sự sống; | |
Prov | VietNVB | 6:24 | Để giữ con tránh khỏi người đàn bà gian ác;Khỏi lưỡi ngọt ngào của người đàn bà dâm loạn. | |
Prov | VietNVB | 6:26 | Vì gái điếm làm cho con chỉ còn một miếng bánh;Nhưng người đàn bà ngoại tình săn đuổi chính linh hồn quý giá của con. | |
Prov | VietNVB | 6:29 | Người nào ngủ với vợ người khác cũng như vậy;Ai đụng đến nàng sẽ không tránh khỏi hình phạt. | |
Prov | VietNVB | 6:31 | Nhưng nếu nó bị bắt, nó phải đền gấp bảy lần;Nó phải trả bằng tất cả tài sản nhà nó. | |
Prov | VietNVB | 6:32 | Người ngoại tình là người mất hết tâm trí;Kẻ làm điều đó sẽ hủy diệt linh hồn mình. | |
Prov | VietNVB | 6:33 | Người sẽ bị thương tích và bị sỉ nhục;Sự sỉ nhục của người sẽ không thể nào tẩy xóa được. | |
Prov | VietNVB | 6:34 | Vì ghen tuông là cơn thịnh nộ của người chồng;Người sẽ không dung thứ khi báo thù. | |
Chapter 7
Prov | VietNVB | 7:2 | Hãy giữ các điều răn của ta thì con sẽ sống;Hãy giữ sự dạy dỗ của ta như con ngươi của mắt con. | |
Prov | VietNVB | 7:5 | Để chúng gìn giữ con tránh người đàn bà dâm loạn;Khỏi người đàn bà dâm loạn có lời nói ngọt ngào. | |
Prov | VietNVB | 7:7 | Ta thấy trong số những kẻ ngây ngô,Giữa vòng những người trẻ tuổi,Một thanh niên thiếu mất tâm trí. | |
Prov | VietNVB | 7:8 | Nó đi lại trên con đường gần góc nhà người đàn bà ấy;Nó bước vào con đường dẫn đến nhà nàng; | |
Prov | VietNVB | 7:22 | Lập tức nó theo nàngNhư con bò bị dẫn đến lò sát sinh;Như kẻ ngu dại bị xiềng để chịu hình phạt; | |
Prov | VietNVB | 7:23 | Cho đến khi một mũi tên đâm vào gan nó;Như con chim bay sa vào lướiMà không biết rằng nó phải trả bằng mạng sống mình. | |
Prov | VietNVB | 7:25 | Lòng con đừng hướng về đường lối của người đàn bà ấy;Chớ lầm lạc vào các ngõ của nó. | |
Prov | VietNVB | 7:26 | Vì nhiều nạn nhân đã bị người đàn bà ấy đánh ngã;Và một số lớn đã bị nó giết chết. | |
Chapter 8
Prov | VietNVB | 8:8 | Tất cả những lời từ miệng ta đều công chính;Không có gì xuyên tạc hay gian tà trong ấy. | |
Prov | VietNVB | 8:11 | Vì sự khôn ngoan quý hơn hồng ngọc;Tất cả mọi vật con ao ước đều không thể sánh được. | |
Prov | VietNVB | 8:13 | Kính sợ CHÚA là ghét điều ác;Ta ghét kiêu ngạo, tự cao,Đường lối ác và miệng gian tà. | |
Prov | VietNVB | 8:19 | Hoa quả của ta tốt hơn vàng, ngay cả vàng ròng;Hoa lợi từ ta quý hơn cả bạc nguyên chất. | |
Prov | VietNVB | 8:22 | CHÚA tạo nên ta đầu tiên trong đường lối Ngài;Trước hơn các công việc thái cổ của Ngài. | |
Prov | VietNVB | 8:27 | Khi Ngài lập các tầng trời,Lúc Ngài định các vòm trên mặt các vực sâu, ta đã ở đó; | |
Prov | VietNVB | 8:29 | Khi Ngài định giới hạn cho biển cảĐể nước không vượt qua các mạng lệnh của Ngài;Khi Ngài lập các nền cho quả đất; | |
Prov | VietNVB | 8:30 | Ta đã ở bên cạnh Ngài như người thợ cả;Hằng ngày ta là niềm vui của Ngài;Luôn luôn vui mừng trước mặt Ngài; | |
Chapter 9
Prov | VietNVB | 9:7 | Ai sửa sai người nhạo báng chuốc lấy sỉ nhục cho mình;Ai quở trách người gian ác sẽ bị tổn thương. | |
Prov | VietNVB | 9:8 | Đừng quở trách người nhạo báng, nó sẽ ghét con;Trách người khôn ngoan, người sẽ thương con. | |
Prov | VietNVB | 9:9 | Hãy giáo huấn người khôn ngoan thì người sẽ khôn ngoan hơn;Hãy dạy dỗ người công chính thì kiến thức của người sẽ gia tăng. | |
Prov | VietNVB | 9:11 | Vì nhờ ta các ngày của con sẽ được nhiều thêm,Các năm của đời con sẽ được gia tăng. | |
Prov | VietNVB | 9:12 | Nếu con khôn ngoan, chính con sẽ được lợi ích;Nếu con nhạo báng, chính con phải chịu hậu quả. | |
Chapter 10
Prov | VietNVB | 10:1 | Đứa con trai khôn ngoan làm cho cha mình vui vẻ,Nhưng đứa con trai ngu dại gây cho mẹ mình buồn phiền. | |
Prov | VietNVB | 10:3 | CHÚA không để người công chính đói khát,Nhưng Ngài từ khước lòng thèm muốn của kẻ ác. | |
Prov | VietNVB | 10:5 | Người nào thâu trữ trong mùa hè là đứa con khôn ngoan;Kẻ ngủ trong mùa gặt là đứa con sỉ nhục. | |
Prov | VietNVB | 10:6 | Phước lành ở trên đầu người công chính,Nhưng miệng kẻ gian ác che giấu điều hung bạo. | |
Prov | VietNVB | 10:7 | Kỷ niệm của người công chính là một phúc lành,Nhưng tên của kẻ gian ác sẽ mục nát. | |
Prov | VietNVB | 10:10 | Người nháy mắt làm hiệu gây nên sầu não,Và môi miệng ngu dại sẽ đưa đến hủy hoại. | |
Prov | VietNVB | 10:11 | Miệng người công chính là nguồn sự sống,Nhưng miệng kẻ gian ác che giấu điều hung bạo. | |
Prov | VietNVB | 10:13 | Khôn ngoan được tìm thấy trên môi miệng người hiểu biết,Nhưng roi vọt dành cho lưng kẻ thiếu trí hiểu. | |
Prov | VietNVB | 10:14 | Người khôn ngoan tích trữ tri thức,Nhưng môi miệng kẻ ngu dại đem hủy hoại đến gần. | |
Prov | VietNVB | 10:15 | Tài sản người giàu có là thành trì kiên cố của người;Sự hủy hoại của kẻ nghèo là sự nghèo khó của họ. | |
Prov | VietNVB | 10:16 | Công lao của người công chính dẫn đến sự sống;Lợi lộc của kẻ gian ác dẫn đến tội lỗi. | |
Prov | VietNVB | 10:17 | Ai nghe lời giáo huấn ở trên đường dẫn đến sự sống,Nhưng kẻ khước từ sự quở trách sẽ bị lầm lạc. | |
Prov | VietNVB | 10:18 | Kẻ che giấu lòng thù ghét là kẻ có môi giả dối,Và người buông ra lời nói hành là người ngu dại. | |
Prov | VietNVB | 10:19 | Hễ nhiều lời thì sẽ không thiếu vấp phạm,Nhưng người khôn ngoan gìn giữ môi miệng mình. | |
Prov | VietNVB | 10:21 | Môi miệng người công chính nuôi dưỡng nhiều người,Nhưng những kẻ ngu dại chết vì thiếu trí hiểu. | |
Prov | VietNVB | 10:23 | Người ngu dại coi hành động ác là thích thú,Nhưng người sáng suốt vui thích trong sự khôn ngoan. | |
Prov | VietNVB | 10:24 | Điều kẻ ác lo sợ sẽ xảy ra cho nó,Nhưng điều người công chính ước ao sẽ được ban cho. | |
Prov | VietNVB | 10:25 | Khi giông tố thổi qua, kẻ ác sẽ không còn nữa,Nhưng nền móng của người công chính còn đời đời. | |
Prov | VietNVB | 10:26 | Như giấm làm ê răng, như khói làm cay mắt;Kẻ lười biếng đối với người sai phái nó cũng vậy. | |
Prov | VietNVB | 10:28 | Hy vọng của người công chính là sự vui vẻ,Nhưng sự trông đợi của kẻ ác sẽ tiêu tan. | |
Prov | VietNVB | 10:29 | Đường lối của CHÚA là thành lũy cho người ngay thẳng,Nhưng là sự hủy hoại cho kẻ gian ác. | |
Prov | VietNVB | 10:30 | Người công chính sẽ không bao giờ bị rung chuyển,Nhưng kẻ ác sẽ không tồn tại trên đất. | |
Chapter 11
Prov | VietNVB | 11:2 | Khi kiêu ngạo đến, nhục nhã cũng đến,Nhưng sự khôn ngoan đến với người khiêm nhường. | |
Prov | VietNVB | 11:3 | Tính trung thực của người ngay thẳng hướng dẫn họ,Nhưng sự gian tà của kẻ xảo trá sẽ hủy diệt chúng. | |
Prov | VietNVB | 11:4 | Giàu có không lợi ích gì trong ngày thịnh nộ,Nhưng sự công chính giải cứu khỏi sự chết. | |
Prov | VietNVB | 11:5 | Sự công chính của người chính trực làm bằng phẳng đường lối người,Nhưng kẻ ác sẽ sa ngã bởi chính sự gian ác mình. | |
Prov | VietNVB | 11:6 | Sự công chính của người ngay thẳng giải cứu người,Nhưng kẻ xảo trá bị mắc bẫy bởi lòng tham của mình. | |
Prov | VietNVB | 11:7 | Khi chết điều mong đợi của kẻ ác tiêu tan,Và niềm hy vọng của kẻ cường bạo bị tiêu hủy. | |
Prov | VietNVB | 11:9 | Kẻ vô đạo dùng môi miệng hủy diệt người láng giềng mình,Nhưng người công chính nhờ sự hiểu biết được giải cứu. | |
Prov | VietNVB | 11:10 | Khi người công chính thịnh vượng, thành phố vui vẻ,Và khi kẻ ác bị hủy diệt, thành phố reo hò mừng rỡ. | |
Prov | VietNVB | 11:11 | Một thành được tôn cao nhờ phước lành của người ngay thẳng,Nhưng vì miệng của kẻ ác nó bị phá hủy. | |
Prov | VietNVB | 11:12 | Kẻ khinh miệt người láng giềng mình là người thiếu hiểu biết,Còn người sáng suốt giữ im lặng. | |
Prov | VietNVB | 11:13 | Kẻ ngồi lê đôi mách tiết lộ điều bí mật,Nhưng người có lòng đáng tin cậy giữ kín công việc. | |
Prov | VietNVB | 11:14 | Một dân tộc sẽ sụp đổ vì thiếu chiến lược, Nhưng nhờ nhiều cố vấn nó sẽ chiến thắng. | |
Prov | VietNVB | 11:15 | Kẻ nào bảo lãnh cho người xa lạ sẽ bị thiệt hại,Nhưng người ghét việc bảo lãnh sẽ được an toàn. | |
Prov | VietNVB | 11:16 | Một người đàn bà duyên dáng được vinh dự,Nhưng một người đàn ông hung bạo chỉ được của cải. | |
Prov | VietNVB | 11:18 | Kẻ ác nhận tiền công lừa gạt,Nhưng người gieo sự công chính nhận phần thưởng thật. | |
Prov | VietNVB | 11:19 | Người nào kiên trì trong sự công chính dẫn đến sự sống;Còn kẻ theo đuổi điều ác sẽ đưa đến cái chết. | |
Prov | VietNVB | 11:20 | CHÚA ghê tởm kẻ có tấm lòng gian tà,Nhưng vui thích người theo đường lối chính trực. | |
Prov | VietNVB | 11:21 | Chắc chắn kẻ ác sẽ không tránh khỏi hình phạt,Nhưng dòng dõi người công chính sẽ thoát khỏi. | |
Prov | VietNVB | 11:23 | Điều mong ước của người công chính đều là phước lành;Còn hy vọng của kẻ ác là sự thịnh nộ. | |
Prov | VietNVB | 11:24 | Người ban cho rộng rãi lại càng giàu có,Nhưng kẻ quá keo kiệt thì vẫn thiếu thốn. | |
Prov | VietNVB | 11:26 | Kẻ nào đầu cơ tích trữ lúa gạo sẽ bị dân chúng nguyền rủa,Nhưng người bán ra sẽ được chúc phước. | |
Prov | VietNVB | 11:27 | Người nào sốt sắng tìm kiếm điều thiện sẽ tìm thấy ân huệ,Nhưng kẻ theo đuổi điều ác, điều ác sẽ đến với nó. | |
Prov | VietNVB | 11:28 | Kẻ nào tin cậy nơi sự giàu có của mình sẽ ngã,Nhưng người công chính sẽ phát triển như cành lá xanh tươi. | |
Prov | VietNVB | 11:29 | Người nào gây rắc rối cho gia đình mình sẽ chẳng thừa hưởng được gì;Còn kẻ ngu dại sẽ làm đầy tớ cho người có lòng khôn ngoan. | |
Prov | VietNVB | 11:30 | Kết quả của người công chính là cây sự sống;Còn người chinh phục được linh hồn người ta là người khôn ngoan. | |
Chapter 12
Prov | VietNVB | 12:3 | Một người không thể nhờ gian ác mà được thiết lập vững chắc;Nhưng rễ của người công chính sẽ không lay chuyển. | |
Prov | VietNVB | 12:4 | Một người vợ đức hạnh là mão triều thiên cho chồng;Còn người vợ đem sỉ nhục khác nào sự mục nát trong xương người. | |
Prov | VietNVB | 12:6 | Lời nói của kẻ ác phục kích làm đổ máu;Nhưng môi miệng người ngay thẳng giải cứu người. | |
Prov | VietNVB | 12:9 | Thà làm một người tầm thường mà có đầy tớ,Còn tốt hơn một kẻ tự tôn mà thiếu gạo ăn. | |
Prov | VietNVB | 12:10 | Người công chính biết chăm sóc sự sống của súc vật mình;Còn lòng thương xót của kẻ ác chỉ là tàn bạo. | |
Prov | VietNVB | 12:11 | Người nào cày bừa ruộng đất mình sẽ được nhiều thực phẩm;Còn kẻ theo đuổi chuyện viển vông là kẻ thiếu trí hiểu. | |
Prov | VietNVB | 12:12 | Kẻ ác tham muốn miếng mồi của người tà ác;Nhưng rễ cây người công chính sinh hoa quả. | |
Prov | VietNVB | 12:13 | Kẻ ác mắc bẫy vì môi miệng tội lỗi của nó,Nhưng người công chính thoát khỏi tai họa. | |
Prov | VietNVB | 12:14 | Nhờ kết quả của môi miệng, một người được đầy đủ điều tốt lành;Người ta sẽ được báo đáp tùy công việc tay mình làm. | |
Prov | VietNVB | 12:15 | Đường lối của kẻ ngu dại tự cho là đúng theo mắt nó,Nhưng người khôn ngoan lắng nghe lời cố vấn. | |
Prov | VietNVB | 12:16 | Kẻ ngu dại bộc lộ ngay sự tức giận,Còn người khôn khéo bỏ qua điều mình bị xúc phạm. | |
Prov | VietNVB | 12:17 | Nhân chứng chân thật, nói lên điều công chính;Nhưng kẻ làm chứng gian nói lên sự lừa dối. | |
Prov | VietNVB | 12:18 | Lời nói thiếu suy nghĩ như lưỡi gươm đâm thủng,Nhưng lưỡi người khôn ngoan chữa lành. | |
Prov | VietNVB | 12:20 | Lòng của kẻ âm mưu gian ác có sự dối trá,Nhưng lòng của người tạo nên hòa giải có sự vui mừng. | |
Prov | VietNVB | 12:23 | Người khôn khéo giấu điều mình hiểu biết,Còn lòng kẻ ngu dại công bố điều ngu xuẩn. | |
Prov | VietNVB | 12:25 | Lo lắng làm cho lòng người mệt mỏi,Nhưng lời lành khiến lòng dạ người ta vui mừng. | |
Prov | VietNVB | 12:26 | Người công chính là người hướng đạo cho bạn mình,Còn con đường của kẻ ác đưa đến lầm lạc. | |
Prov | VietNVB | 12:27 | Kẻ lười biếng không muốn nướng thịt thú mình đã săn được,Nhưng sự siêng năng là gia tài quý báu của một người. | |
Chapter 13
Prov | VietNVB | 13:1 | Con khôn ngoan nghe lời giáo huấn của cha;Nhưng kẻ nhạo báng không chịu nghe lời quở trách. | |
Prov | VietNVB | 13:2 | Nhờ kết quả của môi miệng mình một người hưởng những vật tốt lành;Nhưng tham vọng của người xảo trá là hung bạo. | |
Prov | VietNVB | 13:3 | Người nào gìn giữ môi miệng, giữ linh hồn mình;Còn hủy hoại sẽ đến với kẻ hay hở môi. | |
Prov | VietNVB | 13:4 | Linh hồn kẻ lười biếng mong muốn nhưng chẳng được gì;Linh hồn người siêng năng được đầy đủ. | |
Prov | VietNVB | 13:6 | Sự công chính gìn giữ người theo đường ngay thẳng,Nhưng sự gian ác đánh đổ kẻ tội lỗi. | |
Prov | VietNVB | 13:7 | Có người làm ra vẻ giàu nhưng không có gì cả;Có kẻ làm ra vẻ nghèo nhưng lại có nhiều của cải. | |
Prov | VietNVB | 13:8 | Của cải của một người là tiền chuộc mạng cho người ấy;Nhưng người nghèo không lo sợ lời hăm dọa. | |
Prov | VietNVB | 13:10 | Kiêu ngạo chỉ sinh điều cãi cọ;Còn khôn ngoan thuộc về người chịu nghe lời cố vấn. | |
Prov | VietNVB | 13:13 | Kẻ nào khinh lời giáo huấn sẽ bị hủy diệt,Nhưng ai kính sợ điều răn sẽ được thưởng. | |
Prov | VietNVB | 13:15 | Sự hiểu biết đúng đem lại sự quý mến,Nhưng đường lối của kẻ vô tín sẽ bị khó khăn. | |
Prov | VietNVB | 13:16 | Người khôn ngoan làm theo mọi sự hiểu biết,Còn kẻ ngu dại phô trương sự ngu xuẩn. | |
Prov | VietNVB | 13:18 | Kẻ bỏ qua lời giáo huấn sẽ bị nghèo khổ và nhục nhã;Nhưng người chịu nghe lời quở trách sẽ được tôn trọng. | |
Prov | VietNVB | 13:19 | Ước vọng được thành đạt là điều ngọt ngào cho linh hồn;Nhưng từ bỏ điều ác lấy làm gớm ghiếc đối với kẻ ngu dại. | |
Prov | VietNVB | 13:20 | Người nào đi với người khôn ngoan sẽ khôn ngoan,Nhưng làm bạn với kẻ ngu dại sẽ bị thiệt hại. | |
Prov | VietNVB | 13:22 | Người lành để gia tài cho con cháu mình,Nhưng của cải của kẻ tội lỗi được tích trữ cho người công chính. | |
Prov | VietNVB | 13:23 | Ruộng mới của người nghèo sinh nhiều lương thực,Nhưng nó bị quét sạch vì bất công. | |
Prov | VietNVB | 13:24 | Người nào kiêng roi vọt, ghét con cái mình;Nhưng người yêu con cái mình chăm lo giáo huấn chúng. | |
Chapter 14
Prov | VietNVB | 14:1 | Người đàn bà khôn ngoan xây dựng nhà mình,Nhưng phụ nữ ngu dại lấy tay phá hủy nó. | |
Prov | VietNVB | 14:2 | Người nào sống ngay thẳng kính sợ CHÚA,Người nào theo đường lối quỷ quyệt khinh bỉ Ngài. | |
Prov | VietNVB | 14:3 | Trong miệng kẻ ngu dại có cây roi dành cho kẻ kiêu ngạo,Nhưng môi người khôn ngoan gìn giữ người. | |
Prov | VietNVB | 14:4 | Nơi nào không có trâu bò thì máng cỏ cũng trống không;Nhưng sức bò đực đem hoa lợi đến. | |
Prov | VietNVB | 14:6 | Kẻ nhạo báng tìm kiếm khôn ngoan nhưng không thấy;Còn sự hiểu biết đến dễ dàng với người sáng suốt. | |
Prov | VietNVB | 14:8 | Sự khôn ngoan của người khôn khéo là hiểu biết đường lối mình;Sự ngu xuẩn của kẻ ngu dại là sự lừa gạt. | |
Prov | VietNVB | 14:9 | Kẻ ngu dại chế nhạo tế lễ chuộc lỗi,Nhưng giữa vòng người ngay thẳng có ơn Đức Chúa Trời. | |
Prov | VietNVB | 14:10 | Chỉ có lòng mình hiểu được sự cay đắng của linh hồn mình,Và người ngoài không thể chia sẻ niềm vui của nó. | |
Prov | VietNVB | 14:12 | Có một con đường dường như chính đáng cho loài người,Nhưng cuối cùng là con đường sự chết. | |
Prov | VietNVB | 14:14 | Lòng gian tà sẽ bị báo trả theo đường lối nó,Nhưng người thiện nhận phần thưởng theo công việc mình. | |
Prov | VietNVB | 14:16 | Người khôn ngoan sợ và tránh điều ác,Nhưng kẻ ngu dại thì kiêu căng và thiếu thận trọng. | |
Prov | VietNVB | 14:19 | Kẻ ác sẽ phải quỳ lạy trước mặt người thiện,Và người gian ác cúi đầu ở trước cổng người công chính. | |
Prov | VietNVB | 14:20 | Một người nghèo, ngay cả người láng giềng cũng ghét;Nhưng người giàu thì có nhiều người yêu thương. | |
Prov | VietNVB | 14:21 | Người nào khinh kẻ láng giềng là người phạm tội,Nhưng phước thay cho người nhân từ với kẻ nghèo khó. | |
Prov | VietNVB | 14:22 | Không phải những kẻ mưu toan việc ác sẽ lầm lạc sao?Nhưng những người mưu tính điều thiện sẽ được tình yêu thương và trung tín. | |
Prov | VietNVB | 14:24 | Mão của người khôn ngoan là sự giàu có của họ,Nhưng sự ngu xuẩn của kẻ ngu dại vẫn là ngu xuẩn. | |
Prov | VietNVB | 14:26 | Trong sự kính sợ CHÚA có lòng tin tưởng chắc chắn,Và con cái người được nơi trú ẩn. | |
Prov | VietNVB | 14:29 | Người chậm nóng giận có nhiều sáng suốt;Nhưng người hay nóng tính bày tỏ sự điên rồ. | |
Prov | VietNVB | 14:31 | Người nào áp bức người nghèo làm nhục Đấng Tạo Hóa mình;Còn ai làm ơn cho người nghèo tôn trọng Ngài. | |
Prov | VietNVB | 14:32 | Kẻ ác sẽ sụp đổ vì hành vi ác của mình,Nhưng người công chính dù trong cái chết cũng có nơi trú ẩn. | |
Prov | VietNVB | 14:33 | Khôn ngoan ở trong lòng người sáng suốt;Còn điều ở bên trong kẻ ngu dại cũng bị tiết lộ. | |
Prov | VietNVB | 14:34 | Sự công chính tôn cao một quốc gia;Nhưng tội lỗi gây điều sỉ nhục cho bất cứ một dân tộc nào. | |
Chapter 15
Prov | VietNVB | 15:2 | Lưỡi người khôn ngoan truyền rao tri thức;Nhưng miệng kẻ ngu dại tuôn ra điều ngu xuẩn. | |
Prov | VietNVB | 15:5 | Kẻ ngu dại khinh sự giáo huấn của cha mình;Nhưng người khôn khéo nghe lời quở trách. | |
Prov | VietNVB | 15:6 | Nhà của người công chính có kho báu lớn,Nhưng trong hoa lợi của kẻ ác có điều tai họa. | |
Prov | VietNVB | 15:7 | Môi miệng người khôn ngoan rao truyền tri thức,Nhưng tâm trí kẻ ngu dại thì không như thế. | |
Prov | VietNVB | 15:8 | Tế lễ hy sinh của người gian ác lấy làm ghê tởm cho CHÚA;Nhưng lời cầu nguyện của người ngay thẳng là niềm vui của Ngài. | |
Prov | VietNVB | 15:15 | Người khốn khổ thấy mỗi ngày đều là hoạn nạn,Nhưng tấm lòng vui mừng dự tiệc luôn luôn. | |
Prov | VietNVB | 15:17 | Thà một bữa cơm rau nhưng có tình yêu thươngHơn là một con bò mập mà thù ghét cặp theo. | |
Prov | VietNVB | 15:19 | Con đường của kẻ lười biếng như bờ rào gai,Nhưng đường lối của người ngay thẳng như đường cái quan. | |
Prov | VietNVB | 15:21 | Sự ngu xuẩn là niềm vui của kẻ thiếu tâm trí;Nhưng người sáng suốt bước đi ngay thẳng. | |
Prov | VietNVB | 15:22 | Kế hoạch không thành vì thiếu sự hướng dẫn;Nhưng nhờ nhiều người cố vấn nó sẽ thành công. | |
Prov | VietNVB | 15:25 | CHÚA sẽ phá hủy nhà kẻ kiêu ngạo,Nhưng Ngài thiết lập một ranh giới cho người góa bụa. | |
Prov | VietNVB | 15:28 | Lòng người công chính cân nhắc lời đối đáp,Nhưng miệng kẻ ác tuôn ra lời độc địa. | |
Prov | VietNVB | 15:31 | Người nào có tai lắng nghe lời quở trách của sự sống,Sẽ được ở giữa những người khôn ngoan. | |
Prov | VietNVB | 15:32 | Ai từ khước sự giáo huấn, khinh bỉ linh hồn mình,Nhưng người nghe lời quở trách được thêm sự hiểu biết. | |
Chapter 16
Prov | VietNVB | 16:2 | Mọi đường lối của một người đều là trong sạch theo mắt mình,Nhưng CHÚA cân nhắc tấm lòng. | |
Prov | VietNVB | 16:4 | CHÚA đã tạo dựng nên muôn vật vì mục đích của nó;Ngay cả những kẻ ác dành cho ngày tai họa. | |
Prov | VietNVB | 16:5 | Mọi tấm lòng tự cao đều ghê tởm đối với CHÚA;Chắc chắn chúng sẽ không tránh khỏi hình phạt. | |
Prov | VietNVB | 16:6 | Nhờ tình yêu thương và chân lý tội lỗi được chuộc;Vì sự kính sợ CHÚA người ta tránh điều ác. | |
Prov | VietNVB | 16:7 | Khi đường lối một người đẹp lòng CHÚA,Ngài làm cho kẻ thù của người ấy cũng hòa thuận với người. | |
Prov | VietNVB | 16:11 | Cán cân và cân công bình thuộc về CHÚA;Mọi quả cân trong bao đều là công việc của Ngài. | |
Prov | VietNVB | 16:12 | Hành động gian ác là điều ghê tởm cho các vua,Vì ngôi vua được thiết lập nhờ sự công chính. | |
Prov | VietNVB | 16:13 | Môi miệng công chính làm vua vui lòng,Và lời nói ngay thẳng được người yêu chuộng. | |
Prov | VietNVB | 16:15 | Khi mặt vua sáng ngời, ấy là sự sống;Còn ân sủng của người như đám mây đem lại mưa xuân. | |
Prov | VietNVB | 16:16 | Nhận được khôn ngoan là điều tốt hơn vàng,Và được sáng suốt là điều đáng chuộng hơn bạc. | |
Prov | VietNVB | 16:17 | Con đường ngay thẳng là tránh điều ác;Kẻ canh gác đường lối mình, gìn giữ linh hồn mình. | |
Prov | VietNVB | 16:19 | Thà có tinh thần khiêm nhường với người cùng khốn,Hơn là chia của cướp với kẻ kiêu ngạo. | |
Prov | VietNVB | 16:21 | Người có lòng khôn ngoan được gọi là người sáng suốt;Lời nói ngọt ngào làm tăng thêm sự thuyết phục. | |
Prov | VietNVB | 16:22 | Người nào có sự hiểu biết là có nguồn sự sống;Ngu xuẩn là hình phạt cho những kẻ ngu dại. | |
Prov | VietNVB | 16:24 | Lời nói dịu dàng như tàng mật ong,Ngọt ngào cho tâm hồn và lành mạnh cho xương cốt. | |
Prov | VietNVB | 16:25 | Có một con đường dường như đúng cho loài người,Nhưng cuối cùng là con đường sự chết. | |
Prov | VietNVB | 16:32 | Chậm nóng giận thắng hơn một dũng sĩ;Tự chủ tâm thần tốt hơn chiếm lấy một thành. | |
Chapter 17
Prov | VietNVB | 17:2 | Người đầy tớ hành động khôn ngoan,Sẽ cai trị trên người con trai hành động ô nhục;Và sẽ hưởng gia tài cùng với các anh em. | |
Prov | VietNVB | 17:5 | Kẻ nhạo báng người nghèo khó làm nhục Đấng Tạo Hóa mình;Kẻ vui mừng vì tai họa sẽ không tránh khỏi hình phạt. | |
Prov | VietNVB | 17:7 | Môi miệng thanh cao không xứng với kẻ ngu xuẩn;Môi miệng dối trá lại càng không hợp với bậc vương giả. | |
Prov | VietNVB | 17:8 | Của hối lộ như cái bùa trước mắt người sử dụng nó;Người xoay về hướng nào cũng thành công. | |
Prov | VietNVB | 17:9 | Người nào bỏ qua lầm lỗi, tìm kiếm sự thương mến nhau;Còn cứ nhắc lại lỗi lầm phân rẽ bạn bè. | |
Prov | VietNVB | 17:10 | Một lời quở trách sẽ thấm sâu vào người hiểu biết,Hơn là trăm roi đánh kẻ ngu dại. | |
Prov | VietNVB | 17:11 | Kẻ gian ác chỉ tìm kiếm sự phản loạn;Nhưng một sứ giả độc ác sẽ được sai đi đánh nó. | |
Prov | VietNVB | 17:14 | Khởi đầu cuộc tranh chấp như việc vỡ đê;Vậy hãy chấm dứt tranh cãi trước khi nó bùng nổ. | |
Prov | VietNVB | 17:15 | Tuyên xưng công chính cho kẻ ác cũng như lên án người công chính;Cả hai đều ghê tởm đối với CHÚA. | |
Prov | VietNVB | 17:16 | Ích lợi gì cho một kẻ ngu dại cầm bạc trong tay,Để mua khôn ngoan khi nó thiếu tâm trí? | |
Prov | VietNVB | 17:17 | Một người bạn yêu mến nhau luôn,Và anh em sinh ra để giúp đỡ nhau trong lúc hoạn nạn. | |
Prov | VietNVB | 17:18 | Người thiếu tâm trí là người bắt tay bảo lãnh,Người bảo lãnh cho người láng giềng. | |
Prov | VietNVB | 17:19 | Người nào thích vi phạm, thích tranh chấp;Kẻ nâng cổng nhà cho cao lên, tìm kiếm sự sụp đổ. | |
Prov | VietNVB | 17:20 | Kẻ có lòng gian tà không tìm được phúc lành,Và kẻ có lưỡi gian tà sẽ sa vào tai họa. | |
Prov | VietNVB | 17:24 | Khôn ngoan ở trước mặt người sáng suốt,Nhưng mắt của kẻ ngu dại ở nơi tận cùng quả đất. | |
Prov | VietNVB | 17:26 | Phạt người vô tội là sai lầm,Cũng như đánh đòn bậc vương giả vì lòng ngay thẳng của họ. | |
Prov | VietNVB | 17:27 | Người gìn giữ lời nói là người hiểu biết;Người có tinh thần trầm tĩnh là người sáng suốt. | |
Chapter 18
Prov | VietNVB | 18:1 | Người nào sống cô độc tìm kiếm dục vọng riêng;Nó chống lại với mọi quyết định khôn ngoan. | |
Prov | VietNVB | 18:4 | Lời nói từ miệng một người như vực nước sâu;Nguồn khôn ngoan như dòng suối tuôn chảy. | |
Prov | VietNVB | 18:11 | Tài sản của một kẻ giàu là cái thành kiên cố của người;Trong trí tưởng tượng của người nó như bức tường cao. | |
Prov | VietNVB | 18:14 | Tinh thần của một người có thể chịu đựng bệnh tật;Nhưng khi tinh thần sụp đổ thì ai có thể chịu đựng nổi? | |
Prov | VietNVB | 18:15 | Tâm trí người sáng suốt tiếp nhận sự tri thức;Tai người khôn ngoan tìm kiếm sự hiểu biết. | |
Prov | VietNVB | 18:19 | Lấy lòng một anh chị em bị xúc phạm khó hơn chiếm một thành trì kiên cố;Sự tranh chấp ấy giống như một lâu đài then cài cổng đóng. | |
Chapter 19
Prov | VietNVB | 19:2 | Lòng nhiệt thành mà thiếu hiểu biết cũng không tốt;Kẻ bước đi vội vã sẽ trượt ngã. | |
Prov | VietNVB | 19:3 | Sự ngu dại của một người làm đường lối người hư hại,Rồi lòng người lại oán trách CHÚA. | |
Prov | VietNVB | 19:6 | Người quyền quý được nhiều kẻ nịnh hót,Và mọi người đều là bạn của người hay ban tặng. | |
Prov | VietNVB | 19:7 | Ngay cả anh em của người nghèo khó cũng ghét người,Huống gì bè bạn lại không xa lánh người;Người chạy theo năn nỉ,Họ không còn ở đó nữa. | |
Prov | VietNVB | 19:8 | Ai nhận được lòng khôn ngoan, yêu mến linh hồn mình;Người nào giữ được sự sáng suốt, tìm được phúc lành. | |
Prov | VietNVB | 19:11 | Người hiểu biết chậm nóng giận,Và vì sự vinh hiển của mình, người bỏ qua sự xúc phạm. | |
Prov | VietNVB | 19:13 | Một đứa con ngu dại làm tai hại cho cha;Một người vợ hay cằn nhằn như nước mưa nhỏ giọt không dứt. | |
Prov | VietNVB | 19:14 | Nhà cửa và tài sản là cơ nghiệp thừa hưởng của cha ông;Nhưng một người vợ khôn ngoan đến từ CHÚA. | |
Prov | VietNVB | 19:16 | Người nào giữ điều răn, gìn giữ linh hồn mình;Còn kẻ khinh thường đường lối mình sẽ chết. | |
Prov | VietNVB | 19:17 | Người nào nhân từ đối với người nghèo là cho CHÚA vay mượn;Ngài sẽ đền đáp cho việc lành của người. | |
Prov | VietNVB | 19:19 | Kẻ hay giận dữ sẽ phải trả giá hình phạt;Nếu con giải cứu nó, con lại phải làm nữa. | |
Prov | VietNVB | 19:22 | Điều người ta mong muốn nơi một người là lòng trung thành;Thà làm một người nghèo hơn là kẻ dối trá. | |
Prov | VietNVB | 19:25 | Hãy đánh đòn kẻ nhạo báng thì kẻ đơn sơ sẽ học khôn;Hãy quở trách người hiểu biết thì người sẽ học được tri thức. | |
Prov | VietNVB | 19:27 | Hỡi con, khi con thôi, không nghe lời giáo huấn nữa,Con sẽ lầm lạc xa lời tri thức. | |
Chapter 20
Prov | VietNVB | 20:1 | Rượu nho là kẻ nhạo báng, rượu mạnh là kẻ cãi lộn;Người nào bị nó quyến rũ không phải người khôn. | |
Prov | VietNVB | 20:2 | Cơn thịnh nộ của vua như sư tử rống;Kẻ nào chọc giận vua ắt phạm đến mạng sống mình. | |
Prov | VietNVB | 20:4 | Kẻ lười biếng không cày cấy lúc mùa đông,Nên vào mùa gặt người tìm kiếm nhưng chẳng thấy gì. | |
Prov | VietNVB | 20:11 | Ngay cả trẻ con cũng được bày tỏ qua hành động;Trong sự cư xử của chúng, trong sạch hay ngay thẳng. | |
Prov | VietNVB | 20:13 | Chớ yêu thích ngủ nghê e rằng con sẽ nghèo khổ;Hãy mở mắt ra thì con sẽ đầy đủ cơm gạo. | |
Prov | VietNVB | 20:16 | Hãy lấy áo nó vì nó bảo lãnh cho người xa lạ;Hãy giữ nó làm bảo đảm vì nó bảo lãnh cho người đàn bà xa lạ. | |
Prov | VietNVB | 20:23 | Trái cân nhẹ là điều ghê tởm đối với CHÚA;Cây cân gian trá là điều không đẹp lòng Ngài. | |
Prov | VietNVB | 20:24 | Những bước đường của một người đến từ CHÚA;Vậy thì làm sao một người hiểu được đường lối của mình? | |
Prov | VietNVB | 20:25 | Ấy là một cái bẫy cho người nào cung hiến điều gì cách vội vã,Rồi sau khi thề nguyện mới suy nghĩ lại. | |
Prov | VietNVB | 20:27 | Tâm linh trong con người là ngọn đèn của CHÚA,Nó xem xét mọi nơi sâu kín nhất trong lòng. | |
Prov | VietNVB | 20:28 | Tình yêu thương và trung tín gìn giữ một vị vua;Ngôi vua được bền vững nhờ tình yêu thương. | |
Chapter 21
Prov | VietNVB | 21:1 | Lòng của vua như dòng nước trong tay CHÚA;Ngài định hướng cho nó chảy về nơi nào tùy ý Ngài. | |
Prov | VietNVB | 21:2 | Mọi đường lối của một người đều ngay thẳng trước mắt mình,Nhưng CHÚA xem xét tấm lòng. | |
Prov | VietNVB | 21:5 | Kế hoạch của người cần mẫn chắc chắn sẽ đưa đến dư dật,Nhưng mọi kẻ hấp tấp sẽ đưa đến thiếu thốn. | |
Prov | VietNVB | 21:6 | Của cải kiếm được nhờ lưỡi dối trá,Như hơi nước thoáng qua của kẻ tìm kiếm sự chết. | |
Prov | VietNVB | 21:8 | Con đường của kẻ phạm tội là cong vẹo,Nhưng hành động của người trong sạch thì ngay thẳng. | |
Prov | VietNVB | 21:11 | Khi kẻ nhạo báng bị trừng phạt, người đơn sơ sẽ học khôn;Khi người khôn ngoan được giáo huấn, người sẽ nhận được tri thức. | |
Prov | VietNVB | 21:13 | Người nào bịt tai không nghe tiếng kêu la của kẻ nghèo khổ,Khi người ấy kêu van cũng sẽ không được đáp lời. | |
Prov | VietNVB | 21:14 | Quà biếu kín đáo sẽ làm nguôi cơn giận;Của hối lộ bỏ vào lòng sẽ làm nguôi cơn giận. | |
Prov | VietNVB | 21:15 | Hành động công bình là niềm vui cho người công chính,Nhưng là sự kinh hoàng cho kẻ làm tội ác. | |
Prov | VietNVB | 21:18 | Kẻ gian ác là tiền chuộc mạng cho người công chính;Kẻ xảo trá sẽ thế chỗ cho người ngay thẳng. | |
Prov | VietNVB | 21:21 | Người nào theo đuổi sự công chính và tình yêu thương,Sẽ tìm thấy sự sống, công chính và vinh quang. | |
Prov | VietNVB | 21:26 | Suốt ngày kẻ tham lam chỉ ham muốn;Nhưng người công chính hay ban cho và không bủn xỉn. | |
Chapter 22
Prov | VietNVB | 22:3 | Người khôn ngoan thấy tai họa và tránh khỏi,Nhưng người ngu dại cứ đi lên và lâm nạn. | |
Prov | VietNVB | 22:5 | Gai góc và cạm bẫy ở trên đường kẻ gian tà;Người nào gìn giữ linh hồn mình tránh xa chúng. | |
Prov | VietNVB | 22:6 | Hãy huấn luyện trẻ thơ con đường chúng nên theo,Để khi về già chúng cũng không đi lạc. | |
Prov | VietNVB | 22:10 | Hãy đuổi kẻ nhạo báng đi thì sự tranh cãi sẽ đi khỏi;Sự cãi cọ và sỉ nhục cũng chấm dứt. | |
Prov | VietNVB | 22:16 | Người nào áp bức người nghèo để làm giàu và hối lộ cho người giàu,Cả hai sẽ trở nên nghèo khổ. | |
Prov | VietNVB | 22:17 | Hãy nghiêng tai, hãy lắng tai nghe lời của người khôn ngoan;Hãy để tâm con vào tri thức của ta. | |
Prov | VietNVB | 22:18 | Vì con sẽ cảm thấy vui thích khi con giữ nó trong lòng,Và sẵn sàng giữ nó trên môi miệng con. | |
Prov | VietNVB | 22:20 | Ta đã không viết cho con ba mươi điều hay,Tức là những lời cố vấn và tri thức sao? | |
Prov | VietNVB | 22:21 | Dạy con biết những lời đúng và chân thật,Để con có thể đáp lờiNgười sai phái con. | |
Prov | VietNVB | 22:22 | Chớ bóc lột người nghèo vì họ nghèo khó;Cũng đừng áp bức người cùng khốn nơi cổng thành; | |
Chapter 23
Prov | VietNVB | 23:5 | Vì khi con chớp mắt nhìn sự giàu sang,Thì nó đã bay mất rồi;Nó thình lình mọc cánh bay bỗng lên trời như chim ưng. | |
Prov | VietNVB | 23:7 | Vì như hắn suy nghĩ trong lòng thể nào,Thì hắn quả như vậy;Hắn bảo con: hãy ăn uống đi,Nhưng lòng nó không hiệp cùng con. | |
Prov | VietNVB | 23:13 | Chớ tránh thi hành kỷ luật đối với trẻ thơ;Nếu con phạt nó bằng roi, nó sẽ không chết; | |
Prov | VietNVB | 23:18 | Vì con chắc chắn sẽ có một tương lai,Và niềm hy vọng của con sẽ không bị cắt đứt. | |
Prov | VietNVB | 23:19 | Hỡi con, hãy nghe và trở nên khôn ngoan;Hãy hướng lòng con vào con đường đúng đắn. | |
Prov | VietNVB | 23:21 | Vì kẻ nghiện rượu và người ham ăn sẽ trở nên nghèo,Còn người hay ngủ sẽ ăn mặc rách rưới. | |
Prov | VietNVB | 23:22 | Hãy lắng nghe cha con là người sinh thành con;Chớ khinh bỉ mẹ con khi người già cả. | |
Prov | VietNVB | 23:23 | Hãy mua lấy chân lý và đừng bán nó;Hãy mua lấy khôn ngoan, lời giáo huấn và sáng suốt. | |
Prov | VietNVB | 23:24 | Làm cha của người công chính có niềm vui rất lớn;Người nào có đứa con khôn ngoan sẽ rất vui mừng về nó. | |
Prov | VietNVB | 23:28 | Thật vậy, nàng như kẻ trộm rình rập,Đặng làm gia tăng số người bội tín giữa vòng loài người. | |
Prov | VietNVB | 23:29 | Ai đã gặp hoạn nạn? Ai đã bị buồn thảm?Ai có sự gây gỗ? Ai đã than thở?Ai đã bị thương tích vô cớ? Ai có mắt đỏ ngầu? | |
Chapter 24
Prov | VietNVB | 24:11 | Hãy giải cứu những người bị đem vào chỗ chết;Hãy giữ lại những kẻ lảo đảo đi đến nơi hành hình. | |
Prov | VietNVB | 24:12 | Nếu con nói: Kìa, chúng tôi không biết điều này.Thế thì Đấng cân nhắc lòng người không thấy sao?Đấng canh giữ linh hồn con không biết sao?Ngài sẽ báo trả cho loài người tùy theo việc họ làm. | |
Prov | VietNVB | 24:13 | Hỡi con, hãy ăn mật ong vì nó tốt;Giọt mật từ tàng ong sẽ ngọt trong cổ họng con. | |
Prov | VietNVB | 24:14 | Hãy biết rằng sự khôn ngoan cũng như vậy cho linh hồn con.Nếu con tìm được nó, con sẽ có tương laiVà hy vọng của con sẽ không bị cắt đứt. | |
Prov | VietNVB | 24:15 | Hỡi kẻ ác, chớ rình rập nhà người công chính,Đừng tàn phá chỗ nghỉ ngơi của người. | |
Prov | VietNVB | 24:16 | Vì người công chính dù bị ngã bảy lần, người cũng sẽ đứng dậy,Nhưng những kẻ ác sẽ bị tai họa lật đổ. | |
Prov | VietNVB | 24:18 | E rằng CHÚA sẽ thấy và không đẹp lòng;Rồi Ngài sẽ cất khỏi nó cơn thịnh nộ của Ngài chăng. | |
Prov | VietNVB | 24:22 | Vì ai biết được sự hủy hoại mà hai đấng kia có thể đem đến?Vì tai họa sẽ thình lình đến trên chúng. | |
Prov | VietNVB | 24:24 | Người nào nói với kẻ gian ác rằng: ngươi là công chính,Sẽ bị dân chúng rủa sả và các nước ghê tởm. | |
Prov | VietNVB | 24:25 | Nhưng người quở trách kẻ ác sẽ được dân chúng vui lòng,Và phúc lành sẽ đến trên người. | |
Prov | VietNVB | 24:27 | Hãy hoàn tất công việc ngoài vườn của con;Hãy làm xong công việc đồng ruộng của con;Sau đó con hãy xây nhà. | |
Prov | VietNVB | 24:28 | Đừng làm chứng vô cớ nghịch cùng người láng giềng con;Chớ dùng môi miệng để lường gạt. | |
Prov | VietNVB | 24:29 | Chớ nói rằng: tôi sẽ làm cho nó như nó đã làm cho tôi;Tôi sẽ báo trả cho mỗi người tùy theo điều nó làm. | |
Chapter 25
Prov | VietNVB | 25:1 | Đây cũng là các châm ngôn của Sa-lô-mônDo người của vua Ê-xê-chia, vua nước Giu-đa, sao chép. | |
Prov | VietNVB | 25:2 | Giữ một điều gì huyền bí là vinh quang của Đức Chúa Trời,Nhưng vinh quang của một vua là tìm ra một điều gì. | |
Prov | VietNVB | 25:5 | Hãy loại những kẻ gian ác khỏi trước mặt vuaThì ngôi vua sẽ được thiết lập trong sự công chính. | |
Prov | VietNVB | 25:7 | Vì thà để cho người bảo con: mời lên đây;Tốt hơn là bị người hạ con xuống thấp trước mặt một người quyền quý. | |
Prov | VietNVB | 25:8 | Điều gì mắt con thấy,Đừng vội đi đến tranh tụng ngay,E rằng, khi kẻ láng giềng con làm con xấu hổ;Rốt cuộc con sẽ làm gì? | |
Prov | VietNVB | 25:12 | Lời quở trách khôn ngoan cho lỗ tai biết nghe,Giống như nhẫn vàng hay đồ trang sức bằng vàng. | |
Prov | VietNVB | 25:13 | Một sứ giả trung thành với người sai phái,Khác nào tuyết mát mẻ trong mùa gặt,Vì người làm chủ mình hài lòng. | |
Prov | VietNVB | 25:14 | Một người khoe khoang về những món quà mình không tặng,Giống như có mây và gió nhưng không có mưa. | |
Prov | VietNVB | 25:17 | Chân con chớ thường xuyên đến nhà người láng giềng,E rằng người sẽ chán và ghét con. | |
Prov | VietNVB | 25:18 | Một người làm chứng dối nghịch kẻ láng giềng,Khác nào một cây côn, một lưỡi gươm hay mũi tên nhọn. | |
Prov | VietNVB | 25:19 | Tin cậy một kẻ bất trung trong ngày hoạn nạn,Giống như nhai với răng đau hay đi với chân bại. | |
Prov | VietNVB | 25:20 | Ca hát cho người có lòng buồn thảm,Khác nào cởi áo trong ngày băng giá,Đổ giấm vào nước xô-đa. | |
Prov | VietNVB | 25:26 | Người công chính mà khuất phục theo kẻ gian tà,Giống như con suối bị khuấy đục, nguồn nước bị dơ bẩn. | |
Chapter 26
Prov | VietNVB | 26:1 | Sự vinh hiển không thích hợp cho kẻ ngu dại,Như tuyết giữa mùa hè, như mưa trong mùa gặt. | |
Prov | VietNVB | 26:2 | Như chim sẻ bay chuyền, như chim én bay liệng;Lời rủa vô cớ cũng vậy, nó sẽ không thành. | |
Prov | VietNVB | 26:5 | Trả lời kẻ ngu dại tùy theo sự ngu dại của nó,Kẻo nó tưởng mình khôn ngoan theo mắt mình. | |
Prov | VietNVB | 26:10 | Ai mướn một kẻ ngu dại và khách qua đường,Cũng như một người bắn cung gây thương tích mọi người. | |
Prov | VietNVB | 26:12 | Con có thấy một người tự cho mình khôn ngoan theo mắt mình không?Kẻ ngu còn có hy vọng hơn người đó. | |
Prov | VietNVB | 26:17 | Người nào đi qua đường mà xen vào chuyện cãi cọ không liên hệ đến mình,Giống như nắm tai con chó. | |
Prov | VietNVB | 26:19 | Người nào lừa gạt kẻ láng giềng mình rồi lại nói:Tôi chỉ đùa thôi thì cũng như vậy. | |
Prov | VietNVB | 26:21 | Như chất than trên than hồng, chất củi vào lửa;Kẻ ưa cãi cọ cũng hay gây tranh cãi như thế. | |
Prov | VietNVB | 26:26 | Dù ghen ghét thường được che giấu bằng lừa đảo,Sự gian ác nó sẽ bị tỏ bày nơi hội chúng. | |
Chapter 27
Prov | VietNVB | 27:2 | Hãy để người khác khen con, chứ không phải miệng con;Hãy để người ngoài khen con chứ không phải môi con. | |
Prov | VietNVB | 27:3 | Đá thì nặng, cát cũng nặng,Nhưng sự khiêu khích của kẻ ngu dại còn nặng hơn cả hai. | |
Prov | VietNVB | 27:6 | Thương tổn do người thương mình gây ra,Còn đáng tin hơn vô số cái hôn của kẻ thù ghét mình. | |
Prov | VietNVB | 27:7 | Kẻ no nê chà đạp mật ong,Nhưng đối với kẻ đói khát thì vật đắng cũng thành ngọt ngào. | |
Prov | VietNVB | 27:9 | Dầu và hương thơm làm lòng người vui vẻ;Lời khuyên ngọt ngào của tình bạn quý hơn lời tư vấn cho mình. | |
Prov | VietNVB | 27:10 | Đừng từ bỏ bạn con hay bạn của cha con;Đừng đến nhà bà con mình trong ngày hoạn nạn;Người láng giềng gần tốt hơn là anh em ở xa. | |
Prov | VietNVB | 27:11 | Hỡi con ta, hãy khôn ngoan và làm cho lòng ta vui vẻ,Để ta có thể trả lời kẻ chỉ trích ta. | |
Prov | VietNVB | 27:13 | Hãy lấy áo kẻ bảo lãnh cho người lạ;Hãy giữ nó làm bảo đảm vì nó bảo lãnh cho người đàn bà lạ. | |
Prov | VietNVB | 27:14 | Nếu một người vào sáng sớm lớn tiếng chúc lành người hàng xóm,Lời chúc bị coi như lời rủa. | |
Prov | VietNVB | 27:15 | Một người đàn bà hay cãi cọ,Giống như những giọt nước chảy rả rích trong ngày mưa; | |
Prov | VietNVB | 27:21 | Lò luyện kim để thử bạc, lò lửa để thử vàng;Một người được thử bằng lời khen ngợi. | |
Prov | VietNVB | 27:22 | Dù con dùng chày giã kẻ nguTrong cối chung với gạo,Thì sự ngu dại cũng không lìa khỏi nó. | |
Chapter 28
Prov | VietNVB | 28:2 | Một nước loạn lạc có nhiều người lãnh đạo;Nhưng nhờ một người sáng suốt và hiểu biết, nước được bền vững lâu dài. | |
Prov | VietNVB | 28:3 | Người cai trị độc ác áp bức người cùng khốn,Khác nào trận mưa lớn không đem lại mùa màng. | |
Prov | VietNVB | 28:4 | Người từ bỏ Kinh Luật khen ngợi kẻ ác;Còn người tuân giữ Kinh Luật chống lại chúng. | |
Prov | VietNVB | 28:7 | Ai tuân giữ Kinh Luật là đứa con sáng suốt;Còn kết bạn với kẻ tham ăn uống làm nhục cha mình. | |
Prov | VietNVB | 28:8 | Người nào làm giàu nhờ cho vay nặng lãiTức là thu góp của cải cho người có lòng thương xót người nghèo. | |
Prov | VietNVB | 28:9 | Người nào ngoảnh tai không nghe theo Kinh Luật,Lời cầu nguyện của người ấy cũng là sự gớm ghiếc. | |
Prov | VietNVB | 28:10 | Ai dẫn kẻ ngay thẳng vào đường ácSẽ rơi vào hố của chính mình;Nhưng người vô tội sẽ thừa hưởng phúc lành. | |
Prov | VietNVB | 28:12 | Khi người công chính chiến thắng, có nhiều vinh hiển;Nhưng khi kẻ ác nổi lên, người ta đi ẩn trốn. | |
Prov | VietNVB | 28:13 | Ai che giấu sự vi phạm mình sẽ không được thịnh vượng,Nhưng người nào xưng ra và từ bỏ nó sẽ được thương xót. | |
Prov | VietNVB | 28:14 | Phước cho người nào luôn luôn kính sợ Chúa;Nhưng kẻ có lòng chai đá sẽ rơi vào tai họa. | |
Prov | VietNVB | 28:16 | Kẻ cai trị thiếu hiểu biết cũng lắm bạo tàn;Người ghét lợi bất chính sẽ sống lâu. | |
Prov | VietNVB | 28:17 | Nếu người nào mang nợ máu của một sinh mạng,Hãy để hắn làm kẻ trốn tránh cho đến chết,Đừng có ai giúp đỡ nó. | |
Prov | VietNVB | 28:18 | Người nào bước đi ngay thẳng sẽ được giải cứu;Kẻ theo đường lối gian tà sẽ sa ngã thình lình. | |
Prov | VietNVB | 28:19 | Người nào cày ruộng mình sẽ được đầy thực phẩm,Nhưng kẻ theo đuổi hư không sẽ bị nghèo khó. | |
Prov | VietNVB | 28:20 | Người trung tín được nhiều phước lành,Còn kẻ vội làm giàu ắt sẽ không tránh khỏi hình phạt. | |
Prov | VietNVB | 28:21 | Thiên vị là điều không tốt,Nhưng vì một miếng bánh người ta có thể làm điều trái. | |
Prov | VietNVB | 28:22 | Người có mắt gian chạy theo giàu có,Nhưng người không biết rằng sự mất mát sẽ đến. | |
Prov | VietNVB | 28:23 | Người nào quở trách một người,Về sau sẽ được biết ơn hơn là kẻ dùng lưỡi nịnh hót. | |
Prov | VietNVB | 28:24 | Kẻ nào ăn cắp của cha mẹ rồi nói rằngẤy không phải là tội,Kẻ ấy là bạn của kẻ phá hoại. | |
Prov | VietNVB | 28:26 | Kẻ tin cậy nơi lòng mình là kẻ ngu dại,Nhưng ai bước đi theo sự khôn ngoan sẽ được an toàn. | |
Prov | VietNVB | 28:27 | Người nào ban cho người nghèo sẽ không thiếu thốn,Nhưng ai nhắm mắt làm ngơ sẽ gặp nhiều rủa sả. | |
Chapter 29
Prov | VietNVB | 29:1 | Một người thường bị quở trách nhưng vẫn cứng đầu,Sẽ bị hủy diệt thình lình không phương cứu chữa. | |
Prov | VietNVB | 29:2 | Khi người công chính gia tăng dân chúng vui mừng;Nhưng khi kẻ ác cai trị, dân chúng than thở. | |
Prov | VietNVB | 29:3 | Người nào yêu thích sự khôn ngoan làm cho cha mình vui mừng;Nhưng kẻ kết bạn với phường đĩ điếm phá hoại của cải. | |
Prov | VietNVB | 29:4 | Nhờ công bình, vua làm cho đất nước bền vững;Nhưng kẻ tham nhũng hủy hoại quốc gia. | |
Prov | VietNVB | 29:6 | Kẻ ác mắc bẫy trong chính tội lỗi của hắn;Nhưng người công chính ca hát và vui mừng. | |
Prov | VietNVB | 29:8 | Kẻ nhạo báng khơi ngọn lửa náo loạn trong thành lên;Nhưng người khôn ngoan đẩy lui cơn giận dữ. | |
Prov | VietNVB | 29:9 | Nếu một người khôn ngoan tranh tụng với một kẻ ngu dại;Chỉ đưa đến giận dữ, cười cợt và không có hòa giải. | |
Prov | VietNVB | 29:10 | Kẻ khát máu ghét người vô tội;Nhưng người ngay thẳng bảo vệ mạng sống người vô tội. | |
Prov | VietNVB | 29:12 | Nếu một người cai trị nghe lời dối trá,Tất cả những kẻ phục vụ người đều là gian ác. | |
Prov | VietNVB | 29:13 | Người nghèo khổ và kẻ áp bức đều gặp nhau ở một điểm chung,Mắt cả hai người đều nhận ánh sáng từ CHÚA. | |
Prov | VietNVB | 29:16 | Khi kẻ ác gia tăng, tội lỗi gia tăng;Nhưng người công chính sẽ thấy sự sụp đổ của chúng. | |
Prov | VietNVB | 29:18 | Ở đâu không có khải tượng, dân chúng phóng túng;Nhưng phước cho người tuân giữ Kinh Luật. | |
Prov | VietNVB | 29:20 | Con có thấy một người ăn nói hấp tấp không?Kẻ ngu dại còn có hy vọng hơn người đó. | |
Prov | VietNVB | 29:24 | Người nào tòng phạm với kẻ ăn trộm ghét linh hồn mình;Người nghe lời rủa sả nhưng không dám nói ra. | |
Prov | VietNVB | 29:26 | Nhiều người tìm kiếm ân huệ nơi vua chúa;Nhưng người ta được xử công bình từ CHÚA. | |
Chapter 30
Prov | VietNVB | 30:1 | Các lời của A-gu-rơ, con trai Gia-kê;Châm ngôn người ấy nói cùng Y-thi-ên,Y-thi-ên và U-canh. | |
Prov | VietNVB | 30:4 | Ai đã lên trời rồi trở xuống?Ai đã góp gió trong lòng bàn tay mình?Ai đã bọc nước trong áo mình?Ai đã lập các đầu cùng của đất?Tên của người ấy là gì? Tên của con trai người ấy là chi?Nếu ngươi biết? | |
Prov | VietNVB | 30:5 | Mọi lời của Đức Chúa Trời đều tinh khiết;Ngài là cái khiên cho những người trú ẩn nơi Ngài. | |
Prov | VietNVB | 30:6 | Chớ thêm vào lời của Ngài;E rằng Ngài sẽ quở trách ngươi và ngươi bị coi là kẻ nói dối. | |
Prov | VietNVB | 30:8 | Xin cho con cách xa gian xảo và dối trá;Xin đừng cho con nghèo khổ hay giàu có,Xin cho con đủ thực phẩm cần dùng. | |
Prov | VietNVB | 30:9 | Kẻo khi dư thừa con sẽ từ khước NgàiMà bảo CHÚA là ai?Hoặc khi nghèo khổ con đi ăn cắpVà làm nhục danh Đức Chúa Trời con. | |
Prov | VietNVB | 30:12 | Có loại người cho rằng mình trong sạch;Nhưng chưa được thanh tẩy sự dơ bẩn của mình. | |
Prov | VietNVB | 30:14 | Có loại người răng như lưỡi gươm,Răng hàm như dao;Chúng ăn nuốt người nghèo khổ trên đấtVà người cùng khốn giữa loài người. | |
Prov | VietNVB | 30:15 | Con đỉa có hai con gái;Chúng kêu lên: Hãy cho, hãy cho.Có ba điều không bao giờ thỏa mãn;Bốn điều không bao giờ nói: Đủ. | |
Prov | VietNVB | 30:17 | Con mắt chế nhạo cha,Khinh bỉ việc vâng lời mẹ,Sẽ bị quạ nơi thung lũng móc mắt đi,Và diều hâu ăn thịt. | |
Prov | VietNVB | 30:19 | Con đường của chim ưng bay trên trời;Con đường của rắn bò trên đá;Con đường tàu chạy giữa biển;Và con đường một người nam phối hiệp với người nữ. | |
Prov | VietNVB | 30:20 | Đây là con đường của một phụ nữ ngoại tình:Nàng ăn rồi chùi miệngVà nói: tôi có làm gì tội lỗi đâu. | |
Prov | VietNVB | 30:25 | Kiến là loài không có sức mạnh,Nhưng chúng dự trữ thực phẩm cho mình trong mùa hè. | |
Prov | VietNVB | 30:30 | Sư tử là loài dũng mãnh nhất giữa vòng các loài thú;Nó không lùi bước trước một loài nào. | |
Chapter 31
Prov | VietNVB | 31:3 | Đừng trao sức lực mình cho đàn bà,Đừng trao đường lối con cho kẻ hủy diệt các vua. | |
Prov | VietNVB | 31:4 | Hỡi Lê-mu-ên,Ấy là điều không tốt cho các vua uống rượu;Không tốt cho những người cai trị nghiện rượu mạnh. | |
Prov | VietNVB | 31:5 | E rằng khi uống rượu họ sẽ quên các luật lệ đã được ban hành;Và xâm phạm quyền lợi của mọi kẻ khốn cùng. | |
Prov | VietNVB | 31:6 | Hãy ban rượu mạnh cho người đang bị hủy diệt,Hãy ban rượu cho kẻ có tâm hồn cay đắng. | |
Prov | VietNVB | 31:7 | Hãy để họ uống và quên đi sự nghèo khổ của họ;Và không còn nhớ đến sự đau khổ của họ nữa. | |
Prov | VietNVB | 31:8 | Con hãy nói lên thay cho những kẻ không quyền phát biểu;Hãy nói lên quyền lợi của mọi kẻ cùng cực. | |
Prov | VietNVB | 31:9 | Hãy nói lên, hãy phán đoán công chính;Hãy bênh vực quyền lợi của những người nghèo nàn, thiếu thốn. | |
Prov | VietNVB | 31:15 | Nàng thức dậy khi trời còn tối;Phân phát phần ăn cho người nhà mình;Cắt đặt công việc cho các tớ gái mình. | |
Prov | VietNVB | 31:16 | Nàng xem xét một thửa ruộng rồi mua nó;Với lợi tức trong tay nàng trồng một vườn nho. | |
Prov | VietNVB | 31:25 | Nàng mặc lấy năng lực và sự cao quý;Nàng mỉm cười trước các ngày tháng tương lai. | |
Prov | VietNVB | 31:30 | Duyên là giả dối, sắc là hư không;Nhưng người đàn bà nào kính sợ CHÚA đáng được khen ngợi. | |