EZEKIEL
Up
Chapter 1
Ezek | VieLCCMN | 1:1 | *Ngày mồng năm tháng tư năm thứ ba mươi, lúc tôi đang ở giữa những người lưu đày, bên bờ sông Cơ-va, thì trời mở ra và tôi nhìn thấy thị kiến Thiên Chúa cho xem. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:3 | có lời ĐỨC CHÚA phán với tư tế Ê-dê-ki-en, con ông Bu-di, trong xứ Can-đê, bên bờ sông Cơ-va. Ở đó, tay ĐỨC CHÚA đặt trên ông. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:4 | *Tôi nhìn, thì kìa một cơn gió bão từ phương bắc thổi đến ; có đám mây lớn, có lửa loé ra và ánh sáng chiếu toả chung quanh ; ở chính giữa như có một kim loại lấp lánh, ở chính giữa lửa. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:5 | Ở chính giữa, có cái gì tựa như bốn sinh vật. Đây là dáng vẻ của chúng : chúng trông giống như người ta. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:7 | Còn chân của chúng thì thẳng ; bàn chân tựa bàn chân con bê, lấp lánh như đồng sáng loáng. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:8 | Bên dưới cánh, có những bàn tay giống tay người quay về bốn phía ; mặt và cánh của bốn sinh vật cũng đều như thế. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:9 | Cánh của chúng giáp vào nhau. Lúc đi, chúng không quay mặt vào nhau, nhưng cứ thẳng phía trước mặt mà tiến. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:10 | Còn bộ mặt của chúng, thì chúng đều có mặt người, cả bốn đều có mặt sư tử bên phải, cả bốn đều có mặt bò rừng bên trái, cả bốn đều có mặt phượng hoàng. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:11 | Đó là mặt của chúng. Còn cánh của chúng thì giương lên cao. Mỗi sinh vật có hai cánh giáp vào nhau và hai cánh khác phủ thân mình. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:12 | Chúng cứ thẳng phía trước mặt mà đi, thần khí đẩy phía nào, chúng đi phía đó ; lúc đi chúng không quay mặt vào nhau. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:13 | Ở giữa các sinh vật ấy, có cái gì giống như than hồng rực lửa, giống như ngọn đuốc, đang di chuyển giữa các sinh vật. Lửa phát ra ánh sáng và từ lửa phóng ra những tia chớp. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:15 | Tôi nhìn các sinh vật, thì này bên cạnh mỗi sinh vật có bốn bộ mặt có một bánh xe ở dưới đất. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:16 | Hình thù và cấu trúc của các bánh xe lấp lánh như mã não. Đó là hình thù của chúng. Còn cấu trúc của chúng giống như một bánh xe ở giữa một bánh xe. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:18 | Các vành bánh xe rất lớn. Tôi nhìn, thì này cả bốn vành bánh xe đầy những mắt ở chung quanh. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:19 | Khi các sinh vật đi, các bánh xe bên cạnh chúng cũng đi ; và khi các sinh vật cất mình lên khỏi mặt đất, thì các bánh xe cũng lên theo. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:20 | Thần khí đẩy đi đâu, các sinh vật đi tới đó và các bánh xe cũng cất lên theo, vì thần khí của sinh vật ở trong các bánh xe. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:21 | Khi các sinh vật tiến đi, các bánh xe cũng tiến theo ; các sinh vật dừng lại, các bánh xe cũng dừng lại ; các sinh vật cất mình lên khỏi mặt đất, các bánh xe cũng cất lên theo, vì thần khí của sinh vật ở trong các bánh xe. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:22 | Trên đầu mỗi sinh vật, có một cái vòm trông lấp lánh như pha lê che trên đầu ngay trên chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:23 | Dưới cái vòm ấy, cánh chúng giương thẳng ra, cánh nọ chạm cánh kia ; mỗi sinh vật có hai cánh che phủ thân mình. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:24 | Khi chúng đi, tôi nghe tiếng cánh vẫy giống như tiếng nước chảy mạnh ; như tiếng của Đấng Toàn Năng, tiếng ấy ồn ào như tiếng trong một doanh trại. Khi chúng dừng lại, thì cánh rủ xuống. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:26 | Từ trên cái vòm, ngay trên đầu chúng, có cái gì giống như đá lam ngọc, tựa như cái ngai, và trên cái gì tựa như cái ngai đó, có cái trông như hình dáng một người ở trên ngai đó, ở trên cao. | |
Ezek | VieLCCMN | 1:27 | Và tôi thấy có cái gì giống như kim loại lấp lánh, giống như một đám lửa bao quanh, từ khoảng coi như ngang lưng trở lên, còn từ khoảng coi như ngang lưng trở xuống, tôi thấy có cái gì giống như một đám lửa và ánh sáng chiếu toả chung quanh. | |
Chapter 2
Ezek | VieLCCMN | 2:2 | Một thần khí đã nhập vào tôi đúng như lời Người phán với tôi và làm cho chân tôi đứng vững ; tôi đã nghe tiếng Người phán với tôi. | |
Ezek | VieLCCMN | 2:3 | Người phán với tôi : Hỡi con người, chính Ta sai ngươi đến với con cái Ít-ra-en, đến với dân phản nghịch đang nổi loạn chống lại Ta ; chúng cũng như cha ông đã nổi lên chống lại Ta mãi cho đến ngày nay. | |
Ezek | VieLCCMN | 2:4 | Những đứa con mặt dày mày dạn, lòng chai dạ đá, chính Ta sai ngươi đến với chúng : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này. | |
Ezek | VieLCCMN | 2:5 | Còn chúng, vốn là nòi phản loạn, chúng có thể nghe hoặc không nghe, nhưng chúng phải biết rằng có một ngôn sứ đang ở giữa chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 2:6 | Phần ngươi, hỡi con người, đừng sợ chúng, cũng đừng sợ những lời chúng nói, dù ngươi có bị chống đối, có gặp chông gai tư bề, hay ngồi trên bò cạp. Những lời chúng nói, ngươi đừng sợ ; có phải giáp mặt chúng, cũng đừng khiếp, vì chúng là nòi phản loạn. | |
Ezek | VieLCCMN | 2:7 | Ngươi cứ nói với chúng những lời của Ta, dù chúng nghe hay không, vì chúng là quân phản loạn. | |
Ezek | VieLCCMN | 2:8 | Còn ngươi, hỡi con người, hãy nghe điều Ta sắp nói với ngươi, đừng phản loạn như nòi phản loạn ấy ! Mở miệng ra mà ăn cái Ta sắp ban cho ngươi. | |
Chapter 3
Ezek | VieLCCMN | 3:1 | *ĐỨC CHÚA phán với tôi : Hỡi con người, thấy gì, cứ việc ăn ! Hãy ăn cuộn sách này rồi đi nói với nhà Ít-ra-en. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:3 | Người lại phán với tôi : Hỡi con người, hãy ăn cho no bụng và nuốt cho đầy dạ cuộn sách Ta ban cho ngươi đây. Tôi đã ăn cuộn sách, và nó ngọt như mật trong miệng tôi. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:4 | Bấy giờ Người phán với tôi : Hỡi con người, hãy đi đến với nhà Ít-ra-en và nói với chúng những lời của Ta. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:5 | Bởi vì ngươi không được sai đến với một dân có ngôn ngữ tối tăm và miệng lưỡi khó nói, mà là đến với nhà Ít-ra-en. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:6 | Không phải đến với nhiều dân có ngôn ngữ tối tăm, miệng lưỡi khó nói khiến ngươi không hiểu được lời chúng, – giả như Ta sai ngươi đến với chúng, thì chúng đã nghe lời ngươi ! | |
Ezek | VieLCCMN | 3:7 | Nhưng nhà Ít-ra-en không muốn nghe lời ngươi, bởi vì chúng không muốn nghe lời Ta : quả thật cả nhà Ít-ra-en đều mặt dày mày dạn, lòng chai dạ đá. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:8 | Này Ta sẽ làm cho mặt ngươi chai cứng giống như mặt chúng, làm cho trán ngươi chai cứng như trán chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:9 | Ta sẽ làm cho trán ngươi cứng như kim cương, cứng hơn đá. Ngươi đừng sợ chúng, có phải giáp mặt chúng cũng đừng khiếp, bởi vì chúng là nòi phản loạn. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:10 | Người lại phán với tôi : Hỡi con người, tất cả những lời Ta phán với ngươi, hãy ghi lòng tạc dạ và nghe cho tỏ. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:11 | Rồi ngươi hãy đi đến với những kẻ lưu đày, đến với con cái dân ngươi và nói với chúng. Ngươi sẽ nói với chúng : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này, dù chúng nghe hay không. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:12 | Một thần khí nâng tôi lên và tôi nghe thấy đằng sau có tiếng hò la vang dội : Chúc tụng ĐỨC CHÚA vinh hiển trong Nơi Thánh của Người ! | |
Ezek | VieLCCMN | 3:13 | Tôi lại nghe thấy tiếng cánh các sinh vật va chạm vào nhau, tiếng các bánh xe khua động cùng tiếng hò la vang dội. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:14 | Một thần khí nâng tôi lên và nắm lấy tôi ; tôi ra đi, lòng tràn ngập cay đắng và phẫn nộ. Bàn tay ĐỨC CHÚA nắm chặt lấy tôi. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:15 | Tôi đã đến Ten A-víp gặp những người lưu đày đang định cư bên bờ sông Cơ-va. Đây là nơi họ sinh sống. Tôi lưu lại đó bảy ngày, ở giữa họ, rất đỗi sững sờ. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:17 | Hỡi con người, Ta đã đặt ngươi làm người canh gác cho nhà Ít-ra-en. Ngươi sẽ nghe lời từ miệng Ta phán ra, rồi thay Ta báo cho chúng biết. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:18 | Nếu Ta phán với kẻ gian ác rằng : Chắc chắn ngươi sẽ phải chết, và nếu ngươi không báo cho kẻ gian ác đó biết, không nói để cảnh cáo nó từ bỏ lối sống xấu xa, cho nó được sống, thì chính kẻ gian ác ấy sẽ phải chết vì tội lỗi của nó, nhưng Ta sẽ đòi ngươi đền nợ máu nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:19 | Ngược lại, nếu ngươi đã báo cho kẻ gian ác, mà nó không từ bỏ hành vi gian ác và lối sống xấu xa của nó, thì nó sẽ phải chết vì tội của nó ; còn ngươi, ngươi sẽ cứu được mạng sống mình. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:20 | Nếu như kẻ công chính từ bỏ lẽ công chính của mình mà làm điều bất chính, thì Ta sẽ đặt chướng ngại trước mắt nó ; nó sẽ phải chết, bởi vì ngươi đã không báo cho nó. Nó sẽ phải chết vì tội lỗi của nó và người ta sẽ không còn nhớ đến việc công chính nó đã làm ; nhưng Ta sẽ đòi ngươi đền nợ máu nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:21 | Ngược lại, nếu ngươi đã báo cho kẻ công chính để nó không phạm tội và chính nó không phạm tội, thì chắc chắn nó sẽ được sống, vì nó đã được báo cho biết ; còn ngươi, ngươi sẽ cứu được mạng sống mình. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:22 | *Tại Ten A-víp, tay ĐỨC CHÚA đặt trên tôi. Người phán với tôi : Ngươi hãy trỗi dậy, ra thung lũng và ở đó Ta sẽ phán với ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:23 | Thế là tôi trỗi dậy và đi ra thung lũng. Và kìa, vinh quang ĐỨC CHÚA đang ở đó giống như vinh quang tôi đã nhìn thấy bên bờ sông Cơ-va. Tôi liền sấp mặt xuống đất. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:24 | Lúc ấy, thần khí nhập vào tôi, cho chân tôi đứng vững và phán với tôi. Người phán với tôi : Ngươi hãy đi và giam mình trong nhà ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:25 | Phần ngươi, hỡi con người, này có kẻ sẽ đặt dây thừng lên mình ngươi, rồi trói lại, để ngươi không xuất hiện trước mặt chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 3:26 | Ta sẽ làm cho lưỡi ngươi dính với hàm và ngươi sẽ bị câm, để ngươi không còn là người khiển trách chúng nữa, vì chúng là nòi phản loạn. | |
Chapter 4
Ezek | VieLCCMN | 4:1 | Còn ngươi, hỡi con người, hãy lấy một viên gạch rồi đặt trước mặt ngươi và khắc lên đó một thành, thành Giê-ru-sa-lem. | |
Ezek | VieLCCMN | 4:2 | Ngươi sẽ vẽ cuộc vây hãm thành ấy. Ngươi sẽ xây chiến luỹ, đắp ụ, đóng trại và đặt chiến cụ chung quanh để tấn công thành. | |
Ezek | VieLCCMN | 4:3 | Sau đó, hãy lấy một cái chảo sắt và đặt làm tường sắt ngăn cách ngươi và thành. Rồi ngươi hướng mặt về phía thành : thành sẽ bị bao vây và ngươi sẽ vây hãm thành. Đó là dấu chỉ cho nhà Ít-ra-en. | |
Ezek | VieLCCMN | 4:4 | Phần ngươi, hãy nằm nghiêng bên trái và mang lấy tội lỗi nhà Ít-ra-en. Ngươi nằm như vậy bao nhiêu ngày thì ngươi cũng gánh tội chúng bấy nhiêu ngày. | |
Ezek | VieLCCMN | 4:5 | Còn Ta, Ta sẽ tính cho ngươi số năm tội lỗi của chúng theo số ngày : ba trăm chín mươi ngày ngươi phải gánh tội nhà Ít-ra-en. | |
Ezek | VieLCCMN | 4:6 | Sau khi giữ đủ số ngày ấy, ngươi lại nằm nghiêng bên phải mà gánh lấy tội lỗi nhà Giu-đa trong bốn mươi ngày. Ta tính cho ngươi mỗi ngày là một năm. | |
Ezek | VieLCCMN | 4:7 | Rồi ngươi hướng mặt và đưa cánh tay trần về phía Giê-ru-sa-lem đang bị vây hãm mà tuyên sấm để lên án nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 4:8 | Này Ta sẽ lấy dây thừng trói ngươi lại, khiến ngươi không trở mình bên này bên kia được, cho đến khi ngươi giữ đủ số ngày ngươi nằm bất động. | |
Ezek | VieLCCMN | 4:9 | Phần ngươi, ngươi hãy lấy lúa mì, lúa mạch, đậu tằm, đậu nâu, kê và lúa miến, rồi bỏ tất cả vào một cái vò mà làm bánh. Ngươi nằm nghiêng một bên bao nhiêu ngày –ba trăm chín mươi ngày–, thì trong bấy nhiêu ngày ngươi sẽ ăn bánh ấy. | |
Ezek | VieLCCMN | 4:10 | Lương thực ngươi dùng phải cân theo số lượng –mỗi ngày hai lạng–, ngươi sẽ ăn như thế trong một thời gian. | |
Ezek | VieLCCMN | 4:11 | Nước ngươi uống cũng phải đúng số lượng –mỗi ngày một lít–, ngươi sẽ uống như thế trong một thời gian. Ngươi sẽ ăn bánh giống như bánh tráng lúa mạch, nướng trên phân người trước mắt chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 4:13 | ĐỨC CHÚA phán : Con cái Ít-ra-en sẽ ăn bánh ô uế giống như vậy, giữa đám chư dân Ta sẽ xua chúng đến.# | |
Ezek | VieLCCMN | 4:14 | Tôi thưa : Ôi lạy ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng, này con chưa hề bị ô uế. Từ bé đến giờ, con chưa ăn vật chết hay bị xé xác, cũng chưa có miếng thịt ôi nào lọt vào miệng con. | |
Ezek | VieLCCMN | 4:15 | Và Người phán với tôi : Này Ta cho phép ngươi lấy phân bò thay phân người và ngươi sẽ nướng bánh trên phân đó. | |
Ezek | VieLCCMN | 4:16 | Người lại phán với tôi : Hỡi con người, này Ta sắp làm cạn nguồn lương thực ở Giê-ru-sa-lem, chúng sẽ phải ăn bánh trong lo âu theo mức định sẵn ; chúng sẽ phải uống nước trong sợ hãi theo số hạn chế | |
Chapter 5
Ezek | VieLCCMN | 5:1 | Phần ngươi, hỡi con người, hãy lấy một thanh gươm sắc và dùng làm dao cạo, rồi lướt trên đầu và râu ngươi. Ngươi hãy lấy cân chia râu tóc ra làm nhiều phần. | |
Ezek | VieLCCMN | 5:2 | Ngươi sẽ đốt một phần ba trong ngọn lửa nhóm lên ở giữa thành, khi mãn hạn số ngày thành bị vây hãm. Một phần ba nữa, ngươi sẽ dùng gươm mà vằm ra ở chung quanh thành ; còn một phần ba cuối cùng, ngươi sẽ vãi tung trước gió, và Ta sẽ tuốt gươm đuổi theo. | |
Ezek | VieLCCMN | 5:4 | Và trong số ít này, ngươi lại lấy mà ném vào lửa mà đốt ; từ đó sẽ phát ra một ngọn lửa. Rồi ngươi nói với toàn thể nhà Ít-ra-en. | |
Ezek | VieLCCMN | 5:5 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Đó là Giê-ru-sa-lem. Ta đã đặt nó ở giữa chư dân và các nước láng giềng. | |
Ezek | VieLCCMN | 5:6 | Nhưng nó đã nổi loạn chống lại các phán quyết của Ta, làm điều gian ác còn hơn cả chư dân, chống lại các lệnh truyền của Ta hơn cả các nước láng giềng ; quả thật, chúng đã khước từ các phán quyết của Ta và không tuân cứ các lệnh truyền của Ta. | |
Ezek | VieLCCMN | 5:7 | Bởi vậy, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : vì các ngươi làm loạn hơn cả chư dân ở chung quanh, các lệnh truyền của Ta, các ngươi đã không tuân cứ, và các phán quyết của Ta, các ngươi đã không thi hành ; các ngươi cũng chẳng thi hành theo như tập tục của chư dân ở chung quanh. | |
Ezek | VieLCCMN | 5:8 | Vì thế, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Này Ta sắp giáng phạt ngươi, chính Ta sẽ thi hành án phạt ngươi trước mặt chư dân. | |
Ezek | VieLCCMN | 5:9 | Vì mọi điều ghê tởm của ngươi, Ta sẽ làm cho ngươi điều Ta chưa hề làm và chẳng bao giờ làm như thế nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 5:10 | Vì thế, ở giữa ngươi, cha sẽ ăn thịt con và con sẽ ăn thịt cha. Ta sẽ thi hành án phạt ngươi và tất cả số người còn sót lại của ngươi, Ta sẽ tung cho gió cuốn đi khắp tứ phương. | |
Ezek | VieLCCMN | 5:11 | Bởi vậy, Ta lấy mạng sống Ta mà thề –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng– vì ngươi đã làm ô uế thánh điện của Ta bằng mọi đồ gớm ghiếc và mọi thứ ghê tởm, nên chính Ta sẽ khai trừ chẳng chút xót thương, không còn để mắt đoái hoài. | |
Ezek | VieLCCMN | 5:12 | Một phần ba số dân của ngươi sẽ chết vì ôn dịch và bị tiêu diệt vì đói kém xảy ra nơi ngươi ; còn một phần ba nữa, Ta sẽ tung cho gió cuốn đi khắp tứ phương và tuốt gươm đuổi theo. | |
Ezek | VieLCCMN | 5:13 | Ta sẽ trút cơn thịnh nộ cho hả giận để trừng phạt chúng, Ta sẽ trả thù ; lúc ấy chúng sẽ nhận biết rằng Ta là ĐỨC CHÚA ; Ta phán trong lúc Ta nổi cơn ghen và trút cơn lôi đình xuống để trừng phạt chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 5:14 | Ta sẽ làm cho ngươi ra hoang tàn, nên đồ bị sỉ nhục giữa chư dân ở chung quanh, trước mặt mọi người qua lại. | |
Ezek | VieLCCMN | 5:15 | Đối với chư dân ở chung quanh, ngươi sẽ nên trò sỉ vả và lăng nhục, nên bài học và điều kinh tởm, khi Ta thi hành án phạt ngươi, trong lúc Ta thịnh nộ nổi cơn lôi đình và giận dữ khiển trách. Chính Ta, ĐỨC CHÚA, Ta đã phán. | |
Ezek | VieLCCMN | 5:16 | Khi Ta phóng vào các ngươi những mũi tên ác độc là nạn đói kém có sức tiêu diệt –bởi vì Ta sẽ phóng tên tiêu diệt các ngươi– Ta sẽ còn gia tăng đói kém để phạt các ngươi, sẽ làm cạn nguồn lương thực, | |
Chapter 6
Ezek | VieLCCMN | 6:3 | Ngươi sẽ nói : Hỡi núi đồi Ít-ra-en, hãy nghe lời ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau với núi đồi, hố sâu và thung lũng : Này Ta sẽ cho gươm đao đến trừng phạt các ngươi ; Ta sẽ triệt hạ nơi cao của các ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 6:4 | Bàn thờ của các ngươi sẽ bị tàn phá ; hương án của các ngươi sẽ bị đập nát ; thương vong của các ngươi sẽ ngã gục trước ngẫu tượng của các ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 6:5 | Ta sẽ chất thây con cái Ít-ra-en trước các ngẫu tượng chúng thờ và sẽ rải xương các ngươi chung quanh bàn thờ của các ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 6:6 | Trong mọi nơi các ngươi ở, các thành trì sẽ nên hoang tàn đổ nát, những nơi cao sẽ bị triệt hạ, để bàn thờ của các ngươi phải hoang tàn đổ nát và bị triệt hạ, các ngẫu tượng của các ngươi sẽ bị đập nát và tiêu huỷ, bàn thờ dâng hương của các ngươi bị đập tan tành và công trình của các ngươi sẽ bị xoá bỏ. | |
Ezek | VieLCCMN | 6:7 | Giữa các ngươi, những người bị thương vong sẽ nằm la liệt. Bấy giờ các ngươi sẽ nhận biết rằng chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 6:8 | Nhưng khi các ngươi phải phân tán tại các nước, Ta sẽ chừa lại cho các ngươi một số sót. Số này thoát khỏi nạn gươm đao sẽ sống giữa các dân tộc. | |
Ezek | VieLCCMN | 6:9 | Bấy giờ, giữa các dân tộc, nơi chúng bị lưu đày, những kẻ thoát nạn của các ngươi sẽ nhớ đến Ta. Ta sẽ đập nát con tim ngoại tình của chúng, con tim đã lìa bỏ Ta ; Ta cũng đập nát những con mắt ngoại tình của chúng, những con mắt đã theo các ngẫu tượng. Chúng sẽ kinh tởm chính bản thân mình, vì những điều gian ác chúng đã làm để kính mọi thứ đồ ghê tởm của chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 6:10 | Bấy giờ, chúng sẽ nhận biết rằng chính Ta là ĐỨC CHÚA. Khi Ta nói sẽ giáng tai hoạ này lên đầu chúng thì không phải là chuyện viển vông đâu ! | |
Ezek | VieLCCMN | 6:11 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Ngươi hãy đập tay, giậm chân và nói than ôi với tất cả đồ ghê tởm xấu xa của nhà Ít-ra-en : dân này sẽ phải ngã gục vì gươm đao, đói kém và ôn dịch. | |
Ezek | VieLCCMN | 6:12 | Ai ở xa sẽ chết vì ôn dịch, ai ở gần sẽ ngã gục vì gươm đao, người sống sót và người bị bao vây sẽ chết vì đói kém. Ta sẽ trút hết cơn lôi đình của Ta để trừng phạt chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 6:13 | Khi những kẻ thương vong của chúng nằm la liệt giữa các ngẫu tượng, chung quanh các bàn thờ, trên mọi ngọn đồi cao, trên mọi đỉnh núi, dưới mọi lùm cây xanh, dưới mọi cây vân hương um tùm, nơi chúng dâng hương thơm để làm vui lòng mọi ngẫu tượng của chúng, bấy giờ các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Chapter 7
Ezek | VieLCCMN | 7:2 | Còn ngươi, hỡi con người, hãy nói : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này với đất Ít-ra-en : Giờ tận số đã điểm, giờ tận số trên khắp bốn phương đất. | |
Ezek | VieLCCMN | 7:3 | Bây giờ, giờ tận số của ngươi cũng đã điểm. Ta sẽ trút cơn thịnh nộ của Ta xuống trên ngươi, Ta sẽ xét xử ngươi tuỳ theo việc ngươi làm. Mọi thứ ghê tởm của ngươi, Ta sẽ trút xuống trên ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 7:4 | Ta sẽ không để mắt đoái hoài và cũng chẳng xót thương ngươi, bởi vì Ta sẽ lấy cách xử sự của ngươi mà trả lại cho ngươi, và ở giữa ngươi, các đồ ghê tởm sẽ mặc sức hoành hành. Bấy giờ các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 7:6 | Giờ tận số đã điểm. Giờ tận số đã điểm rồi. Giờ tận số đã đến với ngươi ; kìa nó đang đến. | |
Ezek | VieLCCMN | 7:7 | Hỡi dân cư trong xứ, ngươi đã tới số rồi. Giờ đã điểm. Ngày đã gần. Nhưng lại là nỗi kinh hoàng chứ không phải là tiếng reo vui trên núi. | |
Ezek | VieLCCMN | 7:8 | Ngay bây giờ, Ta đổ cơn thịnh nộ của Ta xuống trên ngươi, trút hết cơn lôi đình của Ta trừng phạt ngươi. Ta sẽ xét xử ngươi tuỳ theo việc ngươi làm. Mọi thứ ghê tởm của ngươi, Ta sẽ trút xuống trên ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 7:9 | Ta sẽ không để mắt đoái hoài và cũng chẳng xót thương ngươi, bởi vì Ta sẽ lấy cách xử sự của ngươi mà trả lại cho ngươi, và ở giữa ngươi, các đồ ghê tởm của ngươi sẽ mặc sức hoành hành. Bấy giờ, các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA, là Đấng trừng phạt. | |
Ezek | VieLCCMN | 7:10 | Này ngày ấy đang đến, số của ngươi tới rồi. Ngạo ngược trổ hoa, kiêu căng đâm chồi. | |
Ezek | VieLCCMN | 7:11 | Bạo lực trỗi dậy trở thành côn trượng của độc ác. Không còn sống sót một mạng nào. Không còn tiếng gầm tiếng thét. Chúng chẳng còn được nghỉ ngơi yên hàn nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 7:12 | Giờ đã điểm, ngày đã tới : người mua đừng hí hửng, kẻ bán chớ buồn rầu, vì cơn thịnh nộ giáng xuống tất cả mọi người. | |
Ezek | VieLCCMN | 7:13 | Quả thật, người bán sẽ không chuộc lại được món hàng đã bán, cho dù còn sống sót, vì thị kiến đang đe doạ tất cả mọi người sẽ thành sự thật. Ai cũng sống theo tội lỗi của mình, nên sẽ không đứng vững. | |
Ezek | VieLCCMN | 7:14 | Người ta thổi kèn và chuẩn bị sẵn sàng, nhưng không có ai đi chiến đấu, bởi vì cơn thịnh nộ của Ta đang đe doạ mọi người. | |
Ezek | VieLCCMN | 7:15 | Bên ngoài thì gươm đao, bên trong thì ôn dịch, đói kém. Ai ở ngoài đồng sẽ chết vì gươm đao, ai ở trong thành sẽ bị đói kém và ôn dịch nuốt chửng. | |
Ezek | VieLCCMN | 7:16 | Những ai đi trốn sẽ thoát nạn ; chúng sẽ lên núi như chim bồ câu trong thung lũng. Tất cả mọi người đều sẽ chết vì tội lỗi của mình. | |
Ezek | VieLCCMN | 7:18 | Mình chúng khoác vải thô, kinh hãi phủ lấp chúng ; mặt nào mặt nấy cũng thẹn thùng ; đầu nào đầu nấy đều cạo nhẵn. | |
Ezek | VieLCCMN | 7:19 | Bạc chúng sẽ quẳng ra đường phố ; vàng sẽ biến thành đồ uế tạp. Trong ngày ĐỨC CHÚA nổi cơn thịnh nộ, bạc vàng của chúng sẽ không cứu nổi chúng. Chẳng có gì làm cho chúng no lòng thoả dạ, vì vàng bạc là cớ làm cho chúng phạm tội. | |
Ezek | VieLCCMN | 7:20 | Cậy vào các đồ trang sức lộng lẫy của mình, chúng kiêu căng tự phụ và làm ra các hình ảnh ghê tởm, các ngẫu tượng gớm ghiếc. Vì thế, đối với chúng, Ta sẽ biến những thứ đó thành đồ ô uế, | |
Ezek | VieLCCMN | 7:21 | sẽ trao cho ngoại kiều làm chiến lợi phẩm, để cho kẻ gian ác trong xứ cướp đoạt và xúc phạm. | |
Ezek | VieLCCMN | 7:22 | Ta sẽ ngoảnh mặt không nhìn chúng nữa. Thiên hạ sẽ xúc phạm kho tàng của Ta, bọn cướp sẽ vào xúc phạm nơi ấy. | |
Ezek | VieLCCMN | 7:24 | Ta sẽ đưa những dân độc ác nhất đến cướp đoạt nhà cửa của chúng ; Ta sẽ bẻ gãy tính kiêu hùng của những kẻ mạnh, và các nơi thờ tự của chúng sẽ bị xúc phạm. | |
Ezek | VieLCCMN | 7:26 | Hết tai hoạ này đến tai hoạ kia, hết tin dữ này đến tin dữ khác. Ngôn sứ không có thị kiến ; tư tế không biết Lề Luật, kỳ mục chẳng còn ý kiến. | |
Chapter 8
Ezek | VieLCCMN | 8:1 | *Ngày mồng năm tháng sáu năm thứ sáu, khi tôi đang ngồi trong nhà và có những kỳ mục Giu-đa ngồi trước mặt tôi, thì tay ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng đặt trên tôi. | |
Ezek | VieLCCMN | 8:2 | Tôi nhìn, thì kìa : có cái gì trông như hình dáng một người. Từ khoảng coi như ngang lưng trở xuống, đó là lửa ; còn từ khoảng coi như ngang lưng trở lên, đó là cái trông như hào quang, tựa kim loại lấp lánh. | |
Ezek | VieLCCMN | 8:3 | Dáng vẻ con người ấy đưa ra một hình thù như bàn tay và nắm lấy chòm tóc trên đầu tôi. Một thần khí nâng tôi lên lơ lửng giữa đất và trời. Trong thị kiến thần linh, thần khí đưa tôi về Giê-ru-sa-lem, tới lối vào cổng bên trong, cổng quay về hướng bắc ; tại đây có dựng ngẫu tượng ghen tương gây ra sự ghen tương. | |
Ezek | VieLCCMN | 8:4 | Và kìa, ở đó vinh quang Thiên Chúa Ít-ra-en xuất hiện như thị kiến tôi đã nhìn thấy ở thung lũng : | |
Ezek | VieLCCMN | 8:5 | Người phán với tôi : Hỡi con người, hãy ngước mắt nhìn về phương bắc. Và tôi đã ngước mắt nhìn về phương bắc : Kìa, tại phía bắc cổng, có một bàn thờ, ngẫu tượng ghen tương ấy ở ngay lối vào. | |
Ezek | VieLCCMN | 8:6 | Người phán với tôi : Hỡi con người, ngươi có thấy chúng làm gì không ? Ngươi có thấy chăng các đồ rất ghê tởm nhà Ít-ra-en làm ở đây, khiến Ta rời bỏ Thánh Điện của Ta ? Nhưng ngươi sẽ còn nhìn thấy những đồ ghê tởm khủng khiếp khác nữa ! | |
Ezek | VieLCCMN | 8:8 | Người phán với tôi : Hỡi con người, hãy khoét tường ra ! Tôi liền khoét tường, và kìa có một cái cửa. | |
Ezek | VieLCCMN | 8:10 | Tôi vào và thấy đủ mọi thứ hình rắn rết, thú vật ô uế và tất cả các ngẫu tượng của nhà Ít-ra-en khắc ở trên tường, khắp cả bốn phía. | |
Ezek | VieLCCMN | 8:11 | Đứng trước các hình ấy có bảy mươi người trong số các kỳ mục nhà Ít-ra-en, –ông Gia-a-dan-gia-hu, con ông Sa-phan, cũng ở trong nhóm đó–, mỗi người tay cầm bình hương, hương thơm bay lên ngào ngạt. | |
Ezek | VieLCCMN | 8:12 | Người phán với tôi : Hỡi con người, ngươi có thấy các kỳ mục nhà Ít-ra-en, mỗi người nơi căn phòng thờ kính ảnh tượng của mình, đang làm gì không ? Chúng nói : ĐỨC CHÚA chẳng nhìn thấy ta đâu ! ĐỨC CHÚA đã bỏ đất này rồi ! | |
Ezek | VieLCCMN | 8:13 | Người phán với tôi : Ngươi sẽ còn thấy chúng làm những đồ ghê tởm khủng khiếp hơn nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 8:14 | Rồi Người dẫn tôi đến lối vào cổng Nhà ĐỨC CHÚA, ở phía bắc. Tại đó có những phụ nữ đang ngồi khóc thần Tam-mút. | |
Ezek | VieLCCMN | 8:15 | Người phán với tôi : Hỡi con người, ngươi có thấy không ? Ngươi sẽ còn thấy những đồ ghê tởm khủng khiếp hơn thế này nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 8:16 | Người lại dẫn tôi đến tiền đình phía bên trong Nhà ĐỨC CHÚA. Và này, nơi lối vào Đền Thờ ĐỨC CHÚA, giữa tiền đường và bàn thờ, có khoảng hai mươi lăm người, lưng quay về Đền Thờ ĐỨC CHÚA, mặt hướng về phía đông. Chúng nhằm hướng đông mà sụp lạy mặt trời. | |
Ezek | VieLCCMN | 8:17 | Người phán với tôi : Hỡi con người, ngươi có thấy không ? Đối với nhà Giu-đa, làm những điều ghê tởm như chúng làm ở đây là chưa đủ hay sao mà còn gieo rắc bạo lực khắp nơi trong xứ sở nhằm chọc giận Ta ? Này chúng đưa cành cây lên mũi ! | |
Chapter 9
Ezek | VieLCCMN | 9:1 | Bấy giờ, Đức Chúa kêu lớn tiếng vào tai tôi : Hỡi các ngươi là những kẻ có nhiệm vụ trừng phạt thành, hãy đến gần, mỗi người cầm trong tay dụng cụ tiêu diệt ! | |
Ezek | VieLCCMN | 9:2 | Và kìa từ phía Cửa Trên hướng về phương bắc, có sáu người đến, mỗi người cầm trong tay dụng cụ huỷ diệt. Ở giữa họ, có một người mặc áo vải gai đeo tráp ký lục ở ngang lưng. Họ đến đứng bên cạnh bàn thờ bằng đồng. | |
Ezek | VieLCCMN | 9:3 | Vinh quang của Thiên Chúa Ít-ra-en bay lên khỏi Kê-ru-bim, nơi vinh quang Thiên Chúa ngự, mà tiến về phía thềm Đền Thờ. ĐỨC CHÚA gọi người mặc áo vải gai, đeo tráp ký lục ở ngang lưng | |
Ezek | VieLCCMN | 9:4 | và phán với người ấy : Hãy rảo khắp thành, khắp Giê-ru-sa-lem. Hãy ghi dấu chữ thập trên trán những người đang rên siết khóc than về mọi điều ghê tởm đang xảy ra trong khắp thành. | |
Ezek | VieLCCMN | 9:5 | Tôi lại nghe ĐỨC CHÚA phán với năm người kia : Hãy đi theo người ấy vào thành mà chém giết. Đừng nhìn mà thương hại, đừng xót thương. | |
Ezek | VieLCCMN | 9:6 | Người già, thanh niên, thiếu nữ, cũng như đàn bà con trẻ, các ngươi hãy giết cho sạch ; nhưng tất cả những ai mang dấu trên mình, các ngươi chớ đụng đến. Các ngươi sẽ bắt đầu từ Nơi Thánh của Ta. Và họ đã bắt đầu từ đàn ông, từ người già ở trước Đền Thờ. | |
Ezek | VieLCCMN | 9:7 | Người phán với họ : Hãy làm cho Đền Thờ ra ô uế ; tại các tiền đình, hãy chất đầy xác chết, mau đi ! Họ ra đi và chém giết trong thành. | |
Ezek | VieLCCMN | 9:8 | Vậy, đang khi họ chém giết, tôi ở lại một mình ; tôi sấp mặt xuống và kêu xin rằng : Ôi, lạy ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng, khi Ngài trút cơn lôi đình xuống Giê-ru-sa-lem, Ngài tính tiêu diệt tất cả những người còn sót lại của Ít-ra-en sao ? | |
Ezek | VieLCCMN | 9:9 | Người phán với tôi : Tội lỗi của nhà Ít-ra-en và nhà Giu-đa đã chồng chất nặng nề ; xứ sở đầy những máu, thành tràn ngập chuyện đồi bại, vì chúng nói : ĐỨC CHÚA đã bỏ đất này rồi, ĐỨC CHÚA chẳng nhìn thấy đâu ! | |
Ezek | VieLCCMN | 9:10 | Như thế, Ta sẽ không để mắt đoái hoài và cũng chẳng xót thương. Ta sẽ căn cứ vào lối sống của chúng mà hạch tội. | |
Chapter 10
Ezek | VieLCCMN | 10:1 | Tôi nhìn, thì kìa trên cái vòm, ngay trên đầu các Kê-ru-bim, có cái gì như đá lam ngọc, trông tựa cái ngai ở trên các Kê-ru-bim. | |
Ezek | VieLCCMN | 10:2 | Và Đức Chúa phán với người mặc áo vải gai rằng : Ngươi hãy vào giữa các bánh xe, phía bên dưới các Kê-ru-bim, hãy lấy tay vốc đầy than rực lửa ở giữa các Kê-ru-bim, rồi vãi tung xuống thành. Người ấy đi vào trước mắt tôi. | |
Ezek | VieLCCMN | 10:3 | Khi người ấy đi vào, các Kê-ru-bim đứng bên phải Đền Thờ và mây che phủ đầy tiền đình phía bên trong. | |
Ezek | VieLCCMN | 10:4 | Bấy giờ vinh quang ĐỨC CHÚA bay bổng lên khỏi Kê-ru-bim đến thềm Đền Thờ. Đền Thờ đầy mây phủ và tiền đình tràn ngập ánh vinh quang ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 10:5 | Tiếng cánh của các Kê-ru-bim nghe vang đến tận tiền đình phía bên ngoài, như tiếng của Đấng Toàn Năng lúc Người tuyên phán. | |
Ezek | VieLCCMN | 10:6 | Khi Đức Chúa truyền lệnh cho người mặc áo vải gai : Ngươi hãy lấy lửa từ giữa các bánh xe, từ giữa các Kê-ru-bim, thì người ấy đã đi vào và đứng bên cạnh bánh xe. | |
Ezek | VieLCCMN | 10:7 | Từ giữa các Kê-ru-bim, một Kê-ru-bim đưa tay ra về phía lửa ở khoảng giữa các Kê-ru-bim, rồi cầm lấy lửa và đặt vào tay người mặc áo vải gai. Người này nhận lấy lửa và ra đi. | |
Ezek | VieLCCMN | 10:8 | Lúc ấy, ở phía các Kê-ru-bim, bên dưới cánh, người ta nhìn thấy có một cái gì giống như bàn tay con người. | |
Ezek | VieLCCMN | 10:9 | Tôi nhìn, thì kìa có bốn bánh xe ở bên cạnh các Kê-ru-bim, mỗi bánh xe ở bên cạnh một Kê-ru-bim, các bánh xe ấy trông lấp lánh như ngọc mã não. | |
Ezek | VieLCCMN | 10:10 | Còn hình dáng của bánh xe, bốn bánh trông đều giống nhau, như thể bánh nọ ở giữa bánh kia. | |
Ezek | VieLCCMN | 10:11 | Lúc di chuyển, bốn bánh đi về bốn phía ; lúc đi chúng không quay vào nhau, bởi vì đầu Kê-ru-bim hướng về phía nào, thì bánh xe cũng đi theo phía ấy ; lúc đi chúng không quay vào nhau. | |
Ezek | VieLCCMN | 10:12 | Toàn thân, lưng, tay và cánh của các Kê-ru-bim cũng như các bánh xe đầy những mắt ở chung quanh, cả bốn bánh xe đều như thế. | |
Ezek | VieLCCMN | 10:14 | Mỗi sinh vật có bốn mặt : mặt thứ nhất là mặt Kê-ru-bim, mặt thứ hai là mặt người, mặt thứ ba là mặt sư tử và mặt thứ bốn là mặt phượng hoàng. | |
Ezek | VieLCCMN | 10:16 | Khi các Kê-ru-bim di chuyển, các bánh xe ở bên cạnh các thần ấy cũng chuyển theo. Khi các Kê-ru-bim dang cánh để cất mình lên khỏi mặt đất, các bánh xe không quay nữa, nhưng vẫn ở bên cạnh các Kê-ru-bim. | |
Ezek | VieLCCMN | 10:17 | Khi các Kê-ru-bim dừng lại, các bánh xe cũng dừng lại, khi các Kê-ru-bim cất mình lên, các bánh xe cũng cất lên theo, bởi vì thần khí của sinh vật ở trong các bánh xe. | |
Ezek | VieLCCMN | 10:19 | Các Kê-ru-bim dang cánh và cất mình lên khỏi mặt đất trước mắt tôi khi đi ra ; các bánh xe cũng chuyển theo cùng một lúc. Các Kê-ru-bim dừng lại ở lối vào cửa đông Nhà ĐỨC CHÚA, và vinh quang của Thiên Chúa Ít-ra-en ngự bên trên các vị ấy. | |
Ezek | VieLCCMN | 10:20 | Đó là sinh vật tôi đã thấy ở bên dưới Thiên Chúa Ít-ra-en, tại sông Cơ-va, và tôi nhận ra đó là các Kê-ru-bim. | |
Ezek | VieLCCMN | 10:21 | Mỗi Kê-ru-bim có bốn mặt và bốn cánh : có cái gì giống như bàn tay con người ở dưới cánh các vị ấy. | |
Chapter 11
Ezek | VieLCCMN | 11:1 | Thần khí nâng tôi lên và đưa tôi đến cổng đông Nhà ĐỨC CHÚA, cổng này quay về hướng đông. Và kìa, ở lối vào cổng có hai mươi lăm người. Ở giữa họ, tôi nhìn thấy ông Gia-a-dan-gia con ông Át-dua và ông Pơ-lát-gia-hu con ông Bơ-na-gia-hu, là những thủ lãnh của dân. | |
Ezek | VieLCCMN | 11:2 | Đức Chúa phán với tôi : Hỡi con người, đây là những người bày ra chước độc và toan tính mưu thâm trong thành này. | |
Ezek | VieLCCMN | 11:5 | Thần khí ĐỨC CHÚA ập xuống trên tôi ; Người phán với tôi : Ngươi hãy nói : ĐỨC CHÚA phán thế này : Hỡi nhà Ít-ra-en, các ngươi đã nói như thế, và những gì nảy sinh từ thần khí các ngươi, Ta biết hết. | |
Ezek | VieLCCMN | 11:6 | Các ngươi đã tăng số thương vong trong thành này và các ngươi chất đầy thương vong ngoài đường phố. | |
Ezek | VieLCCMN | 11:7 | Vì vậy, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : thương vong các ngươi để ở giữa thành sẽ là thịt, và thành sẽ là nồi ; còn chính các ngươi, Ta sẽ bắt các ngươi phải ra khỏi đó. | |
Ezek | VieLCCMN | 11:8 | Các ngươi sợ gươm đao, nhưng Ta sẽ khiến gươm đao đến trừng phạt các ngươi – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 11:9 | Ta sẽ bắt các ngươi phải ra khỏi thành và sẽ trao nộp các ngươi vào tay ngoại bang ; Ta sẽ thi hành án phạt các ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 11:10 | Các ngươi sẽ ngã gục vì gươm đao ; Ta sẽ xét xử các ngươi ở biên giới Ít-ra-en và các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 11:11 | Đối với các ngươi, thành sẽ không còn là nồi và các ngươi cũng sẽ không còn là thịt trong nồi nữa ; Ta sẽ xét xử các ngươi ở biên giới Ít-ra-en. | |
Ezek | VieLCCMN | 11:12 | Bấy giờ các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA, là Đấng ban lệnh truyền mà các ngươi không tuân theo, đã ra phán quyết mà các ngươi không thi hành, nhưng lại thi hành phán quyết của các dân tộc lân bang. | |
Ezek | VieLCCMN | 11:13 | Khi tôi đang tuyên sấm, thì ông Pơ-lát-gia-hu con ông Bơ-na-gia chết. Tôi sấp mặt xuống và lớn tiếng kêu xin rằng : Ôi, lạy ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng, Ngài muốn tiêu diệt số còn sót lại của Ít-ra-en sao ? | |
Ezek | VieLCCMN | 11:15 | Hỡi con người, dân cư Giê-ru-sa-lem nói với các anh em ngươi, những người bà con họ hàng của ngươi và tất cả nhà Ít-ra-en như sau : Các ngươi phải ở xa ĐỨC CHÚA, còn chúng tôi mới là những người được sở hữu đất này. | |
Ezek | VieLCCMN | 11:16 | Vì thế, ngươi hãy nói : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Quả thật, Ta đã đưa chúng đi xa, đến ở giữa chư dân ; Ta đã phân tán chúng đi các nước. Ta đã nên một thứ Thánh Điện cho chúng trong một thời gian, tại các nước chúng đến. | |
Ezek | VieLCCMN | 11:17 | Vì thế, ngươi hãy nói : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Từ muôn dân, Ta sẽ tập hợp các ngươi lại ; từ muôn nước, nơi các ngươi bị phân tán, Ta sẽ quy tụ các ngươi về và Ta sẽ ban cho các ngươi đất Ít-ra-en. | |
Ezek | VieLCCMN | 11:19 | Ta sẽ ban cho chúng một trái tim và đặt thần khí mới vào lòng chúng. Ta sẽ lấy khỏi mình chúng trái tim chai đá và ban cho chúng một trái tim bằng thịt, | |
Ezek | VieLCCMN | 11:20 | để chúng đi theo các thánh chỉ của Ta và tuân giữ cùng thi hành các quyết định của Ta. Lúc ấy, chúng sẽ là dân của Ta và Ta sẽ là Thiên Chúa của chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 11:21 | Còn những ai để lòng dạ đi theo các đồ gớm ghiếc và ghê tởm của chúng, Ta sẽ căn cứ vào lối sống của chúng mà hạch tội – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 11:22 | Bấy giờ các Kê-ru-bim cất cánh lên và các bánh xe cũng cất lên theo ; vinh quang của Thiên Chúa Ít-ra-en ngự bên trên các Kê-ru-bim. | |
Ezek | VieLCCMN | 11:23 | Vinh quang ĐỨC CHÚA đi lên khỏi thành và dừng lại trên núi ở phía đông của thành. | |
Ezek | VieLCCMN | 11:24 | Thần khí nâng tôi lên và đưa tôi đến xứ Can-đê, đến với những người đang bị lưu đày. Điều ấy xảy ra trong một thị kiến, do tác động của thần khí Thiên Chúa. Thị kiến mà tôi thấy đã biến mất. | |
Chapter 12
Ezek | VieLCCMN | 12:2 | Hỡi con người, ngươi đang sống giữa một nòi phản loạn, giữa những kẻ có mắt để nhìn mà không thấy, những kẻ có tai để nghe mà không nghe, vì chúng là một nòi phản loạn. | |
Ezek | VieLCCMN | 12:3 | Về phần ngươi, hỡi con người, hãy chuẩn bị hành lý đi đày và hãy đi đày giữa ban ngày trước mắt chúng ; ngươi sẽ đi đày, rời chỗ ngươi đang ở mà tới một chỗ khác, trước mắt chúng. May ra chúng sẽ nhận thấy mình là một nòi phản loạn. | |
Ezek | VieLCCMN | 12:4 | Ngươi hãy đem hành lý của ngươi ra ngoài như hành lý của kẻ đi đày, giữa ban ngày, trước mắt chúng. Và chiều đến, ngươi sẽ ra đi trước mắt chúng như một kẻ phải đi đày. | |
Ezek | VieLCCMN | 12:6 | Trước mắt chúng, ngươi sẽ vác hành lý lên vai và ra đi lúc trời tối ; ngươi sẽ che mặt để khỏi nhìn thấy xứ sở, vì Ta đã biến ngươi nên điềm báo cho nhà Ít-ra-en. | |
Ezek | VieLCCMN | 12:7 | Tôi đã làm y như lệnh Đức Chúa truyền cho tôi. Giữa ban ngày, tôi đã đem hành lý của tôi ra ngoài, hành lý của kẻ đi đày ; và chiều đến, tôi lấy tay khoét tường. Tôi ra đi lúc trời tối và vác hành lý lên vai trước mặt họ. | |
Ezek | VieLCCMN | 12:9 | Hỡi con người, chẳng phải nhà Ít-ra-en, nòi phản loạn, đã nói với ngươi : Ông làm gì thế sao ? | |
Ezek | VieLCCMN | 12:10 | Ngươi hãy nói với chúng : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Sấm ngôn ấy nhằm nói về ông hoàng ở Giê-ru-sa-lem và toàn thể nhà Ít-ra-en ở trong thành. | |
Ezek | VieLCCMN | 12:11 | Ngươi hãy nói : Tôi là điềm báo cho các ông. Tôi đã làm thế nào, thì sẽ xảy ra cho họ như vậy. Họ sẽ phải đi tù, đi đày. | |
Ezek | VieLCCMN | 12:12 | Ông hoàng đang ở giữa họ sẽ vác hành lý lên vai lúc trời tối và sẽ ra đi ; họ sẽ khoét một lỗ trên tường cho ông chui qua. Ông sẽ che mặt để chính mắt khỏi nhìn thấy xứ sở. | |
Ezek | VieLCCMN | 12:13 | Ta sẽ bủa lưới chụp trên nó và nó sẽ mắc vào lưới săn của Ta, Ta sẽ dẫn đưa nó đến Ba-by-lon, trên đất Can-đê, nhưng nó sẽ không nhìn thấy đất ấy và phải chết ở đó. | |
Ezek | VieLCCMN | 12:14 | Tất cả cận thần, cận vệ và binh lính của nó, Ta sẽ tung cho gió cuốn đi khắp tứ phương và Ta sẽ tuốt gươm đuổi theo chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 12:15 | Chúng sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA, khi Ta phân tán chúng đi các dân và tung chúng đến các nước. | |
Ezek | VieLCCMN | 12:16 | Nhưng Ta sẽ cho một số ít người trong bọn chúng thoát khỏi gươm đao, đói kém và ôn dịch để chúng thuật lại tất cả những điều ghê tởm của chúng cho các dân mà chúng sẽ đến. Bấy giờ chúng sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 12:18 | Hỡi con người, ngươi sẽ ăn bánh trong lo âu và uống nước trong xao xuyến sợ hãi. | |
Ezek | VieLCCMN | 12:19 | Ngươi sẽ nói với dân trong xứ : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này với dân cư Giê-ru-sa-lem đang ở đất Ít-ra-en : chúng sẽ ăn bánh trong lo âu và uống nước trong sợ hãi, vì đất Ít-ra-en sẽ ra hoang tàn và sẽ thiếu thốn mọi sự do những việc bạo hành của toàn thể dân cư trong xứ. | |
Ezek | VieLCCMN | 12:20 | Các thành đông người ở sẽ nên chốn hoang tàn, đất sẽ bị tàn phá. Bấy giờ các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 12:22 | Hỡi con người, tại sao trên đất Ít-ra-en các ngươi lại có câu châm ngôn này : Ngày tháng trôi, mọi thị kiến đều vô hiệu ? | |
Ezek | VieLCCMN | 12:23 | Vì thế, ngươi hãy nói với chúng : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Ta sẽ làm cho câu châm ngôn này ra vô hiệu ; ở trên đất Ít-ra-en, người ta sẽ không còn nói câu châm ngôn ấy nữa. Nhưng ngươi hãy nói với chúng : Sẽ đến ngày mọi thị kiến đều hiệu nghiệm. | |
Ezek | VieLCCMN | 12:24 | Thật vậy, ở giữa nhà Ít-ra-en, sẽ không có thị kiến nào là vô hiệu và cũng chẳng có lời sấm nào là dối trá đâu ! | |
Ezek | VieLCCMN | 12:25 | Vì chính Ta là ĐỨC CHÚA, Ta phán điều Ta muốn và điều ấy chẳng mấy chốc sẽ xảy ra. Quả thật, chính trong đời các ngươi, hỡi nòi phản loạn, điều Ta sẽ phán, Ta sẽ thi hành – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 12:27 | Hỡi con người, này nhà Ít-ra-en nói : Thị kiến ông ta thấy còn lâu mới hiệu nghiệm ; ông ta tuyên sấm cho một thời xa xăm. | |
Chapter 13
Ezek | VieLCCMN | 13:2 | Hỡi con người, hãy tuyên sấm hạch tội các ngôn sứ của Ít-ra-en, hãy tuyên sấm ; hãy bảo bọn ngôn sứ chỉ nói theo ý mình : Các ngươi hãy nghe lời ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 13:3 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Khốn cho hạng ngôn sứ ngu si, chỉ theo thần khí riêng và chẳng thấy gì. | |
Ezek | VieLCCMN | 13:4 | Hỡi Ít-ra-en, các ngôn sứ của ngươi giống như bầy sói ở giữa đống hoang tàn đổ nát. | |
Ezek | VieLCCMN | 13:5 | Các ngươi không lên lỗ hổng mà cũng chẳng xây tường bảo vệ nhà Ít-ra-en, để nó có thể cầm cự trong cuộc chiến đấu vào ngày của ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 13:6 | Chúng thuật lại những thị kiến hão huyền và những lời sấm dối trá, lại còn dám nói : Sấm ngôn của ĐỨC CHÚA. Nhưng ĐỨC CHÚA đâu có sai chúng đi ; chúng mong đợi Người thực hiện lời chúng nói. | |
Ezek | VieLCCMN | 13:7 | Các ngươi đã thấy thị kiến hão huyền và nói lời sấm dối trá, lại còn bảo : Sấm ngôn của ĐỨC CHÚA, trong khi chính Ta chẳng tuyên phán gì cả, có phải thế không ? | |
Ezek | VieLCCMN | 13:8 | Bởi vậy, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Vì các ngươi nói lời hão huyền và thấy thị kiến dối trá, nên Ta đây sẽ trừng phạt các ngươi – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 13:9 | Ta sẽ ra tay trừng phạt hạng ngôn sứ thấy thị kiến hão huyền và nói lời sấm dối trá. Chúng sẽ không được nhận vào hàng cố vấn cho dân Ta, không được ghi tên vào sách nhà Ít-ra-en, không được vào đất Ít-ra-en. Bấy giờ các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA, là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 13:10 | Bởi vì chúng đã làm cho dân Ta lạc đường khi nói rằng : Hoà bình, mà thật ra chẳng có hoà bình ; trong khi dân xây tường thì chúng lại trát vôi lên tường. | |
Ezek | VieLCCMN | 13:12 | và này tường sẽ đổ. Bấy giờ, thiên hạ lại chẳng nói với các ngươi : Nước vôi các ngươi đã trát lên đâu rồi ? | |
Ezek | VieLCCMN | 13:13 | Vì thế, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Khi Ta trút cơn lôi đình, Ta sẽ cho gió bão nổi lên ; lúc thịnh nộ, Ta sẽ cho mưa lũ trút xuống ; trong cơn lôi đình, Ta sẽ cho mưa đá đổ xuống để tiêu diệt. | |
Ezek | VieLCCMN | 13:14 | Ta sẽ triệt hạ bức tường mà các ngươi đã trát vôi, sẽ san cho bình địa, và chân móng sẽ lộ ra. Tường sẽ đổ và các ngươi sẽ bị tiêu diệt dưới bức tường đổ ấy. Bấy giờ, các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 13:15 | Ta sẽ trút hết cơn thịnh nộ của Ta xuống bức tường và người trát vôi lên nó. Ta sẽ phán với các ngươi : Không còn tường, cũng chẳng còn người trát vôi | |
Ezek | VieLCCMN | 13:16 | là các ngôn sứ của Ít-ra-en đã tuyên sấm về Giê-ru-sa-lem và có những thị kiến hoà bình về nó, mà chẳng có hoà bình – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 13:17 | Còn ngươi, hỡi con người, hãy quay mặt về phía các phụ nữ của dân ngươi, là những kẻ dám tuyên sấm theo ý mình ; hãy tuyên sấm hạch tội chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 13:18 | Ngươi sẽ nói : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Khốn cho những kẻ khâu những dải băng trên mọi cổ tay và làm khăn che đầu đủ cỡ để săn bắt mạng người. Có phải các ngươi định săn bắt mạng sống của dân Ta và giữ mạng sống của các ngươi không ? | |
Ezek | VieLCCMN | 13:19 | Các ngươi đã xúc phạm đến Ta nơi dân Ta chỉ vì những nắm lúa mạch, những mẩu bánh, đến nỗi các ngươi giết chết người đáng lẽ không phải chết, và cho sống những người không đáng sống, trong khi các ngươi đánh lừa dân Ta là những kẻ quen nghe lời dối trá. | |
Ezek | VieLCCMN | 13:20 | Vì thế, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Này Ta chống lại các dải băng mà các ngươi dùng để săn bắt mạng người như săn bắt chim ; Ta sẽ giựt chúng khỏi tay các ngươi và thả những mạng người các ngươi đã săn bắt như săn bắt chim. | |
Ezek | VieLCCMN | 13:21 | Ta sẽ xé khăn của các ngươi và sẽ giải thoát dân Ta khỏi tay các ngươi ; chúng sẽ không còn là miếng mồi trong tay các ngươi nữa. Bấy giờ các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 13:22 | Bởi vì các ngươi đã dùng điều dối trá mà làm cho tâm hồn người chính trực phải buồn phiền, trong lúc Ta không muốn làm cho nó phải buồn phiền, bởi vì các ngươi đã tiếp tay cho kẻ gian ác đến nỗi nó không từ bỏ con đường xấu xa của mình mà được sống, | |
Chapter 14
Ezek | VieLCCMN | 14:3 | Hỡi con người, những kẻ này dựng các ngẫu tượng trong tâm hồn chúng và đặt chướng ngại trước mặt khiến chúng phạm tội. Ta có nên để cho chúng thỉnh vấn Ta không ? | |
Ezek | VieLCCMN | 14:4 | Vì thế, ngươi hãy bảo, hãy nói với chúng : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Bất cứ kẻ nào thuộc nhà Ít-ra-en dựng các ngẫu tượng trong tâm hồn và đặt chướng ngại trước mặt khiến mình phạm tội, rồi đến gặp ngôn sứ, thì chính Ta, ĐỨC CHÚA, Ta sẽ trả lời cho nó vì vô vàn ngẫu tượng của nó, | |
Ezek | VieLCCMN | 14:5 | để lôi kéo nhà Ít-ra-en bằng cách đánh động lòng dạ của nó, lòng dạ đã lìa xa Ta vì các ngẫu tượng của chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 14:6 | Bởi thế, ngươi hãy nói với nhà Ít-ra-en : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Các ngươi hãy trở lại, hãy từ bỏ ngẫu tượng của các ngươi, hãy ngoảnh mặt thôi nhìn mọi đồ ghê tởm của các ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 14:7 | Quả thật, bất cứ kẻ nào thuộc nhà Ít-ra-en hoặc một người di cư đang trú ngụ tại Ít-ra-en, lìa xa Ta, dựng các ngẫu tượng trong tâm hồn và đặt chướng ngại trước mặt khiến nó phạm tội, rồi đến thỉnh ý ngôn sứ, thì này chính Ta, ĐỨC CHÚA, Ta sẽ đích thân trả lời cho nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 14:8 | Ta sẽ quay mặt lại phạt nó, khiến nó nên dấu hiệu và đề tài đàm tiếu, Ta sẽ diệt trừ nó khỏi dân Ta. Bấy giờ các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 14:9 | Còn ngôn sứ, nếu nó để cho mình bị mê hoặc mà nói ra lời nào, thì chính Ta, ĐỨC CHÚA, Ta sẽ để cho ngôn sứ ấy bị mê hoặc. Ta sẽ dang tay trừng phạt nó và diệt trừ nó khỏi dân Ta là Ít-ra-en. | |
Ezek | VieLCCMN | 14:10 | Chúng sẽ mang lấy tội lỗi của mình : tội lỗi của kẻ thỉnh ý thế nào, thì tội lỗi của ngôn sứ cũng vậy. | |
Ezek | VieLCCMN | 14:11 | Như thế, nhà Ít-ra-en sẽ không còn lìa xa Ta nữa và sẽ không ra ô uế vì tất cả những tội phản bội của chúng. Chúng sẽ là dân của Ta và Ta sẽ là Thiên Chúa của chúng – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 14:13 | Hỡi con người, nếu một xứ đắc tội với Ta mà phạm tội bất trung, nếu Ta dang tay trừng phạt xứ ấy, làm cho nó cạn nguồn lương thực và bị đói kém, nếu Ta diệt trừ người cũng như súc vật khỏi xứ, | |
Ezek | VieLCCMN | 14:14 | và nếu trong xứ ấy có ba người này là Nô-ê, Đa-ni-ên và Gióp, thì những người ấy sẽ được thoát mạng nhờ sự công chính của mình – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 14:15 | Hoặc nếu Ta để cho thú dữ rảo khắp nơi, khiến xứ ấy phải mất con và trở nên chốn hoang tàn, không một người qua lại, vì nạn thú dữ. | |
Ezek | VieLCCMN | 14:16 | Giả như có ba người ấy ở trong xứ, Ta lấy mạng sống Ta mà thề –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng– chúng cũng chẳng cứu nổi con trai con gái mình, chỉ mình chúng được cứu thoát và xứ ấy sẽ trở nên chốn hoang tàn. | |
Ezek | VieLCCMN | 14:17 | Hoặc là nếu Ta đem gươm đến phạt xứ ấy và phán : Gươm đao phải rảo qua khắp xứ và Ta sẽ diệt trừ cả người lẫn súc vật khỏi xứ này. | |
Ezek | VieLCCMN | 14:18 | Giả như có ba người ấy ở trong xứ, Ta lấy mạng sống Ta mà thề –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng–, chúng cũng chẳng cứu nổi con trai con gái mình, chỉ mình chúng được cứu thoát thôi. | |
Ezek | VieLCCMN | 14:19 | Hay là nếu Ta cho ôn dịch đến giết hại xứ ấy hoặc dìm nó trong máu cho hả giận, khiến người và vật phải tiêu vong, | |
Ezek | VieLCCMN | 14:20 | dù có Nô-ê, Đa-ni-en và Gióp ở trong xứ, Ta lấy mạng sống Ta mà thề –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng–, chúng cũng chẳng cứu nổi con trai con gái mình, chỉ mình chúng được cứu thoát vì đã sống công minh chính trực. | |
Ezek | VieLCCMN | 14:21 | Quả thật, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Dù Ta có cho bốn án phạt khủng khiếp là gươm đao, đói kém, thú dữ và ôn dịch đến trừng phạt Giê-ru-sa-lem, khiến người và vật phải tiêu vong, | |
Ezek | VieLCCMN | 14:22 | thì trong thành vẫn còn một số thoát nạn. Những người này đưa được con trai con gái mình đi ra ; chúng đi đến với các ngươi. Các ngươi sẽ thấy cách sống cũng như hành vi của chúng. Lúc ấy các ngươi sẽ tự an ủi mình về tai hoạ Ta đã giáng xuống Giê-ru-sa-lem, về tất cả những gì Ta đã giáng xuống để trừng phạt nó. | |
Chapter 15
Ezek | VieLCCMN | 15:2 | Hỡi con người, gỗ cây nho là gì mà lại tốt hơn mọi thứ gỗ ; cành của nó là chi mà lại tốt hơn cành những cây khác trên rừng ? | |
Ezek | VieLCCMN | 15:3 | Người ta có dùng gỗ của nó vào công trình gì không, hay lấy nó làm cọc để treo bất cứ vật gì ? | |
Ezek | VieLCCMN | 15:4 | Này nó bị quăng làm mồi cho lửa, lửa đã liếm hai đầu của nó ; khúc giữa đã cháy, liệu còn dùng được vào việc gì chăng ? | |
Ezek | VieLCCMN | 15:5 | Khi còn nguyên vẹn, nó đã không dùng được vào công trình gì, phương chi bây giờ nó đã bị lửa thiêu rụi, hỏi nó còn dùng được vào công trình gì nữa ? | |
Ezek | VieLCCMN | 15:6 | Vì thế, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Cũng như gỗ cây nho trong đám cây trên rừng đã bị Ta quăng làm mồi cho lửa, thì dân cư Giê-ru-sa-lem cũng bị Ta thiêu như thế. | |
Ezek | VieLCCMN | 15:7 | Ta sẽ quay mặt lại phạt chúng, chúng đã thoát khỏi lửa, nhưng sẽ bị lửa thiêu rụi. Bấy giờ các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA khi Ta quay mặt lại phạt chúng. | |
Chapter 16
Ezek | VieLCCMN | 16:3 | Ngươi sẽ nói : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này với Giê-ru-sa-lem : Gốc gác ngươi, dòng họ ngươi phát xuất từ đất Ca-na-an ; cha ngươi là người E-mô-ri, mẹ ngươi là người Khết. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:4 | Lúc chào đời, ngày mới sinh ra, ngươi không được ai cắt rốn cũng không ai lấy nước tắm rửa cho sạch, chẳng được ai xát muối và lấy tã bọc cho. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:5 | Không người nào ái ngại đưa mắt nhìn ngươi mà làm cho ngươi chỉ một trong những điều ấy vì xót thương ngươi. Ngày mới sinh ra, ngươi bị quẳng ra giữa đồng vì ai cũng ghê tởm ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:6 | Ta đi ngang qua chỗ ngươi và thấy ngươi giãy giụa trong máu. Thấy ngươi mình đầy máu me, Ta đã phán với ngươi : Cứ việc sống ! | |
Ezek | VieLCCMN | 16:7 | Ta làm cho ngươi nảy nở như hoa ngoài đồng. Ngươi đã nảy nở, lớn lên và thành cô thiếu nữ với bộ ngực nở nang, mái tóc mượt mà, nhưng ngươi vẫn trần truồng, không mảnh vải che thân. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:8 | Ta đi ngang qua chỗ ngươi và thấy ngươi. Này ngươi đã đến tuổi, tuổi yêu đương. Ta đã lấy vạt áo của Ta phủ lên để che thân thể loã lồ của ngươi. Ta đã thề nguyền và lập giao ước với ngươi –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng– và ngươi thuộc về Ta. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:10 | Ta đã cho ngươi mặc đồ gấm vóc, đi giày da mềm, thắt khăn vải gai mịn và khoác toàn tơ lụa. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:12 | Ta đã lấy khuyên xỏ vào mũi ngươi, đeo hoa tai cho ngươi và lấy triều thiên rực rỡ đội lên đầu ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:13 | Đồ trang sức của ngươi đều là vàng bạc, y phục của ngươi là vải gai mịn, tơ lụa và gấm vóc. Ngươi được nuôi bằng tinh bột lúa miến, mật ong và dầu. Ngươi đã nên xinh đẹp tuyệt trần và xứng ngôi hoàng hậu. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:14 | Giữa muôn dân nước, ngươi được nổi tiếng vì nhan sắc của ngươi ; nhan sắc đó tuyệt vời nhờ ánh huy hoàng của Ta chiếu toả trên ngươi, – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:15 | Thế mà ngươi đã cậy có nhan sắc, ỷ vào danh tiếng của ngươi để đàng điếm và hoang dâm với mọi khách qua đường : ngươi thuộc về chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:16 | Ngươi đã lấy áo của ngươi mà trang hoàng cho tế đàn nên rực rỡ và ngươi đàng điếm ở trên các tế đàn ấy. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:17 | Ngươi đã lấy các đồ trang sức lộng lẫy bằng vàng bằng bạc Ta đã tặng ngươi mà làm các tượng ảnh đàn ông và ngươi đàng điếm với chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:18 | Ngươi đã lấy áo sặc sỡ của ngươi mà mặc cho chúng, lại lấy dầu và hương của Ta mà dâng trước mặt chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:19 | Bánh Ta đã ban cho ngươi, tinh bột lúa miến, mật ong và dầu Ta đã dùng để nuôi ngươi, thế mà ngươi lại lấy dâng trước mặt chúng làm hương thơm để làm vui lòng chúng – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:20 | Ngươi đem các con trai con gái ngươi đã sinh cho Ta mà tế lễ làm của ăn cho chúng. Ngươi hoang dâm như thế chưa đủ sao ? | |
Ezek | VieLCCMN | 16:22 | Trong tất cả các điều ghê tởm cũng như việc hoang dâm của ngươi, ngươi đã không nhớ đến những ngày ngươi còn thơ ấu, lúc ngươi còn trần truồng, không mảnh vải che thân, khi ngươi giãy giụa trong máu. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:23 | Sau khi đã làm tất cả những việc xấu xa đó –thật khốn, khốn cho ngươi, sấm ngôn của ĐỨC CHÚA–, | |
Ezek | VieLCCMN | 16:25 | Ở mọi đầu đường, ngươi xây gò và làm cho nhan sắc của ngươi ra ghê tởm ; ngươi đã hiến thân cho mọi khách qua đường và gia tăng tội hoang dâm của ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:26 | Ngươi đã hoang dâm với con cái Ai-cập, những kẻ láng giềng của ngươi có thân hình vạm vỡ ; như thế là ngươi gia tăng tội hoang dâm để chọc giận Ta. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:27 | Này Ta giương cánh tay đánh phạt ngươi ; Ta cắt phần lương thực của ngươi và trao ngươi cho kẻ thù thoả lòng ham muốn, đó là con gái Phi-li-tinh, ngay cả chúng cũng phải bẽ bàng về nếp sống ô trọc của ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:28 | Dù vậy, ngươi cũng không mãn nguyện, lại còn hoang dâm với con cái Át-sua ; ngươi hoang dâm với chúng mà vẫn chẳng thoả lòng. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:29 | Ngươi đã gia tăng tội hoang dâm trong xứ Can-đê là nơi buôn bán, và ngay cả như thế, ngươi cũng không thoả lòng. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:30 | Lòng ngươi mê đắm biết chừng nào –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng– khi ngươi hành động như thế, như một gái điếm cuồng si. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:31 | Ngươi đắp mô ở mọi đầu đường và xây gò ở khắp phố phường ; nhưng khác với gái điếm chuyên nghề, ngươi chẳng màng đến tiền bạc. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:33 | Người ta tặng quà cho gái điếm, còn ngươi, ngươi lại tặng quà cho tất cả tình nhân của ngươi. Ngươi đem quà tặng chúng để từ khắp mọi miền chung quanh, chúng đến mà đàng điếm với ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:34 | Như thế, khi hoang dâm, ngươi làm ngược với các người đàn bà khác. Người đàng điếm không phải là kẻ chạy theo ngươi mà là chính ngươi. Người trả tiền là ngươi, chứ không phải chúng. Ngươi làm chuyện ngược đời ! | |
Ezek | VieLCCMN | 16:36 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Bởi vì ngươi đã hoàn toàn trần truồng và phô bày hết mọi phần thân thể ngươi ra trước đám tình nhân, trước tất cả các ngẫu tượng ghê tởm của ngươi, vì ngươi đã đổ máu con cái ngươi mà dâng cho chúng, | |
Ezek | VieLCCMN | 16:37 | nên Ta sắp tập hợp tất cả tình nhân của ngươi lại, những kẻ ngươi lấy làm vừa lòng, tất cả những kẻ ngươi quý yêu cũng như tất cả những kẻ ngươi ghen ghét. Ta sẽ tập hợp chúng lại từ khắp mọi miền chung quanh để trừng phạt ngươi. Ta sẽ lột trần ngươi ra trước mắt chúng và chúng sẽ thấy tất cả sự trần truồng của ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:38 | Ta sẽ xét xử ngươi như xét xử những phụ nữ ngoại tình và những kẻ mắc tội đổ máu. Ta sẽ làm cho máu ngươi phải đổ ra vì Ta phẫn nộ và ghen tương. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:39 | Ta sẽ trao nộp ngươi vào tay chúng, sẽ phá huỷ mô đất của ngươi, triệt hạ gò nổng của ngươi ; chúng sẽ lột áo ngươi ra, lấy các đồ trang sức của ngươi ; chúng sẽ bỏ ngươi lại trần truồng, không mảnh áo che thân. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:40 | Chúng sẽ triệu tập đại hội để trừng phạt ngươi ; chúng ném đá ngươi và lấy gươm tàn sát ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:41 | Chúng sẽ phóng hoả đốt nhà ngươi và thi hành án phạt ngươi trước mắt đám đông phụ nữ. Ta sẽ khiến cho ngươi từ bỏ thói hoang dâm và ngươi sẽ không còn tặng quà cho tình nhân. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:42 | Rồi Ta sẽ nguôi cơn thịnh nộ và thôi không còn ghen tương với ngươi nữa. Ta sẽ nguôi ngoai và không còn giận dữ. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:43 | Bởi vì ngươi không nhớ những ngày thơ ấu và đã gây bực bội cho Ta bằng tất cả những điều đó, nên Ta sẽ tuỳ theo lối ngươi sống mà đối xử với ngươi – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. Nào ngươi đã chẳng làm điều ô trọc cùng với tất cả những việc ghê tởm đó sao ? | |
Ezek | VieLCCMN | 16:45 | Ngươi đúng là đứa con gái của mẹ ngươi, kẻ chán ghét chồng con ; ngươi đúng là chị em cùng một nòi với chị em ngươi, những kẻ chán ghét chồng con mình. Mẹ các ngươi là người Khết, cha các ngươi là người E-mô-ri. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:46 | Chị cả ngươi chính là Sa-ma-ri, cư ngụ ở bên trái ngươi cùng với các con gái mình ; em gái ngươi chính là Xơ-đôm, cư ngụ ở bên phải ngươi, cùng với các con gái mình. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:47 | Theo lối sống của chúng và làm những điều ghê tởm như chúng đã làm, ngươi cho như thế là còn quá ít, nên lại càng ra hư hỏng hơn chúng trong mọi lối sống của ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:48 | Ta lấy mạng sống Ta mà thề –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng– Xơ-đôm, em gái ngươi, chính nó và các con gái nó cũng không làm như ngươi và các con gái ngươi đã làm. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:49 | Đây là tội của Xơ-đôm, em gái ngươi : kiêu căng, phè phỡn ; nó cùng với các con gái sống nhởn nhơ, vô tư lự, không ra tay giúp đỡ người nghèo khổ bần cùng. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:50 | Chúng tự cao tự đại và làm điều ghê tởm trước mắt Ta nên Ta đã xua đuổi chúng đi như ngươi thấy. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:51 | Còn Sa-ma-ri, tội nó phạm không bằng một nửa số tội ngươi phạm. Ngươi đã làm nhiều điều ghê tởm hơn nó. Như thế, qua tất cả những điều ghê tởm ngươi đã làm, ngươi làm cho chị em ngươi ra vẻ công chính. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:52 | Còn ngươi, hãy mang lấy cái nhục vào thân bởi ngươi đã gỡ tội cho chị em ngươi : tội lỗi ngươi phạm làm cho ngươi ra ghê tởm hơn chúng ; chúng còn công chính hơn ngươi. Vậy ngươi hãy xấu hổ và mang lấy cái nhục vào thân vì ngươi đã làm cho chị em ngươi ra vẻ công chính. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:53 | Ta sẽ đổi số phận của chúng, số phận của Xơ-đôm và các con gái nó, số phận của Sa-ma-ri và các con gái nó, Ta sẽ đổi số phận của chính ngươi ngay giữa chúng, | |
Ezek | VieLCCMN | 16:54 | để ngươi mang lấy cái nhục vào thân và phải xấu hổ vì tất cả những gì ngươi đã làm, để an ủi chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:55 | Chị em ngươi là Xơ-đôm và các con gái nó sẽ trở lại tình trạng cũ ; Sa-ma-ri và các con gái nó sẽ trở lại tình trạng cũ ; chính ngươi và các con gái ngươi cũng sẽ trở lại tình trạng cũ. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:57 | trước lúc ngươi bị lột trần đó sao ? Y như nó, giờ đây, chính ngươi trở nên đề tài đàm tiếu cho con gái A-ram và tất cả những kẻ láng giềng cũng như con gái Phi-li-tinh, những kẻ khinh miệt ngươi ở khắp chung quanh. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:58 | Sự ô trọc và những điều ghê tởm của ngươi, ngươi phải mang lấy vào thân – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:59 | Quả thật, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Ta sẽ đối xử với ngươi theo như ngươi đã đối xử : ngươi đã khinh dể lời thề mà huỷ bỏ giao ước. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:60 | Còn Ta, Ta sẽ nhớ lại giao ước đã lập với ngươi thời ngươi còn thanh xuân. Ta sẽ thiết lập với ngươi một giao ước vĩnh cửu. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:61 | Ngươi sẽ nhớ lại các lối sống của ngươi mà xấu hổ khi ngươi đón các chị và các em ngươi ; Ta sẽ cho chúng làm con gái ngươi, nhưng chúng không được dự phần vào giao ước giữa Ta với ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 16:62 | Còn chính Ta, Ta sẽ thiết lập giao ước giữa Ta với ngươi. Bấy giờ ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA, | |
Chapter 17
Ezek | VieLCCMN | 17:3 | *Ngươi sẽ nói : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này :Con phượng hoàng to lớn có cánh rộng, lông dài, mình đầy lông sặc sỡ ; nó đến núi Li-băng bẻ ngọn cây hương bá. | |
Ezek | VieLCCMN | 17:5 | Nó lấy giống cây của xứ ấy rồi đem đặt vào nơi ươm trồng bên dòng nước mênh mông, chẳng khác gì cây liễu. | |
Ezek | VieLCCMN | 17:6 | Giống cây ấy mọc lên thành cây nho, cành lá sum sê, thân cây nhỏ bé. Nhánh cây hướng về chim phượng hoàng, dưới thân cây rễ đâm ngang dọc. Giống cây ấy trở thành cây nho, chồi mọc sum sê, cành ra tua tủa. | |
Ezek | VieLCCMN | 17:7 | Lại có con phượng hoàng to lớn khác, với đôi cánh rộng, với bộ lông dày, khiến cây nho quay rễ và vươn nhánh về phía chim phượng hoàng để được tưới đẫm nước hơn tại nơi ươm trồng. | |
Ezek | VieLCCMN | 17:8 | Trong cánh đồng màu mỡ, bên dòng nước mênh mông, cây nho ấy được trồng để mọc cành đơm trái thành cây nho mỹ lệ. | |
Ezek | VieLCCMN | 17:9 | Ngươi hãy nói : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Cây nho ấy có phát triển được chăng ? Hoặc chim phượng hoàng lại không nhổ rễ và lấy hết các quả nó đi khiến mầm khô chồi héo ? Để bứng rễ nó lên không cần tay lực lưỡng, cũng chẳng cần đông dân. | |
Ezek | VieLCCMN | 17:10 | Này một khi được trồng, cây nho ấy có phát triển được chăng ? Khi gió đông thổi tới, nó chẳng héo rụi sao ? Nó sẽ ra khô héo trong mảnh đất nó đã đâm chồi. | |
Ezek | VieLCCMN | 17:12 | Ngươi hãy nói với nòi phản loạn : Các ngươi lại không biết điều ấy có nghĩa gì sao ? Ngươi hãy nói : Này vua Ba-by-lon đã đến Giê-ru-sa-lem, bắt vua cũng như các thủ lãnh và điệu về cung điện của mình tại Ba-by-lon. | |
Ezek | VieLCCMN | 17:13 | Vua ấy đã chọn một người thuộc hoàng tộc, lập giao ước và bắt thề trước mặt mình ; vua cũng bắt quan quyền trong xứ, | |
Ezek | VieLCCMN | 17:14 | khiến vương quốc càng suy yếu không thể nổi lên mà phải giữ giao ước với vua để được tồn tại. | |
Ezek | VieLCCMN | 17:15 | Nhưng vua Giê-ru-sa-lem đã nổi loạn chống lại vua Ba-by-lon, sai sứ giả đến Ai-cập xin cấp ngựa và nhiều binh lính. Kẻ hành động như thế, có thành công chăng ? Nó đã huỷ bỏ giao ước, liệu nó có thoát nạn không ? | |
Ezek | VieLCCMN | 17:16 | Ta lấy mạng sống Ta mà thề –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng–, nó sẽ phải chết ngay tại Ba-by-lon, tại chính nơi vua ấy đã phong vương cho nó và nó đã bội thề cùng huỷ bỏ giao ước với vua ấy. | |
Ezek | VieLCCMN | 17:17 | Pha-ra-ô sẽ không mang đạo quân hùng hậu và lực lượng đông đảo tới yểm trợ nó trong cuộc giao tranh, lúc quân thù đắp ụ, xây chiến luỹ để tàn sát vô số sinh linh. | |
Ezek | VieLCCMN | 17:18 | Nó đã bội thề mà huỷ bỏ giao ước. Nó đã nhúng tay vào làm tất cả những điều ấy, nó sẽ không thoát mạng. | |
Ezek | VieLCCMN | 17:19 | Vì thế, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Ta lấy mạng sống Ta mà thề, lời thề của Ta nó đã bội tín, giao ước của Ta nó đã huỷ bỏ, Ta sẽ cho giáng tất cả xuống trên đầu nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 17:20 | Ta sẽ bủa lưới chụp trên nó và nó sẽ mắc vào lưới săn của Ta ; Ta sẽ cho dẫn đưa nó đến Ba-by-lon. Ở đó Ta sẽ xét xử nó vì tội bất trung nó đã phạm chống lại Ta. | |
Ezek | VieLCCMN | 17:21 | Tất cả quân tinh nhuệ trong hàng ngũ của nó sẽ ngã gục vì gươm ; còn những kẻ sót lại sẽ bị gió cuốn đi khắp tứ phương. Bấy giờ các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA, Ta đã phán. | |
Ezek | VieLCCMN | 17:22 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau :Từ ngọn cây, từ ngọn hương bá cao chót vót, Ta sẽ lấy, sẽ ngắt một chồi non ; chính Ta sẽ trồng nó trên đỉnh núi cao vòi vọi. | |
Ezek | VieLCCMN | 17:23 | Ta sẽ trồng nó trên núi cao của Ít-ra-en. Nó sẽ trổ cành và kết trái thành một cây hương bá huy hoàng. Muông chim đến nương mình bên nó, và ẩn thân dưới bóng lá cành. | |
Chapter 18
Ezek | VieLCCMN | 18:2 | Sao các ngươi cứ truyền cho nhau câu ngạn ngữ này trong khắp đất Ít-ra-en : Đời cha ăn nho xanh, đời con phải ê răng. | |
Ezek | VieLCCMN | 18:3 | Ta lấy mạng sống Ta mà thề –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng–, các ngươi sẽ không còn truyền cho nhau câu ngạn ngữ đó trong Ít-ra-en nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 18:4 | Này, mạng sống nào cũng thuộc về Ta ; mạng sống của cha cũng như mạng sống của con đều thuộc về Ta. Ai phạm tội, kẻ ấy phải chết. | |
Ezek | VieLCCMN | 18:6 | không dự tiệc trên núi, không ngước mắt nhìn các ngẫu tượng của nhà Ít-ra-en, không làm cho vợ người đồng loại ra ô uế, không gần gũi phụ nữ đang thời kỳ ô uế, | |
Ezek | VieLCCMN | 18:7 | không bóc lột ai, trả của cầm cho người cầm của, không cướp của ai, cho kẻ đói bánh ăn, lấy áo che thân kẻ mình trần, | |
Ezek | VieLCCMN | 18:8 | không cho vay ăn lời, không lấy lãi quá nặng, không nhúng tay vào chuyện bất công, xét xử công minh giữa người với người, | |
Ezek | VieLCCMN | 18:9 | sống theo những quy tắc của Ta và tuân giữ các quyết định của Ta mà thể hiện lòng trung tín của mình, người ấy mới là người công chính. Chắc chắn nó sẽ được sống – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 18:10 | Nhưng nếu nó sinh ra một đứa con hung dữ, khát máu, phạm một trong những tội trên, | |
Ezek | VieLCCMN | 18:11 | mà chính nó không phạm bất cứ tội nào trong những tội đó như : dự tiệc trên núi, làm cho vợ người đồng loại ra ô uế, | |
Ezek | VieLCCMN | 18:12 | ngược đãi kẻ bần cùng nghèo khó, cướp của kẻ khác, không trả của cầm, ngước mắt nhìn các ngẫu tượng, làm điều ghê tởm, | |
Ezek | VieLCCMN | 18:13 | cho vay ăn lời và lấy lãi nặng, thì hỏi đứa con ấy có được sống không. Không ! Kẻ nào làm tất cả những điều ấy chắc chắn sẽ phải chết, máu nó sẽ đổ trên mình nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 18:14 | Và này có người sinh một đứa con. Đứa con ấy thấy tất cả tội lỗi của cha mình ; nó đã thấy và không làm như thế : | |
Ezek | VieLCCMN | 18:15 | không dự tiệc trên núi, không ngước mắt nhìn các ngẫu tượng của nhà Ít-ra-en, không làm cho vợ người đồng loại ra ô uế, | |
Ezek | VieLCCMN | 18:16 | không bóc lột ai, không cầm giữ của cầm đồ, không cướp của ai, cho kẻ đói bánh ăn, lấy áo che thân kẻ mình trần ; | |
Ezek | VieLCCMN | 18:17 | nó không nhúng tay vào việc bất công, không ăn lời lấy lãi, tuân giữ các quyết định của Ta và sống theo những quy tắc của Ta, nó sẽ không chết vì tội của cha nó, chắc chắn nó sẽ sống ; | |
Ezek | VieLCCMN | 18:18 | còn cha nó, vì đã bóc lột người khác, lại cướp giật của người anh em và làm điều không tốt trong dân, nên sẽ phải chết vì tội lỗi của mình. | |
Ezek | VieLCCMN | 18:19 | Nhưng các ngươi nói : Tại sao con không mang lấy tội của cha ? Đứa con một khi đã thi hành điều chính trực công minh, đã tuân giữ cùng thi hành mọi quy tắc của Ta, chắc chắn nó sẽ sống. | |
Ezek | VieLCCMN | 18:20 | Ai phạm tội, kẻ ấy phải chết ; con không mang lấy tội của cha ; cha cũng không mang lấy tội của con. Sự công chính của người công chính ở với người công chính. Còn điều dữ của kẻ gian ác ở với kẻ gian ác. | |
Ezek | VieLCCMN | 18:21 | Nhưng nếu kẻ gian ác từ bỏ mọi tội lỗi mình đã phạm mà tuân giữ mọi quy tắc của Ta, cùng thi hành điều chính trực công minh, thì chắc chắn nó sẽ sống, nó không phải chết. | |
Ezek | VieLCCMN | 18:22 | Mọi tội phản nghịch nó phạm, người ta sẽ không còn nhớ đến ; nó sẽ được sống vì đã thi hành lẽ công minh. | |
Ezek | VieLCCMN | 18:23 | Chẳng lẽ Ta lại vui thích vì kẻ gian ác phải chết –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng– Ta lại không muốn cho nó từ bỏ đường lối của nó mà được sống sao ? | |
Ezek | VieLCCMN | 18:24 | Nhưng nếu người công chính từ bỏ lẽ công chính của mình mà theo đòi kẻ gian ác làm mọi điều ghê tởm : nó làm thế mà được sống sao ? Tất cả những việc công chính nó đã làm sẽ không còn được nhắc đến ; vì tội bất trung và tội lỗi nó đã phạm, nó sẽ phải chết. | |
Ezek | VieLCCMN | 18:25 | Các ngươi lại nói : Đường lối của Chúa Thượng không ngay thẳng. Vậy hỡi nhà Ít-ra-en, hãy nghe đây : Phải chăng đường lối của Ta không ngay thẳng hay đường lối của các ngươi mới không ngay thẳng ? | |
Ezek | VieLCCMN | 18:26 | Khi người công chính từ bỏ lẽ công chính của mình và làm điều bất chính mà chết, thì chính vì điều bất chính nó đã làm mà nó phải chết. | |
Ezek | VieLCCMN | 18:27 | Còn nếu kẻ gian ác từ bỏ điều dữ nó đã làm, mà thi hành điều chính trực công minh, thì nó sẽ cứu được mạng sống mình. | |
Ezek | VieLCCMN | 18:28 | Nó đã thấy và từ bỏ mọi tội phản nghịch nó phạm, thì chắc chắn nó sẽ sống, nó không phải chết. | |
Ezek | VieLCCMN | 18:29 | Vậy mà nhà Ít-ra-en lại dám nói : Đường lối của Chúa Thượng không ngay thẳng. Hỡi nhà Ít-ra-en, có phải đường lối của Ta không ngay thẳng hay đường lối của các ngươi lại không ngay thẳng ? | |
Ezek | VieLCCMN | 18:30 | Vì thế, hỡi nhà Ít-ra-en, Ta sẽ xét xử các ngươi : ai nấy theo đường lối của mình – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. Hãy trở lại, hãy từ bỏ mọi tội phản nghịch của các ngươi, chẳng còn chướng ngại nào làm các ngươi phạm tội nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 18:31 | Hãy quẳng khỏi các ngươi mọi tội phản nghịch các ngươi đã phạm. Hãy tạo cho mình một trái tim mới và một thần khí mới. Hỡi nhà Ít-ra-en, tại sao các ngươi lại muốn chết ? | |
Chapter 19
Ezek | VieLCCMN | 19:2 | *Ngươi sẽ nói :Mẹ của ngươi là ai ? Nó như sư tử cái cạnh bầy sư tử đực, giữa đám sư tử con nuôi nấng đàn con nhỏ. | |
Ezek | VieLCCMN | 19:3 | Trong đàn con ấy, nó huấn luyện một con thành một sư tử con, biết xé mồi và ăn thịt thiên hạ. | |
Ezek | VieLCCMN | 19:4 | Các dân tộc đã nghe nói về con sư tử đó ; nó sa vào bẫy của chúng và bị bắt. Người ta lấy móc xích nó lại đem đi, đưa về đất Ai-cập. | |
Ezek | VieLCCMN | 19:5 | Thấy hy vọng của mình tiêu tan, niềm cậy trông của mình tan vỡ, sư tử mẹ lại huấn luyện một con nhỏ khác thành một sư tử non. | |
Ezek | VieLCCMN | 19:6 | Con này đi giữa bầy sư tử đực, thành một sư tử non biết xé mồi và ăn thịt thiên hạ. | |
Ezek | VieLCCMN | 19:7 | Nó triệt hạ các lâu đài của chư dân và tàn phá các thành trì của chúng ; xứ sở và dân cư kinh hoàng vì tiếng gầm của nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 19:8 | Từ khắp các tỉnh ở chung quanh các dân tộc nổi lên chống lại nó ; chúng bủa lưới bao vây, nó sa vào bẫy của chúng và bị bắt. | |
Ezek | VieLCCMN | 19:9 | Chúng bắt nó đeo gông, lấy móc xiềng nó lại, điệu đến vua Ba-by-lon và tống giam vào ngục, để tiếng nó, người ta không còn nghe thấy nữa trên núi đồi Ít-ra-en. | |
Ezek | VieLCCMN | 19:10 | Mẹ ngươi giống cây nho được trồng bên dòng nước quả trĩu nặng, lá sum sê, nhờ mạch nước dồi dào. | |
Ezek | VieLCCMN | 19:11 | Nó trổ ra những cành vững chắc thành những cây vương trượng ; thân của nó vươn cao lên tới tầng mây thẳm. Người ta nhìn thấy nó vì thân nó cao, cành lá um tùm. | |
Ezek | VieLCCMN | 19:12 | Nhưng trong cơn thịnh nộ, nó đã bị nhổ lên, và bị quăng xuống đất ; một cơn gió đông thổi làm quả nó héo khô, lìa cây rơi rụng xuống ; cành chắc đã héo khô và bị lửa thiêu rụi. | |
Chapter 20
Ezek | VieLCCMN | 20:1 | *Ngày mồng mười tháng thứ năm năm thứ bảy, một số người trong hàng kỳ mục Ít-ra-en đến thỉnh ý ĐỨC CHÚA. Họ ngồi trước mặt tôi. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:3 | Hỡi con người, hãy nói với các kỳ mục Ít-ra-en ; ngươi sẽ nói với chúng : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Có phải các ngươi đến để thỉnh ý Ta chăng ? Ta lấy mạng sống Ta mà thề, Ta sẽ không để cho các ngươi thỉnh ý Ta – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:4 | Hỡi con người, ngươi có xét xử chúng, có xét xử chúng không ? Hãy cho chúng biết các điều ghê tởm cha ông chúng đã làm. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:5 | Ngươi sẽ nói với chúng : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Vào ngày Ta tuyển chọn Ít-ra-en, Ta đã giơ tay lên thề với dòng dõi nhà Gia-cóp, và Ta đã tỏ cho chúng biết tại đất Ai-cập ; Ta đã giơ tay lên thề với chúng rằng : Chính Ta là ĐỨC CHÚA, Thiên Chúa của các ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:6 | Ngày ấy, Ta đã giơ tay lên thề với chúng là sẽ dẫn đưa chúng ra khỏi đất Ai-cập, đến đất Ta đã tìm ra cho chúng, một vùng đất tràn trề sữa và mật, nơi huy hoàng nhất trong các xứ sở. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:7 | Ta đã phán với chúng : Ai nấy hãy quăng các thần ghê tởm mà lòng vẫn khăng khít ; đừng để mình ra ô uế vì các ngẫu tượng của Ai-cập. Chính Ta là ĐỨC CHÚA, Thiên Chúa của các ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:8 | Nhưng chúng đã nổi loạn chống lại Ta và chẳng thèm nghe Ta : chẳng ai chịu quăng các thần ghê tởm mà lòng vẫn khăng khít, cũng không chịu bỏ các ngẫu tượng của Ai-cập. Bấy giờ, Ta tính trút cơn thịnh nộ của Ta xuống phạt chúng, trút hết cơn lôi đình của Ta đánh phạt chúng giữa đất Ai-cập. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:9 | Tuy nhiên, Ta đã hành động vì danh Ta, để danh Ta không bị xúc phạm trước mắt các dân tộc, nơi chúng đang chung sống ; trước mắt các dân tộc ấy, Ta đã tỏ cho chúng biết là sẽ dẫn đưa chúng ra khỏi đất Ai-cập. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:11 | Ta đã ban cho chúng các quy tắc và tỏ cho chúng biết các phán quyết của Ta là những điều con người phải thi hành mới được sống. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:12 | Ta cũng ban cho chúng các ngày sa-bát của Ta làm dấu chỉ giữa Ta với chúng, khiến thiên hạ nhận biết rằng chính Ta là ĐỨC CHÚA, Đấng thánh hoá chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:13 | Nhưng nhà Ít-ra-en đã nổi loạn chống lại Ta trong sa mạc. Chúng đã không tuân theo các quy tắc, đã khinh thường các phán quyết của Ta là những điều con người phải thi hành mới được sống. Chúng lại còn vi phạm các ngày sa-bát của Ta nữa. Bấy giờ Ta tính trút cơn thịnh nộ của Ta xuống phạt chúng trong sa mạc để tiêu diệt chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:14 | Tuy nhiên, Ta đã hành động vì danh Ta, để danh Ta không bị xúc phạm trước mắt các dân tộc ; trước mắt các dân ấy, Ta đã dẫn chúng ra đi. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:15 | Ta cũng còn giơ tay lên thề với chúng trong sa mạc là không cho chúng vào đất Ta đã ban : một vùng đất tràn trề sữa và mật, nơi huy hoàng nhất trong các xứ sở, | |
Ezek | VieLCCMN | 20:16 | vì chúng đã khinh thường các phán quyết, lại không tuân theo các quy tắc và vi phạm các ngày sa-bát của Ta, vì lòng chúng chạy theo các ngẫu tượng của chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:17 | Nhưng Ta đã ghé mắt nhìn đến chúng, không nỡ tàn sát cũng không muốn tận diệt chúng trong sa mạc. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:18 | Ta đã nói với con cái chúng trong sa mạc : các ngươi đừng tuân theo quy tắc của cha ông các ngươi, cũng đừng tuân giữ các phán quyết của chúng và đừng để mình ra ô uế vì các ngẫu tượng của chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:19 | Chính Ta là ĐỨC CHÚA, Thiên Chúa của các ngươi ; các ngươi hãy tuân theo các quy tắc, hãy tuân giữ và thi hành các phán quyết của Ta. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:20 | Hãy thánh hiến các ngày sa-bát của Ta ; những ngày ấy phải là dấu hiệu giữa Ta với các ngươi cho thiên hạ nhận biết rằng chính Ta là ĐỨC CHÚA, Thiên Chúa của các ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:21 | Nhưng con cái chúng đã nổi loạn chống lại Ta, không tuân theo các quy tắc, không giữ và đem ra thực hành các phán quyết của Ta là những điều con người phải thi hành mới được sống ; chúng còn vi phạm các ngày sa-bát của Ta. Vì thế Ta tính trút cơn thịnh nộ, nổi trận lôi đình xuống trừng phạt chúng trong sa mạc. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:22 | Tuy nhiên Ta rút tay lại và hành động vì danh Ta, để danh Ta không bị xúc phạm trước mắt các dân tộc ; trước mắt các dân ấy, Ta đã dẫn chúng ra đi. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:23 | Ta lại giơ tay lên thề với chúng trong sa mạc là sẽ phân tán chúng vào các dân và tung chúng đến các nước, | |
Ezek | VieLCCMN | 20:24 | vì chúng đã không thi hành các phán quyết, lại khinh thường các quy tắc, vi phạm các ngày sa-bát của Ta ; chúng mải mê nhìn theo các ngẫu tượng của cha ông chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:25 | Hơn nữa, chính Ta cũng ban cho chúng các quy tắc bất hảo và những phán quyết khiến chúng không thể dựa vào đó mà sống được. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:26 | Ta làm cho chúng ra ô uế vì các của lễ chúng dâng lúc thiêu các con đầu lòng, để chúng phải kinh hoàng mà nhận biết rằng chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:27 | Vì thế, hỡi con người, hãy nói với nhà Ít-ra-en, hãy nói với chúng : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Còn điều này nữa, cha ông các ngươi xúc phạm đến Ta khi phạm tội bất trung với Ta. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:28 | Ta đã dẫn chúng vào đất mà Ta đã giơ tay thề là sẽ ban cho chúng. Thế mà hễ thấy đồi nào cao, cây nào rậm là chúng liền dâng lễ tế, dâng lễ tiến tại đó để chọc giận Ta, dâng hương thơm tại đó để làm vui lòng các ngẫu tượng và tưới rượu tế xuống nơi ấy. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:29 | Ta đã nói với chúng : Nơi cao là gì mà các ngươi đến đó ? Người ta đã gọi nơi ấy là Ba-ma (nơi cao) cho đến ngày nay. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:30 | Vì thế, ngươi hãy nói với nhà Ít-ra-en : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Các ngươi đã ra ô uế khi theo đường lối của cha ông các ngươi và đàng điếm theo các thần ghê tởm của chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:31 | Khi dâng của lễ, khi chuyền con cái các ngươi qua lửa, các ngươi đã ra ô uế vì tất cả các ngẫu tượng của các ngươi cho tới ngày nay. Như thế mà Ta lại còn để cho các ngươi thỉnh ý sao, hỡi nhà Ít-ra-en ? Ta lấy mạng sống Ta mà thề –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng– Ta sẽ không để cho các ngươi thỉnh ý Ta. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:32 | Sẽ chẳng bao giờ xảy ra như các ngươi vẫn nghĩ và nói : Chúng tôi cũng sẽ như các dân tộc, các bộ lạc trong các nước, khi thờ đá, thờ gỗ mà thôi ! | |
Ezek | VieLCCMN | 20:33 | Ta lấy mạng sống Ta mà thề –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng–, Ta sẽ đưa bàn tay mạnh mẽ, giương cánh tay dài rộng và trút cơn thịnh nộ xuống mà trừng phạt các ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:34 | Ta sẽ đưa bàn tay mạnh mẽ, giương cánh tay dài rộng, và nổi cơn lôi đình mà dẫn các ngươi ra khỏi các dân và tập hợp các ngươi từ các miền đất nơi Ta đã phân tán các ngươi đến. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:35 | Ta sẽ đưa các ngươi vào sa mạc của các dân, và tại đó, Ta sẽ xét xử các ngươi, mặt đối mặt. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:36 | Như Ta đã xét xử cha ông các ngươi tại sa mạc đất Ai-cập thế nào, thì Ta cũng xét xử các ngươi như vậy – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:38 | Ta sẽ loại khỏi các ngươi những kẻ nổi loạn và phản nghịch chống lại Ta. Ta sẽ đưa chúng ra khỏi xứ chúng đang trú ngụ, nhưng chúng sẽ không được vào đất Ít-ra-en. Bấy giờ các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:39 | Phần các ngươi, hỡi nhà Ít-ra-en, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Nếu không nghe Ta thì ai nấy cứ việc đi mà thờ ngẫu tượng của mình, nhưng các ngươi không được xúc phạm đến danh thánh của Ta vì lễ tế và ngẫu tượng của các ngươi nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:40 | Quả thật, trên núi thánh của Ta, trên núi cao vòi vọi của Ít-ra-en, –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng–, ở đó, toàn thể nhà Ít-ra-en, mọi nhà trong xứ, sẽ phụng thờ Ta. Ở đó Ta sẽ đón tiếp chúng, ở đó Ta sẽ đòi phần trích dâng và lễ tế tuyệt hảo cùng với tất cả của thánh các ngươi dâng. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:41 | Ta sẽ tiếp đón các ngươi như hương thơm làm Ta ưa thích, khi Ta dẫn các ngươi ra khỏi các dân và tập hợp các ngươi từ các xứ, nơi Ta đã phân tán các ngươi. Qua các ngươi, Ta sẽ biểu dương sự thánh thiện của Ta trước mắt các dân tộc. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:42 | Các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA khi Ta dẫn các ngươi vào đất Ít-ra-en, vào đất mà Ta đã giơ tay lên thề là sẽ ban cho cha ông các ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 20:43 | Tại đó, các ngươi sẽ nhớ lại lối sống của các ngươi và tất cả các hành vi khiến các ngươi ra ô uế ; các ngươi sẽ kinh tởm chính bản thân mình, vì mọi điều gian ác các ngươi đã làm. | |
Chapter 21
Ezek | VieLCCMN | 21:2 | Hỡi con người, hãy quay mặt hướng về phía nam, hãy nói tiên tri hạch tội phương nam và tuyên sấm hạch tội khu rừng trong đồng bằng Ne-ghép. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:3 | Ngươi sẽ nói với rừng Ne-ghép : Hãy nghe lời ĐỨC CHÚA, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Này Ta sắp nhóm lên một ngọn lửa ở nơi ngươi ; lửa ấy sẽ thiêu rụi tất cả cây xanh tươi cũng như cây khô héo nơi ngươi. Ngọn lửa cháy rực sẽ không tắt ; mọi khuôn mặt đều bị cháy sém, từ nam chí bắc. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:4 | Mọi xác phàm sẽ thấy rằng, chính Ta, ĐỨC CHÚA, Ta đã nhóm ngọn lửa ấy và nó sẽ không tắt. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:5 | Và tôi thưa : Ôi, lạy ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng, chúng nói về con : Ông ấy không phải là người làm ra các câu châm ngôn đó sao ? | |
Ezek | VieLCCMN | 21:7 | Hỡi con người, hãy quay mặt về phía Giê-ru-sa-lem, hãy nói tiên tri hạch tội các thánh điện, hãy tuyên sấm hạch tội đất Ít-ra-en. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:8 | Ngươi sẽ nói với đất Ít-ra-en : ĐỨC CHÚA phán như sau : Này Ta trừng phạt ngươi. Ta sẽ rút gươm ra khỏi bao và sẽ tiêu diệt người công chính lẫn kẻ gian tà cho biệt tăm. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:9 | Bởi vì Ta tiêu diệt người công chính lẫn kẻ gian tà cho khuất dạng, nên gươm của Ta sẽ rút ra khỏi bao để trừng phạt mọi xác phàm, từ nam chí bắc. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:10 | Bấy giờ, mọi xác phàm sẽ nhận biết rằng chính Ta, ĐỨC CHÚA, Ta đã rút gươm khỏi bao và nó sẽ không chui vào bao nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:11 | Còn ngươi, hỡi con người, tâm hồn tan nát, ngươi hãy rên rỉ, lòng tràn ngập đắng cay, ngươi hãy rên rỉ trước mắt chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:12 | Khi chúng nói với ngươi : Sao ông rên rỉ ? Ngươi sẽ nói : Vì chuyện sắp xảy ra khiến cho mọi tâm hồn sẽ tan nát, mọi bàn tay rã rời, mọi tinh thần suy sụp, mọi đầu gối run lẩy bẩy. Này chuyện đó sắp xảy ra và đang thành sự thật, – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:14 | Hỡi con người, hãy tuyên sấm và ngươi sẽ nói : Chúa Thượng phán thế này : Hãy nói :Gươm đây, gươm đây, gươm đã mài, đã liếc, | |
Ezek | VieLCCMN | 21:16 | Người ta trao lưỡi gươm ấy để liếc, để cầm trong tay. Đó là lưỡi gươm đã mài, đã liếc, để trao vào tay kẻ sát hại. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:17 | Hỡi con người, hãy kêu gào, hãy rú lên, vì lưỡi gươm ấy được dành cho dân Ta, cho tất cả các ông hoàng Ít-ra-en ; cùng với dân Ta, chúng đã bị trao cho gươm giáo. Vì thế, người hãy đấm ngực. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:19 | Phần ngươi, hỡi con người, hãy tuyên sấm, hãy vỗ tay. Gươm sẽ tàn sát gấp hai, ba lần ; đó là lưỡi gươm gây chết chóc, lưỡi gươm to lớn giết hại bao người, đe doạ khắp chung quanh, | |
Ezek | VieLCCMN | 21:20 | để cho hồn xiêu phách lạc, để tăng thêm số người gục ngã. Nơi các cổng thành của chúng, Ta để cho lưỡi gươm sát hại. Lưỡi gươm được đúc để phóng ra tia chớp, được liếc để sát hại. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:22 | Cả Ta nữa, Ta cũng sẽ vỗ tay, sẽ trút cơn lôi đình thịnh nộ. Ta là ĐỨC CHÚA, chính Ta đã phán. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:24 | Phần ngươi, hỡi con người, hãy vạch hai con đường cho gươm của vua Ba-by-lon đến. Hai con đường ấy đều phát xuất từ cùng một xứ. Tại mỗi đầu đường, ngươi hãy đặt bảng chỉ lối vào thành. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:25 | Ngươi sẽ vạch một con đường để cho lưỡi gươm đến đánh Ráp-ba của con cái Am-mon và đánh xứ Giu-đa có pháo đài tại Giê-ru-sa-lem. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:26 | Vì vua Ba-by-lon dừng lại ở ngã ba, tại nơi phát xuất hai con đường để bói quẻ. Vua lắc tên, thỉnh ý các tượng thần, quan sát lá gan. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:27 | Trong tay phải vua là quẻ bói về Giê-ru-sa-lem, bảo phải đặt chiến cụ, ra lệnh tàn sát, cất tiếng hò la xung trận, đặt chiến cụ trước các cổng thành, đắp ụ và xây chiến luỹ. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:28 | Trước mắt dân chúng Giê-ru-sa-lem, đó chỉ là quẻ bói vô hiệu. Người ta đã long trọng thề là sẽ bảo vệ chúng. Nhưng quẻ bói ấy làm cho chúng nhớ lại các tội đã phạm khiến chúng sẽ bị bắt. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:29 | Bởi thế, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Vì các ngươi nhớ lại các tội đã phạm, khi tội phản nghịch của các ngươi bị lột trần, để các ngươi nhìn rõ tội lỗi mình trong mọi hành động, và vì người ta nhớ đến tội các ngươi, nên các ngươi sẽ bị bắt. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:30 | Còn ngươi, hỡi ông hoàng tội lỗi và gian ác của Ít-ra-en, ngày đời của ngươi sẽ đến, khi tội lỗi tới mức cuối cùng. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:31 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán : mũ tế sẽ bị lột, vương miện sẽ bị tước. Mọi sự đều thay đổi : cái thấp được nâng cao, cái cao bị hạ thấp. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:32 | Đổ nát, đổ nát, đổ nát, Ta sẽ làm như vậy ; điều ấy chưa bao giờ xảy ra cho đến khi xuất hiện người được Ta trao quyền xét xử. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:33 | Còn ngươi, hỡi con người, hãy tuyên sấm. Ngươi sẽ nói : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau về con cái Am-mon và về những lời nhạo báng của chúng. Ngươi sẽ nói : Gươm đây, gươm tuốt trần để tàn sát, được liếc để nuốt trửng, để phóng ra những tia chớp. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:34 | Đang lúc người ta cho ngươi thấy những thị kiến vô hiệu và nghe những lời sấm dối trá, thì gươm sẽ lướt trên cổ những kẻ tội lỗi gian ác, mà ngày đời của chúng sẽ đến, khi tội lỗi tới mức cuối cùng. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:35 | Hãy xỏ gươm vào bao. Ta sẽ xét xử ngươi tại chỗ ngươi được tạo dựng, tại xứ ngươi được sinh ra. | |
Ezek | VieLCCMN | 21:36 | Ta sẽ trút cơn giận của Ta xuống trên ngươi, sẽ thổi cơn thịnh nộ phừng phừng như lửa trên ngươi, sẽ trao ngươi vào tay những kẻ ngu đần, là những tên đồ tể. | |
Chapter 22
Ezek | VieLCCMN | 22:2 | Hỡi con người, ngươi có xét xử, có xét xử cái thành vấy máu đó không ? Hãy cho nó biết tất cả những việc ghê tởm của nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:3 | Ngươi sẽ nói : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Hỡi cái thành đã làm cho khắp nơi trong thành vấy máu khiến ngày của mình xảy đến, đã làm các ngẫu tượng khiến mình ra ô uế. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:4 | Vì ngươi đã gây đổ máu, nên ngươi thật đắc tội ; vì các ngẫu tượng ngươi đã làm, nên ngươi ra ô uế. Ngươi đã làm cho những ngày của đời ngươi đến gần và đi tới những năm cuối cùng của đời ngươi. Vì thế, Ta đã làm cho ngươi thành đồ sỉ nhục giữa chư dân, thành trò chế nhạo cho muôn nước. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:5 | Những kẻ ở gần cũng như những kẻ ở xa đều chế nhạo ngươi vì ngươi đã bị ô danh và nơi ngươi có quá nhiều hỗn loạn. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:7 | Ở giữa ngươi, cha mẹ bị khinh dể, ngoại kiều bị áp bức, mẹ goá con côi bị ngược đãi. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:9 | Nơi ngươi có những người vu khống nhằm gây đổ máu. Ở giữa ngươi, người ta dự tiệc trên núi và gây tội ác tày trời. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:10 | Ở giữa ngươi, người cha bị lột trần truồng, phụ nữ đang thời kỳ ô uế bị hãm hiếp. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:11 | Ở giữa ngươi, kẻ thì làm điều ghê tởm với vợ người đồng loại ; kẻ thì làm chuyện ô uế tày trời với con dâu ; kẻ thì hiếp cả em gái, tức là con gái của cha mình. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:12 | Ở giữa ngươi, người ta nhận quà hối lộ nhằm gây đổ máu ; ngươi cho vay để ăn lời, để lấy lãi quá nặng, bóc lột người đồng chủng nhằm trục lợi ; còn Ta thì ngươi lại lãng quên – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:13 | Nhưng này, Ta đập tay khi thấy ngươi ham lợi, khi thấy ngươi gây đổ máu giữa nơi ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:14 | Tinh thần ngươi có vững, tay ngươi có chắc vào ngày Ta xét xử ngươi không ? Chính Ta là ĐỨC CHÚA, Ta đã phán là Ta thực hiện. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:15 | Ta sẽ phân tán ngươi vào giữa các dân tộc, tung ngươi ra các nước và tẩy ngươi cho sạch mọi ô uế. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:16 | Ngươi sẽ bị hạ nhục trước mắt chư dân. Bấy giờ ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:18 | Hỡi con người, đối với Ta, nhà Ít-ra-en đã trở thành rỉ sắt ; tất cả bọn chúng là đồng, thiếc, sắt, chì ở giữa lò ; chúng là rỉ sắt ở trong lò. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:19 | Vì thế ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Vì tất cả các ngươi chỉ là rỉ sắt, nên Ta sẽ gom các ngươi vào giữa Giê-ru-sa-lem. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:20 | Như người ta gom đồng, sắt, chì, thiếc vào giữa lò, rồi thổi lửa cho chảy tan ra thế nào, thì Ta cũng sẽ nổi cơn lôi đình thịnh nộ, gom các ngươi lại, rồi làm cho các ngươi chảy tan ra ở giữa thành như thế. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:21 | Ta sẽ quy tụ các ngươi, rồi thổi lửa phẫn nộ của Ta vào đó. Các ngươi sẽ phải chảy tan ra ở giữa thành. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:22 | Như bạc chảy ra trong lò thế nào, các ngươi cũng sẽ chảy tan ra ở giữa thành như vậy ; bấy giờ các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA, Ta đã trút cơn thịnh nộ của Ta xuống phạt các ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:24 | Hỡi con người, hãy nói với nó : Ngươi là đất không được hưởng mưa thuận gió hoà trong ngày thịnh nộ. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:25 | Các ngôn sứ trong xứ này âm mưu phản loạn. Tựa như con sư tử rống lên xé mồi, chúng đã nuốt trửng sinh mạng, cướp đoạt kho tàng, chiếm hữu đồ quý báu và tăng thêm số các goá phụ trong thành. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:26 | Các tư tế đã vi phạm lề luật của Ta, xúc phạm đến các nơi thánh của Ta, không phân biệt thánh thiêng với phàm tục và không dạy người ta nhận ra sự khác biệt giữa ô uế với thanh sạch. Chúng đã nhắm mắt lại để khỏi thấy các ngày sa-bát của Ta. Ta đã bị xúc phạm giữa chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:27 | Các thủ lãnh trong xứ này tựa bầy sói xé mồi ; chúng gây ra đổ máu, giết người để trục lợi. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:28 | Các ngôn sứ trong xứ này tô vôi trát phấn lên chúng, cho thấy những thị kiến hão huyền và nói các lời sấm dối trá. Chúng dám nói : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này, nhưng thật ra ĐỨC CHÚA đã không phán. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:29 | Dân trong xứ đã bóc lột người khác, cướp giật của người ta, ngược đãi kẻ bần cùng nghèo đói, bóc lột ngoại kiều, không đếm xỉa gì đến lẽ chính trực. | |
Ezek | VieLCCMN | 22:30 | Ta đã tìm kiếm trong bọn chúng một người xây tường và đứng trước nhan Ta, nơi lỗ hổng, để bảo vệ xứ sở, nhằm ngăn cản Ta phá thành, nhưng Ta không tìm ra. | |
Chapter 23
Ezek | VieLCCMN | 23:3 | Chúng đã đàng điếm ở Ai-cập ; ngay từ thời thơ ấu, chúng đã đàng điếm. Ở đó, chúng đã bị bóp vú, bị nắn ngực còn trinh. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:4 | Tên của chúng : chị là O-ho-la, em là O-ho-li-va. Chúng đã thuộc về Ta và sinh được một bầy con trai con gái. Đây là tên của chúng : O-ho-la là Sa-ma-ri và O-ho-li-va là Giê-ru-sa-lem. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:5 | *O-ho-la đã làm điếm thay vì ở với Ta. Nó si mê các tình nhân của nó : với Át-sua là những binh sĩ | |
Ezek | VieLCCMN | 23:6 | mặc áo đỏ tía, với các quan thái thú và khâm sai trẻ trung hấp dẫn, với những kỵ binh cỡi ngựa. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:7 | Nó đã bằng lòng đàng điếm với chúng. Tất cả bọn chúng đều là anh tài của con cái Át-sua. Nó đã ra ô uế vì tất cả những kẻ đã cùng nó thông dâm, vì các ngẫu tượng của chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:8 | Nhưng nó không bỏ được thói đàng điếm của mình từ Ai-cập, bởi vì chúng đã tư thông với nó ngay từ thời thơ ấu của nó ; chúng đã nắn ngực còn trinh của nó và đã đổ tính dâm dục của chúng lên người nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:9 | Vì thế Ta đã trao nó vào tay các tình nhân của nó, vào tay con cái Át-sua, những kẻ nó đã si mê. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:10 | Chúng đã lột nó trần truồng, bắt các con trai con gái của nó. Chúng đã dùng gươm giết chết nó. Nó đã thành người nổi danh trong giới phụ nữ và người ta đã thi hành án phạt nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:11 | O-ho-li-va, em nó, thấy thế, nhưng còn hư hỏng, phóng đãng hơn nó, và còn đàng điếm tội lỗi hơn chị nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:12 | Nó si mê con cái Át-sua, các quan thái thú, các tổng trấn, các binh sĩ mặc nhung phục đắt tiền, những kỵ binh cỡi ngựa ; tất cả đều trẻ trung hấp dẫn. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:14 | Nó còn thêm vào chuyện đàng điếm của mình : nó nhìn những hình đàn ông khắc trên tường, ảnh quân Can-đê vẽ bằng sơn đỏ, | |
Ezek | VieLCCMN | 23:15 | đai thắt ngang lưng, khăn quấn lên đầu buông thõng xuống ; tất cả trông như những kỵ sĩ có dáng dấp con cái Ba-by-lon, nguyên quán tại Can-đê. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:17 | Bấy giờ, con cái Ba-by-lon đến tình tự với nó ; chúng đã làm cho nó ra ô uế vì thói đàng điếm của chúng. Nhưng khi nó đã ra ô uế vì chúng rồi, nó không còn quyến luyến chúng nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:18 | Nó ngang nhiên để lộ thói đàng điếm và phơi bày sự trần truồng của nó ra ; bấy giờ Ta không lưu luyến nó như đã thôi lưu luyến chị nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:19 | Nhưng nó đã gia tăng các việc đàng điếm của nó để nhớ lại thời thơ ấu nó đã đàng điếm bên đất Ai-cập. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:20 | Nó đã si mê hạng trác táng. Mình chúng như mình lừa, chúng cuồng loạn như giống ngựa. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:21 | Ngươi tìm kiếm tội ác tày trời thời thơ ấu khi người Ai-cập bóp vú, nắn ngực còn con gái của ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:22 | Vì thế, hỡi O-ho-li-va, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Này Ta xúi các tình nhân của ngươi chống lại ngươi ; chúng không còn lưu luyến ngươi nữa ; Ta sẽ dẫn chúng tới đánh ngươi từ khắp tứ phía. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:23 | Con cái Ba-by-lon và tất cả người Can-đê, Pơ-cốt, Sô-a, Cô-a, tất cả con cái Át-sua cùng với chúng, tất cả những thanh niên trẻ trung hấp dẫn, các quan thái thú, các khâm sai, tất cả các sĩ quan và binh lính, tất cả đều là kỵ binh cỡi ngựa. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:24 | Chúng sẽ từ phương bắc đến đánh ngươi đem theo chiến mã, chiến xa cùng với các dân liên minh với nhau ; chúng cho đặt thuẫn, khiên, mũ chiến chung quanh ngươi để đánh ngươi ; Ta sẽ trao quyền xét xử cho chúng và chúng sẽ xét xử ngươi tuỳ theo phán quyết của chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:25 | Ta sẽ nổi ghen đánh phạt ngươi ; chúng sẽ nổi giận trừng phạt ngươi. Chúng xẻo mũi, cắt tai ngươi ; con cháu ngươi sẽ phải ngã gục vì gươm. Chúng sẽ bắt con trai con gái ngươi ; con cháu ngươi sẽ bị lửa nuốt chửng. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:27 | Ta sẽ cho chấm dứt tội ác tày trời và thói đàng điếm của ngươi từ đất Ai-cập ; ngươi sẽ không ngước mắt nhìn lên chúng và sẽ không còn nhớ đến quân Ai-cập nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:28 | Quả thật, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Này Ta trao nộp ngươi vào tay những kẻ ngươi ghét, vào tay những kẻ ngươi không còn lưu luyến. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:29 | Chúng sẽ hành hạ ngươi vì thù ghét ; chúng sẽ chiếm lấy tất cả lợi tức của ngươi. Chúng sẽ bỏ ngươi trần truồng không mảnh vải che thân, phơi bày sự trần truồng và thói đàng điếm của ngươi ra. Chính tội ác tày trời, thói đàng điếm của ngươi | |
Ezek | VieLCCMN | 23:30 | đã gây nên cho ngươi các điều ấy, bởi ngươi đàng điếm chạy theo các dân tộc, nên ngươi đã ra ô uế vì các ngẫu tượng của chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:31 | Ngươi đi theo đường lối của chị ngươi. Ta cũng sẽ trao chén của nó vào tay ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:32 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này :Ngươi sẽ uống chén của chị ngươi ; chén ấy vừa sâu lại vừa rộng. Ngươi nên trò cười, thành đề tài nhạo báng, vì chén ấy chứa được quá nhiều. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:33 | Ngươi sẽ đầy ứ say sưa và phiền muộn. Đó là chén đựng hoang tàn và đổ nát, chén của Sa-ma-ri, chị ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:34 | Ngươi sẽ uống, sẽ dốc cạn chén ấy rồi gặm những mảnh sành, rạch nát cả đôi vú của ngươi. Quả thật, chính Ta đã phán – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:35 | Vì thế, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Vì ngươi đã lãng quên và vứt bỏ Ta ra đằng sau lưng, nên đến lượt ngươi, hãy mang lấy ô nhục và tính đàng điếm của ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:36 | ĐỨC CHÚA phán với tôi : Hỡi con người, ngươi có muốn xét xử O-ho-la và O-ho-li-va không ? Hãy nói cho chúng biết những điều ghê tởm của chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:37 | Quả thật, chúng đã ngoại tình, tay chúng vấy đầy máu. Chúng đã ngoại tình với các ngẫu tượng của chúng ; và ngay cả con cái chúng đã sinh ra cho Ta, chúng cũng thiêu làm mồi cho các ngẫu tượng đó. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:38 | Chúng còn xử với Ta như thế này nữa là làm ô uế thánh điện của Ta trong ngày đó và vi phạm các ngày sa-bát của Ta. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:39 | Khi đã tàn sát con cái mình để kính các ngẫu tượng của chúng, chúng còn dám vào thánh điện của Ta trong ngày đó, khiến cho thánh điện của Ta bị xúc phạm. Chúng đã làm như thế đó ở giữa Nhà của Ta. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:40 | Hơn nữa, chúng đã cử người đi tìm những kẻ từ xa ; một sứ giả đã được sai đến với những kẻ đó. Này chúng đến. Vì chúng mà ngươi tắm rửa, vẽ mắt và đeo các đồ trang sức. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:41 | Rồi ngươi ngồi trên một cái giường lộng lẫy, phía trước có kê sẵn một cái bàn, trên đó ngươi bày ra hương và dầu của Ta. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:42 | Người ta nghe thấy tiếng một đám đông ồn ào vô tư lự. Thêm vào đó, còn có nhiều người từ khắp nơi trong sa mạc đến vây quanh ; chúng đeo kiềng vào tay, đội triều thiên rực rỡ lên đầu các phụ nữ. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:43 | Bấy giờ tôi nói về người phụ nữ đã rạc đi vì ngoại tình : bây giờ chính nó vẫn còn miệt mài trong các cuộc truy hoan. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:44 | Người ta đến với nó như đến với một con điếm. Chúng đã đến với O-ho-la và O-ho-li-va là những thứ đàn bà hư hỏng. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:45 | Nhưng những người công chính sẽ xét xử chúng theo phán quyết về những kẻ ngoại tình và những kẻ gây đổ máu, vì chúng ngoại tình và tay chúng vấy đầy máu. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:46 | Quả thật, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Hãy triệu tập đại hội để trừng phạt chúng ; hãy để mặc cho chúng phải kinh hãi và bị cướp bóc. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:47 | Đại hội sẽ ném đá trị tội chúng và dùng gươm vằm nát chúng. Người ta sẽ tàn sát con trai con gái chúng và phóng hoả đốt nhà chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 23:48 | Ta sẽ chấm dứt cảnh ô nhục trong xứ. Tất cả phụ nữ sẽ được sửa dạy và không còn hành động theo vết ô nhục của các ngươi nữa. | |
Chapter 24
Ezek | VieLCCMN | 24:2 | Hỡi con người, hãy ghi cho kỹ ngày hôm nay, chính ngày hôm nay ; vua Ba-by-lon tấn công Giê-ru-sa-lem vào chính ngày này. | |
Ezek | VieLCCMN | 24:3 | Hãy dùng dụ ngôn mà nói với nòi phản loạn. Ngươi sẽ nói với chúng : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này :Bắc nồi, bắc nồi lên, đổ nước vào, | |
Ezek | VieLCCMN | 24:4 | rồi bỏ thịt vào đó bỏ những miếng ngon lành : thịt đùi, thịt vai ; nhét cho đầy nồi những khúc xương bổ béo. | |
Ezek | VieLCCMN | 24:5 | Hãy bắt con nào mập trong bầy chiên dê, rồi bên dưới chất củi, nấu thịt cho thật chín, hầm kỹ xương trong nồi. | |
Ezek | VieLCCMN | 24:6 | Vì thế, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Khốn cho thành vấy máu là cái nồi han rỉ ; vết han rỉ không sao chùi sạch. Hãy lấy từng miếng một ra khỏi nồi, không cần phải bốc thăm chọn lựa. | |
Ezek | VieLCCMN | 24:7 | Vì máu đổ ra vẫn còn ở giữa thành. Nó đổ máu trên tảng đá trọc, mà không đổ trên đất cho cát bụi lấp đi. | |
Ezek | VieLCCMN | 24:8 | Để sục sôi giận dữ và ra tay báo thù, Ta đã cho máu nó đổ trên tảng đá trọc, không có gì che phủ. | |
Ezek | VieLCCMN | 24:9 | Vì thế, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Khốn cho thành vấy máu, chính Ta sẽ dựng lên một lò lửa thật lớn. | |
Ezek | VieLCCMN | 24:10 | Hãy chất đầy củi rồi nhóm lửa lên, nấu thịt cho thật nhừ, chế thêm đồ gia vị, cho xương cốt cháy tan. | |
Ezek | VieLCCMN | 24:11 | Rồi đặt nồi không trên than củi cho nồi nóng lên, cho đồng đỏ rực, cho nhơ bẩn tiêu tan và han rỉ biến sạch. | |
Ezek | VieLCCMN | 24:12 | Nhưng vất vả bao nhiêu cũng vô ích ! Khối han rỉ vẫn không bong ra khỏi nồi, dù đã bị lửa thiêu. | |
Ezek | VieLCCMN | 24:13 | Vì tội ô uế của ngươi tày trời ; Ta muốn thanh tẩy ngươi, nhưng ngươi lại không để cho thanh tẩy sạch mọi ô uế. Ngươi sẽ không được thanh tẩy cho đến khi Ta trút hết cơn thịnh nộ xuống trừng phạt ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 24:14 | Chính Ta là ĐỨC CHÚA. Ta đã phán thì điều ấy phải xảy ra ; Ta sẽ hành động chẳng chút nương tay, không chút xót thương và chẳng chạnh lòng. Ta sẽ xét xử ngươi tuỳ theo lối sống và các công việc của ngươi, – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 24:16 | Hỡi con người, này Ta sẽ bất thần cất khỏi ngươi niềm vui của mắt ngươi. Nhưng ngươi không được thương tiếc người chết, không được khóc lóc, không được để nước mắt trào ra. | |
Ezek | VieLCCMN | 24:17 | Hãy rên rỉ âm thầm, đừng làm đám tang cho người chết ; hãy đội khăn, đi dép ; không được che râu ria ; không được ăn bánh người ta đưa đến. | |
Ezek | VieLCCMN | 24:18 | Tôi nói với dân chúng ban sáng, thì đến chiều vợ tôi chết. Sáng hôm sau, tôi làm như lệnh ĐỨC CHÚA đã truyền cho tôi. | |
Ezek | VieLCCMN | 24:19 | Dân chúng bảo tôi : Ông không cắt nghĩa cho chúng tôi hiểu những gì ông đã làm sao ? | |
Ezek | VieLCCMN | 24:21 | Hãy nói với nhà Ít-ra-en : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Này Ta sẽ làm cho Nơi Thánh của Ta ra ô uế ; nơi thánh đó là sức mạnh làm cho các ngươi hãnh diện, là niềm vui của đôi mắt các ngươi, là nơi các ngươi hằng quan tâm. Con trai con gái các ngươi đã bỏ lại sẽ ngã gục vì gươm. | |
Ezek | VieLCCMN | 24:22 | Các ngươi cứ làm như tôi đã làm. Các ngươi đừng che râu ria, đừng ăn bánh người ta đưa đến. | |
Ezek | VieLCCMN | 24:23 | Đầu đội khăn, chân đi dép ; các ngươi sẽ không được thương tiếc người chết, không được khóc lóc. Các ngươi sẽ chết dần chết mòn vì lỗi lầm của các ngươi ; các ngươi sẽ nhìn nhau mà rên siết. | |
Ezek | VieLCCMN | 24:24 | Ê-dê-ki-en sẽ nên điềm báo cho các ngươi. Các ngươi sẽ làm y như nó đã làm. Khi sự việc xảy ra, các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA, là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 24:25 | Còn ngươi, hỡi con người, vào ngày Ta cất đi sức mạnh của chúng, cũng như niềm hân hoan vì đồ trang sức, niềm vui của đôi mắt chúng, niềm hạnh phúc của tâm hồn chúng, con trai con gái của chúng. | |
Chapter 25
Ezek | VieLCCMN | 25:3 | Ngươi hãy bảo con cái Am-mon : Hãy nghe lời của Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA. Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA phán thế này : Vì ngươi đã nói A ha ! về thánh điện của Ta, khi nó bị xúc phạm, về đất Ít-ra-en khi nó bị tàn phá, và về nhà Giu-đa khi chúng phải đi đày, | |
Ezek | VieLCCMN | 25:4 | nên Ta sẽ trao ngươi cho con cái Phương Đông làm sở hữu ; chúng sẽ lập trại và dựng nhà của chúng ở giữa ngươi. Chính chúng sẽ hưởng dùng hoa trái, sẽ uống sữa của ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 25:5 | Ta sẽ biến Ráp-ba thành đồng cỏ nuôi lạc đà và xứ sở của con cái Am-mon thành chuồng giữ chiên dê ; bấy giờ các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 25:6 | Quả vậy, Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA phán thế này : Vì ngươi đã đập tay, giậm chân, đã vui mừng, lòng đầy khinh bỉ đối với đất Ít-ra-en, | |
Ezek | VieLCCMN | 25:7 | nên Ta sẽ dang tay trừng phạt ngươi, sẽ để cho các dân tộc cướp phá, sẽ loại bỏ ngươi khỏi chư dân, sẽ xoá tên ngươi khỏi các nước và huỷ diệt ngươi ; bấy giờ, ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 25:8 | Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA phán thế này : Vì Mô-áp và Xê-ia đã nói : Nhà Giu-đa nào có khác gì chư dân, | |
Ezek | VieLCCMN | 25:9 | nên Ta sẽ làm cho mọi thành trên các triền đồi Mô-áp hoàn toàn biến dạng ; Bết Ha Giơ-si-mốt, Ba-an Mơ-ôn và Kia-gia-tha-gim không còn là những thành huy hoàng của xứ sở nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 25:10 | Ta sẽ trao các thành ấy cùng với con cái Am-mon cho con cái Phương Đông làm sở hữu, khiến chẳng còn ai trong các dân tộc nhớ đến con cái Am-mon nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 25:12 | Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA phán thế này : Vì cách xử sự của Ê-đôm khi báo oán nhà Giu-đa, và vì những sai lỗi nặng nề khi báo oán nhà ấy, | |
Ezek | VieLCCMN | 25:13 | nên Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA phán như sau : Ta sẽ dang tay trừng phạt Ê-đôm, sẽ diệt trừ người cũng như súc vật khỏi xứ, sẽ làm cho Ê-đôm ra hoang tàn ; từ Tê-man tới Đơ-đan, người ta sẽ phải ngã gục vì gươm. | |
Ezek | VieLCCMN | 25:14 | Ta quyết định dùng tay dân Ta là Ít-ra-en để báo oán Ê-đôm ; dân ấy sẽ xử với Ê-đôm theo cơn lôi đình thịnh nộ của Ta ; bấy giờ chúng sẽ nhận biết sự báo oán của Ta, – sấm ngôn của Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 25:15 | Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA phán thế này : Vì dân Phi-li-tinh đã hành động do lòng thù oán và vì chúng đã báo oán do mối thù thiên thu, lòng đầy khinh bỉ, nhằm tận diệt, | |
Ezek | VieLCCMN | 25:16 | nên Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA phán thế này : Ta sẽ dang tay trừng phạt dân Phi-li-tinh ; Ta sẽ loại trừ những người Cơ-rê-thi và tiêu diệt số dân cư miền duyên hải còn sót lại. | |
Chapter 26
Ezek | VieLCCMN | 26:2 | Hỡi con người, vì Tia đã nói chống lại Giê-ru-sa-lem : A ha ! Cửa của các dân đã tan nát ; đến lượt ta phú túc, còn nó phải tan hoang, | |
Ezek | VieLCCMN | 26:3 | nên Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA phán thế này : Ta sẽ trừng phạt ngươi, hỡi Tia, sẽ làm cho nhiều dân tộc nổi lên chống lại ngươi như biển khơi dậy sóng. | |
Ezek | VieLCCMN | 26:4 | Chúng sẽ triệt hạ tường luỹ thành Tia, sẽ phá huỷ các tháp ; còn Ta sẽ quét bụi khỏi thành và biến nó ra núi đá trọc. | |
Ezek | VieLCCMN | 26:5 | Nó sẽ thành chỗ phơi lưới, giữa biển khơi, bởi vì chính Ta đã phán, – sấm ngôn của Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA. Nó sẽ là mồi ngon cho các dân tộc. | |
Ezek | VieLCCMN | 26:6 | Các con gái của nó đang ở ngoài đồng sẽ bị gươm tàn sát ; bấy giờ, chúng sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 26:7 | Quả vậy, Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA phán thế này : Đây, từ phương bắc, Ta sắp dẫn đến Tia Na-bu-cô-đô-nô-xo, vua Ba-by-lon, vua các vua, cùng với ngựa, chiến xa và kỵ mã, một đoàn lũ và một đám dân đông đảo. | |
Ezek | VieLCCMN | 26:8 | Các con gái của ngươi đang ở ngoài đồng, nó sẽ dùng gươm tàn sát. Nó sẽ đắp chiến luỹ, đắp ụ, và dựng thuẫn chống lại ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 26:9 | Nhắm vào các tường luỹ của ngươi, nó sẽ đặt máy phá và dùng máy móc triệt hạ các tháp canh. | |
Ezek | VieLCCMN | 26:10 | Ngựa của nó hàng hàng lớp lớp tung bụi che phủ ngươi ; nghe tiếng vó câu, tiếng xe và xe trận, các tường luỹ của ngươi rung chuyển khi nó tràn vào các cửa thành ngươi, giống như người ta vào thành đã bị chọc thủng. | |
Ezek | VieLCCMN | 26:11 | Nó cho vó ngựa giẫm nát mọi đường phố của ngươi, dân của ngươi, nó dùng gươm sát hại ; các bia đá oai hùng của ngươi, nó quăng xuống đất. | |
Ezek | VieLCCMN | 26:12 | Của cải ngươi sẽ bị cưỡng đoạt, hàng hoá của ngươi, thiên hạ lấy đem đi ; tường luỹ của ngươi sẽ bị phá huỷ, nhà cửa sang trọng của ngươi, người ta phá tan hoang, đá, gỗ, bụi của ngươi đều bị quăng xuống biển. | |
Ezek | VieLCCMN | 26:13 | Ta sẽ làm cho im bặt tiếng ca vang của ngươi, tiếng đàn của ngươi cũng không còn nghe thấy nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 26:14 | Ta sẽ biến ngươi thành núi đá trọc ; ngươi sẽ thành chỗ phơi lưới, ngươi chẳng còn được tái thiết nữa, vì chính Ta, ĐỨC CHÚA, Ta đã phán, – sấm ngôn của Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 26:15 | Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA phán thế này với Tia : Nghe tiếng ngươi sụp đổ, cùng với tiếng rên la của đám thương vong và cảnh tàn sát rợn rùng xảy ra ở giữa ngươi, chẳng lẽ các hải đảo không run sợ ? | |
Ezek | VieLCCMN | 26:16 | Bấy giờ, mọi thủ lãnh hải đảo sẽ xuống khỏi ngai, vứt áo choàng, bỏ y phục sặc sỡ và mặc lấy hãi hùng ; chúng sẽ ngồi bệt xuống đất, kinh hãi liên hồi và sửng sốt về số phận của ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 26:17 | Chúng sẽ cất lên khúc ai ca khóc thương ngươi và nói với ngươi rằng :Sao ngươi bị huỷ diệt, biến mất khỏi biển khơi, hỡi thành đô danh tiếng, thành đô hùng cường trên biển cả, cả thành lẫn dân cư đã từng gieo kinh hãi cho mọi dân trong miền. | |
Ezek | VieLCCMN | 26:18 | Giờ đây, các hải đảo khiếp kinh vào ngày ngươi sụp đổ ; các hải đảo hoảng hốt vì thấy ngươi suy tàn. | |
Ezek | VieLCCMN | 26:19 | Vì Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA phán như sau : Khi Ta biến ngươi nên thành phố hoang tàn, giống như các thành không có người ở, khi Ta cho vực thẳm và ba đào biển cả nổi lên phủ lấp ngươi, | |
Ezek | VieLCCMN | 26:20 | Ta hạ ngươi xuống với những người đã xuống vực sâu, về với dân đã thành người thiên cổ. Ta sẽ cho ngươi định cư trong miền đất thẳm sâu giống như chốn điêu tàn vạn cổ, với những người đã xuống vực sâu, để ngươi không còn được Ta cho về cư ngụ và hưởng ánh huy hoàng rực rỡ trong cõi nhân sinh. | |
Chapter 27
Ezek | VieLCCMN | 27:3 | Hãy nói với thành Tia nằm nơi cửa biển, nơi các dân giao thương với nhiều hải đảo : Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA phán thế này :Hỡi Tia, chính ngươi đã từng nói : Ta xinh đẹp tuyệt trần ! | |
Ezek | VieLCCMN | 27:4 | Lãnh thổ của ngươi trải rộng khắp trùng dương. Nhờ những tay thợ lành nghề, sắc đẹp của ngươi thêm lộng lẫy. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:5 | Họ lấy gỗ trắc Xơ-nia đóng cho ngươi toàn bộ mạn sườn ; lấy gỗ bá hương Li-băng làm cột buồm, | |
Ezek | VieLCCMN | 27:6 | dùng gỗ sồi Ba-san làm mái chèo. Họ lấy gỗ bá hương từ các đảo Kít-tim khảm ngà voi làm mái che ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:7 | Buồm của ngươi làm bằng vải gai sặc sỡ đưa từ Ai-cập về, trông giống như cờ hiệu ; bạt che ngươi bằng vải tía vải điều của các hải đảo Ê-li-sa. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:8 | Hỡi Tia, những tay chèo thuyền cho ngươi là các dân Xi-đôn và Ác-vát ; các thuỷ thủ của ngươi là những tay khéo léo lanh lợi ; | |
Ezek | VieLCCMN | 27:9 | còn những người trét các lỗ rò là các kỳ mục Gơ-van, là những bậc khôn ngoan từng trải. Mọi tàu biển và thuỷ thủ của chúng đến với ngươi để giao thương buôn bán. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:10 | Người Ba-tư, người Lút và Pút làm chiến binh phục vụ trong quân đội của ngươi. Họ treo khiên mộc và mũ chiến ở nơi ngươi, làm cho ngươi được vinh hiển. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:11 | Con cái Ác-vát cùng với quân đội của chúng đóng trên các tường luỹ của ngươi, khắp chung quanh ; còn quân Gam-mát thì ở trên các ngọn tháp của ngươi. Chúng treo thuẫn trên các tường luỹ của ngươi, khắp chung quanh, làm cho vẻ đẹp của ngươi thêm lộng lẫy. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:12 | Tác-sít giao thương với ngươi vì ngươi có đủ mọi thứ hàng hoá. Chúng đưa bạc, sắt, kẽm, chì cho ngươi, để đổi lấy hàng hoá. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:13 | Gia-van, Tu-van và Me-séc cũng giao thương với ngươi. Chúng đem nô lệ và các vật dụng bằng đồng cho ngươi để đổi lấy thực phẩm. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:14 | Từ Bết Tô-gác-ma, người ta trao ngựa tải, ngựa chiến và lừa cho ngươi để đổi lấy hàng hoá. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:15 | Con cái Đơ-đan cũng buôn bán với ngươi ; nhiều hải đảo là khách hàng của ngươi ; chúng nộp cho ngươi ngà voi và gỗ mun. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:16 | A-ram cũng giao thương với ngươi, vì ngươi có nhiều sản phẩm ; họ trả cho ngươi hồng ngọc, vải điều, nhiễu điều, hàng mịn, san hô, ngọc tía, để đổi lấy hàng hoá. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:17 | Cả Giu-đa và đất Ít-ra-en cũng là những khách hàng của ngươi, họ trả cho ngươi lúa mì Min-nít, sáp với mật ong, dầu và nhựa thơm để đổi lấy thực phẩm của ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:18 | Đa-mát giao thương với ngươi vì ngươi có nhiều sản phẩm và đủ loại hàng hoá : nó cung cấp cho ngươi rượu Khen-bôn và len Xa-kha. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:19 | Từ U-dan, Đan và Gia-van đem sắt đã luyện, quế bì, quế thanh để đổi lấy hàng hoá của ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:21 | Ả-rập và các ông hoàng Kê-đa cũng giao thương với ngươi ; họ đem chiên, cừu, dê đến buôn bán với ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:22 | Khách buôn Sơ-va và Ra-ơ-ma cũng giao thương với ngươi ; họ trao cho ngươi mọi thứ hương thơm hảo hạng, mọi thứ đá quý cùng với vàng để đổi lấy hàng hoá. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:23 | Kha-ran, Căn-nê và E-đen ; các khách buôn Sơ-va, Át-sua và Kin-mát giao thương với ngươi ; | |
Ezek | VieLCCMN | 27:24 | họ buôn bán với ngươi, đem đến các chợ của ngươi nào y phục lộng lẫy, áo choàng vải điều vải tía, nào hàng dệt nhiều màu, dây thừng bện chắc. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:25 | Tàu bè Tác-sít chuyển chở hàng hoá cho ngươi. Giữa trùng dương, ngươi đã được chất đầy và chở nặng. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:26 | Các tay chèo của ngươi đưa ngươi ra biển cả. Cơn gió đông làm ngươi vỡ tan tành giữa trùng dương. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:27 | Tài sản, hàng hoá cùng thực phẩm, thuỷ thủ, các tay chèo, thợ trét lỗ rò, khách buôn và mọi chiến binh phục vụ ngươi, cũng như mọi hành khách trên tàu, tất cả đều chìm xuống biển sâu, vào ngày ngươi sụp đổ. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:29 | Bấy giờ, mọi kẻ cầm mái chèo đều xuống khỏi tàu ; các thuỷ thủ, mọi người đi biển, tất cả đều lên đất. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:30 | Họ sẽ kể lể về chuyện của ngươi mà kêu gào xót xa và rắc bụi lên đầu, rồi lăn mình trên đống tro ; | |
Ezek | VieLCCMN | 27:31 | vì ngươi, họ cạo đầu, và mặc áo vải thô ; họ khóc thương ngươi, lòng đầy cay đắng. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:32 | Họ cất lên một khúc ai ca, khóc thương ngươi, não nùng ai oán : Nào ai giống như Tia, lặng lẽ chìm sâu trong biển cả. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:33 | Trước kia, khi ngươi dùng đường biển đưa hàng đi khắp chốn, bao dân nước đã được mãn nguyện ; vì lắm của lại nhiều hàng, ngươi đã làm giàu cho vua chúa trên mặt đất. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:34 | Giờ đây, ngươi bị sóng đánh tan tành, chìm sâu trong biển cả ; hàng hoá cùng với mọi hành khách đã chìm xuống theo ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 27:35 | Mọi dân cư trên các hải đảo đều kinh ngạc về chuyện của ngươi. Vua chúa của họ rụng rời kinh hãi và thất vọng ra mặt. | |
Chapter 28
Ezek | VieLCCMN | 28:2 | Hỡi con người, hãy nói với thủ lãnh của Tia : Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA phán thế này :Vì ngươi đem lòng tự cao tự đại nên ngươi đã nói : Ta là thần, ta ngự trên ngai các thần, giữa trùng dương. Ngươi chỉ là người, chứ không phải là thần mà lại dám cho mình ngang hàng với thần thánh. | |
Ezek | VieLCCMN | 28:4 | Nhờ khôn ngoan hiểu biết, ngươi đã làm ra của cải và thu tích vàng bạc trong kho. | |
Ezek | VieLCCMN | 28:5 | Vì ngươi rất khôn ngoan và có tài buôn bán, nên của cải ngươi đã tăng lên và ngươi sinh lòng tự cao vì lắm của. | |
Ezek | VieLCCMN | 28:6 | Bởi vậy, Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA phán thế này : Vì ngươi dám cho mình ngang hàng với thần thánh, | |
Ezek | VieLCCMN | 28:7 | nên, này Ta sẽ đưa những người ngoại bang hung dữ nhất trong các dân tộc đến đánh phá ngươi. Chúng sẽ tuốt gươm đối lại sự khôn ngoan tuyệt vời của ngươi, làm cho vẻ huy hoàng của ngươi ra ô trọc. | |
Ezek | VieLCCMN | 28:9 | Trước mặt những kẻ sắp giết ngươi đó, liệu ngươi còn nói được : Ta là thần nữa chăng, đang khi ở trong tay những kẻ sắp đâm ngươi, ngươi chỉ là người chứ không phải là thần thánh ? | |
Ezek | VieLCCMN | 28:10 | Ngươi sẽ chết như những kẻ không cắt bì, bởi tay quân ngoại bang, vì Ta đây, Ta đã phán, sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 28:12 | Hỡi con người, hãy cất lên khúc ai ca thương khóc vua Tia. Ngươi hãy nói : Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA phán thế này :Ngươi là mẫu người tuyệt hảo đầy khôn ngoan và xinh đẹp tuyệt vời. | |
Ezek | VieLCCMN | 28:13 | Ngươi cư ngụ tại Ê-đen, thửa vườn của Thiên Chúa áo của ngươi đính toàn đá quý : xích não, hoàng ngọc, kim cương, kim lục thạch, mã não có vân, vân thạch lam ngọc, hồng ngọc, bích ngọc ; còn trống cơm và sáo của ngươi thì được dát vàng. Tất cả đều sẵn sàng, ngày ngươi được sáng tạo. | |
Ezek | VieLCCMN | 28:14 | Ta đặt ngươi làm Kê-ru-bim chở che ; ngươi ở trên núi thánh của Thiên Chúa, đi đi lại lại giữa than hồng rực lửa. | |
Ezek | VieLCCMN | 28:15 | Đường lối của ngươi chẳng có gì đáng trách từ ngày ngươi được sáng tạo cho tới khi tìm thấy sự bất công ở nơi ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 28:16 | Vì làm ăn buôn bán thịnh đạt nên ngươi chất đầy mình bạo lực và tội lỗi. Bởi thế, Ta làm cho ngươi ra phàm tục, không cho ở trên núi của Thiên Chúa. Hỡi Kê-ru-bim chở che, Ta tiêu diệt ngươi khỏi chốn than hồng rực lửa. | |
Ezek | VieLCCMN | 28:17 | Ngươi đem lòng tự cao vì vẻ đẹp của mình, ngươi đã để cho vẻ huy hoàng rực rỡ làm hư hỏng sự khôn ngoan của ngươi. Ta quẳng ngươi xuống đất, Ta biến ngươi thành trò giễu cợt cho các vua. | |
Ezek | VieLCCMN | 28:18 | Vì ngươi chồng chất tội, vì ngươi buôn bán bất lương, nên các thánh điện của ngươi đã ra ô uế. Bởi thế, từ nơi ngươi, Ta cho phát ra một ngọn lửa thiêu rụi ngươi ; Ta biến ngươi thành tro bụi trên mặt đất trước mắt mọi kẻ đang nhìn ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 28:19 | Bất kỳ ai giữa muôn dân muôn nước xưa kia từng biết ngươi, đều lấy làm kinh ngạc về chuyện đã xảy ra cho ngươi ; ngươi đã hoá ra đồ ghê tởm, mãi mãi ngươi sẽ không còn tồn tại. | |
Ezek | VieLCCMN | 28:22 | Ngươi hãy nói : Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA phán thế này :Này Ta chống lại ngươi, hỡi Xi-đôn, Ta sắp được vẻ vang ở giữa ngươi. Bấy giờ, thiên hạ sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA, khi Ta thi hành án xử đối với nó và biểu dương nơi nó sự thánh thiện của Ta. | |
Ezek | VieLCCMN | 28:23 | Ta sẽ cho ôn dịch giáng xuống trên nó, cho máu me ngập khắp phố phường, đám tử vong nằm la liệt giữa nó, vì gươm đao đe doạ nó tư bề. Bấy giờ, thiên hạ sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 28:24 | Nhà Ít-ra-en sẽ không còn bị gai đâm dằm xước bởi các dân lân bang vẫn từng khinh khi chúng. Bấy giờ chúng sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 28:25 | Chúa Thượng là ĐỨC CHÚA phán thế này : Khi Ta tập hợp nhà Ít-ra-en từ giữa chư dân là nơi chúng bị phân tán ; nơi chúng, Ta sẽ biểu dương sự thánh thiện của Ta trước mắt các dân ấy. Chúng sẽ định cư trên phần đất mà Ta ban cho tôi tớ Ta là Gia-cóp. | |
Chapter 29
Ezek | VieLCCMN | 29:2 | Hỡi con người, hãy quay mặt về phía Pha-ra-ô, vua Ai-cập, mà tuyên sấm hạch tội nó và toàn cõi Ai-cập. | |
Ezek | VieLCCMN | 29:3 | Hãy nói, hãy bảo : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này :Này Ta chống lại ngươi, hỡi Pha-ra-ô, vua Ai-cập, con cá sấu vĩ đại đang nằm giữa các dòng sông Nin của mình. Ngươi dám bảo : Sông Nin là của ta, chính ta đã làm ra con sông ấy. | |
Ezek | VieLCCMN | 29:4 | Ta sẽ tra hàm thiếc vào hàm ngươi, sẽ làm cho cá mú sông Nin bám chặt vào vảy ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 29:5 | Ta sẽ ném ngươi vào sa mạc cùng với hết mọi cá mú sông Nin. Ngươi sẽ gục ngã trên cánh đồng, không được gom lại, không được chôn cất. Ta sẽ biến ngươi thành mồi cho cầm thú dưới đất, cho muông chim trên trời. | |
Ezek | VieLCCMN | 29:6 | Bấy giờ, mọi dân cư Ai-cập sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. Vì đối với nhà Ít-ra-en, ngươi chỉ là cây gậy lau. | |
Ezek | VieLCCMN | 29:7 | Khi chúng nắm lấy ngươi, ngươi nát tan trong bàn tay chúng, và ngươi làm chúng rách cả vai. Khi chúng tựa vào ngươi, ngươi gãy nát ngươi làm chúng sụm lưng. | |
Ezek | VieLCCMN | 29:8 | Vì thế, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Đây Ta cho gươm đao đến trừng phạt ngươi, và Ta sẽ diệt trừ khỏi ngươi cả người lẫn vật. | |
Ezek | VieLCCMN | 29:9 | Đất Ai-cập sẽ nên chốn hoang tàn đổ nát ; bấy giờ thiên hạ sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. Vì ngươi dám nói : Sông Nin là của ta ; chính ta đã làm ra nó, | |
Ezek | VieLCCMN | 29:10 | thì này, Ta chống lại ngươi và dòng sông Nin của ngươi. Ta sẽ biến đất Ai-cập nên chốn hoang tàn đổ nát, từ Mích-đôn tới Xơ-vê-nê, đến tận biên giới xứ Cút. | |
Ezek | VieLCCMN | 29:11 | Không còn người nào, cũng chẳng còn vật nào đặt chân qua đó nữa ; tại đây, sẽ không có người cư ngụ trong bốn mươi năm. | |
Ezek | VieLCCMN | 29:12 | Ta sẽ biến đất Ai-cập nên chốn hoang tàn giữa các miền đổ nát ; trong bốn mươi năm, thành thị của nó sẽ trở nên chốn hoang tàn giữa các thành bị tàn phá. Ta sẽ phân tán người Ai-cập vào các dân và tung chúng đi các nước. | |
Ezek | VieLCCMN | 29:13 | Vì ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : mãn hạn bốn mươi năm, Ta sẽ tập hợp những người Ai-cập từ các dân, nơi chúng đã bị phân tán. | |
Ezek | VieLCCMN | 29:14 | Ta sẽ đổi số phận dân Ai-cập và sẽ đưa chúng về đất Pát-rốt, về nơi chôn nhau cắt rốn của chúng. Tại đó, chúng sẽ thành một vương quốc bé nhỏ. | |
Ezek | VieLCCMN | 29:15 | Ai-cập sẽ là một vương quốc nhỏ bé nhất trong các vương quốc và sẽ không còn trổi vượt hơn các dân tộc. Ta sẽ làm cho dân số nó sút giảm khiến nó không còn thống trị các dân tộc nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 29:16 | Đối với nhà Ít-ra-en, nó sẽ không còn là nơi đáng tin cậy nữa, vì nó nhắc cho Ít-ra-en nhớ đến tội mình là đã quay đầu về với nó. Bấy giờ thiên hạ sẽ nhận biết Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 29:17 | Ngày mồng một tháng thứ nhất, năm thứ hai mươi bảy, có lời ĐỨC CHÚA phán với tôi rằng : | |
Ezek | VieLCCMN | 29:18 | Hỡi con người, Na-bu-cô-đô-nô-xo, vua Ba-by-lon, đã bắt quân mình phải vất vả khổ cực để tấn công thành Tia : đầu ai cũng tróc, vai ai cũng trầy. Nhưng nó chẳng được lợi lộc gì từ phía Tia, cả quân đội của nó cũng vậy, dù đã ra công vất vả đánh thành. | |
Ezek | VieLCCMN | 29:19 | Vì thế, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Này, Ta sẽ trao đất Ai-cập cho Na-bu-cô-đô-nô-xo, vua Ba-by-lon, nó sẽ lấy của cải mang đi, sẽ đoạt chiến lợi phẩm và cướp sạch xứ ấy ; đó sẽ là lợi lộc trả cho quân của nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 29:20 | Bù lại công khó nó đã bỏ ra để đánh Ai-cập, Ta sẽ trao cho nó đất ấy, vì nó đã hành động cho Ta – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Chapter 30
Ezek | VieLCCMN | 30:2 | Hỡi con người, hãy tuyên sấm ; ngươi hãy nói : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Các ngươi hãy rên siết : Ôi ! Ngày ấy ! | |
Ezek | VieLCCMN | 30:3 | Vì ngày ấy gần kề. Ngày của ĐỨC CHÚA đã gần kề ; đó sẽ là ngày u ám, là thời của các dân tộc. | |
Ezek | VieLCCMN | 30:4 | Nạn gươm đao sẽ xảy đến cho Ai-cập, lo âu tràn vào Cút : đám tử vong nằm la liệt ở Ai-cập, khi của cải nó bị lấy mang đi, nền móng của nó bị phá huỷ. | |
Ezek | VieLCCMN | 30:5 | Cút, Pút và Lút cùng tất cả đám dân Cút ô hợp cũng như con cái của đất giao ước sẽ gục ngã vì gươm. | |
Ezek | VieLCCMN | 30:6 | ĐỨC CHÚA phán thế này : Các nơi nương tựa của Ai-cập sẽ sụp đổ ; sự kiêu hùng của nó sẽ bị lật nhào : từ Mích-đôn đến Xơ-vê-nê, người ta sẽ phải gục ngã vì gươm – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 30:7 | Chúng sẽ ra hoang tàn giữa các miền đổ nát, và thành thị của nó sẽ trở nên chốn hoang tàn giữa các thành bị tàn phá. | |
Ezek | VieLCCMN | 30:8 | Bấy giờ chúng sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA, khi Ta châm lửa đốt Ai-cập và khi mọi nguồn tiếp viện của nó bị tiêu huỷ. | |
Ezek | VieLCCMN | 30:9 | Ngày ấy, các sứ giả sẽ theo lệnh Ta xuống tàu ra đi, khiến cho xứ Cút đang yên hàn phải lo lắng, và sợ hãi sẽ ập xuống vào ngày của Ai-cập – vì đây ngày ấy đang đến ! | |
Ezek | VieLCCMN | 30:10 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Ta sẽ dùng bàn tay của Na-bu-cô-đô-nô-xo, vua Ba-by-lon, mà tiêu diệt đám đông quân Ai-cập. | |
Ezek | VieLCCMN | 30:11 | Nó cùng với dân nó, dân hung dữ nhất trong các dân tộc, sẽ được dẫn tới để tiêu diệt xứ này. Chúng sẽ tuốt gươm đánh Ai-cập, làm cho xứ ngập đầy xác chết. | |
Ezek | VieLCCMN | 30:12 | Ta sẽ làm cho dòng sông Nin khô cạn, sẽ bán xứ này cho phường gian ác. Ta sẽ dùng tay ngoại bang tàn phá xứ sở cùng mọi sự trong đó. Chính Ta, ĐỨC CHÚA, Ta đã phán. | |
Ezek | VieLCCMN | 30:13 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Ta sẽ huỷ diệt các ngẫu tượng, sẽ loại trừ khỏi Nốp các tà thần. Đất Ai-cập sẽ không còn ông hoàng nữa. Ta sẽ làm cho Ai-cập đắm chìm trong sợ hãi. | |
Ezek | VieLCCMN | 30:15 | Ta sẽ trút cơn thịnh nộ của Ta xuống Xin, đồn luỹ kiên cố của Ai-cập. Ta sẽ huỷ diệt đám đông quân Nô. | |
Ezek | VieLCCMN | 30:16 | Ta sẽ châm lửa đốt Ai-cập ; Xin sẽ quằn quại trong đau đớn ; Nô sẽ bị chọc thủng và Nốp bị tấn công giữa ban ngày. | |
Ezek | VieLCCMN | 30:18 | Tại Tác-pan-khết, bóng tối bao phủ giữa ban ngày, khi Ta bẻ gãy cái ách của Ai-cập tại đó, và khi sự kiêu hùng của nó phải tiêu tan. Một đám mây sẽ bao phủ nó và các con gái của nó phải đi đày. | |
Ezek | VieLCCMN | 30:19 | Ta sẽ thi hành án phạt dành cho Ai-cập và thiên hạ sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 30:20 | Ngày mồng bảy tháng thứ nhất năm thứ mười một, có lời ĐỨC CHÚA phán với tôi rằng : | |
Ezek | VieLCCMN | 30:21 | Hỡi con người, Ta đã bẻ gãy cánh tay của Pha-ra-ô, vua Ai-cập ; và này, chẳng có ai băng bó, tìm phương trị liệu và cuốn băng cho nó để nó có sức cầm gươm. | |
Ezek | VieLCCMN | 30:22 | Vì thế, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Đây, Ta chống lại Pha-ra-ô, vua Ai-cập ; Ta sẽ bẻ gãy các cánh tay của nó, cánh tay còn khoẻ cũng như cánh tay đã gãy và Ta sẽ khiến cho gươm nó đang cầm rơi khỏi tay nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 30:24 | Ta sẽ làm cho các cánh tay của vua Ba-by-lon nên mạnh mẽ, và Ta sẽ trao gươm của Ta vào tay nó. Ta sẽ bẻ gãy các cánh tay của Pha-ra-ô và trước mặt kẻ thù của nó, nó sẽ thốt ra những tiếng rên la như người bị tử thương. | |
Ezek | VieLCCMN | 30:25 | Ta sẽ làm cho các cánh tay của vua Ba-by-lon nên mạnh mẽ, còn các cánh tay của Pha-ra-ô sẽ phải buông xuống. Bấy giờ, thiên hạ sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA, khi Ta trao gươm của Ta vào tay vua Ba-by-lon. Nó sẽ quay gươm chống lại Ai-cập. | |
Chapter 31
Ezek | VieLCCMN | 31:1 | *Ngày mồng một tháng thứ ba, năm thứ mười một, có lời ĐỨC CHÚA phán với tôi rằng : | |
Ezek | VieLCCMN | 31:2 | Hỡi con người, hãy nói với Pha-ra-ô, vua Ai-cập, và với đám dân đông đảo của nó :Ngươi so sánh sự vĩ đại của ngươi với ai ? | |
Ezek | VieLCCMN | 31:3 | Với cây trắc bá, cây hương nam núi Li-băng, cành to, lá rườm rà, thân cao lớn ngọn vút lên giữa các tầng mây ? | |
Ezek | VieLCCMN | 31:4 | Nước đã nuôi cho nó lớn, vực thẳm làm cho nó cao, khi cho những dòng sông mình chảy chung quanh chỗ nó được trồng ; khi đưa những khe suối len lỏi vào mọi cây cối trong cánh đồng. | |
Ezek | VieLCCMN | 31:5 | Vì thế, nhờ có nhiều nước thân nó cao lớn hơn mọi cây cối trong cánh đồng, chồi lộc ra nhiều, cành lá vươn rộng. | |
Ezek | VieLCCMN | 31:6 | Trên cành cây, mọi giống chim trời đến làm tổ, dưới bóng lá cành, mọi dã thú nẩy nở sinh sôi, và dưới bóng nó, vô số dân tộc đến cư ngụ. | |
Ezek | VieLCCMN | 31:7 | Đó là một cây xinh đẹp tuyệt vời, thân to lớn, cành lá vươn rộng và đâm rễ xuống tận nguồn nước dồi dào. | |
Ezek | VieLCCMN | 31:8 | Các cây hương bá trong vườn của Thiên Chúa không sao bằng nó, so với cành nó, các cây trắc bá cũng chẳng sánh bằng. Các cây tiêu huyền không có lá cành giống như nó. Trong vườn của Thiên Chúa, chẳng thứ cây nào sánh được với vẻ đẹp của nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 31:9 | Ta đã làm cho nó nên xinh đẹp, cành lá um tùm, đến nỗi mọi thứ cây ở Ê-đen, tức là trong vườn của Thiên Chúa đều phải ghen tị với nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 31:10 | Vì thế, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Nó tự cao tự đại vì có thân to lớn, ngọn vươn lên trên các tầng mây, nó cậy mình cao rồi sinh lòng kiêu ngạo, | |
Ezek | VieLCCMN | 31:11 | nên Ta sẽ trao nó vào tay kẻ thống lãnh các dân, để xử với nó theo sự gian ác của nó. Ta sẽ loại trừ nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 31:12 | Những kẻ ngoại bang, những kẻ hung dữ nhất trong các dân tộc, sẽ đốn ngã và bỏ mặc nó. Cành của nó ngổn ngang khắp núi đồi và thung lũng ; lá nó bị giập nát phủ đầy mọi khe rãnh trong xứ ; mọi dân trong xứ đi khỏi bóng mát của nó và bỏ mặc nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 31:13 | Trên đống đổ nát của nó, mọi thứ chim trời đến ở ; nơi lá cành của nó, mọi dã thú đến nương mình. | |
Ezek | VieLCCMN | 31:14 | Như thế, mọi thứ cây mọc bên dòng nước không còn tự cao vì có thân to lớn, không còn vươn ngọn lên trên các tầng mây ; mọi thứ cây được tưới đẫm nước không còn tự cao vì thân hình cao lớn, bởi vì tất cả đều bị phó mặc cho sự chết, cho miền đất thẳm sâu, giữa con cái loài người, bên cạnh những người đã sa xuống hố sâu. | |
Ezek | VieLCCMN | 31:15 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Vào ngày nó xuống âm phủ, Ta đã bắt mọi loài phải để tang ; vì nó, Ta đã che kín vực thẳm, đã khiến cho các con sông ngừng chảy và các dòng nước lũ ngưng lại. Vì nó, Ta đã làm cho Li-băng ra ảm đạm và mọi cây cối trong cánh đồng phải tàn úa. | |
Ezek | VieLCCMN | 31:16 | Ta đã làm cho các dân tộc rúng động, khi nghe tin nó bị sụp đổ, vì Ta đã xô nó xuống âm phủ, bên cạnh những người đã sa xuống hố. Bấy giờ, trong miền đất thẳm sâu, mọi cây cối ở Ê-đen, những cây đẹp nhất, tốt nhất của Li-băng, mọi thứ cây được tưới đẫm nước, tất cả đều lấy làm vui thích. | |
Ezek | VieLCCMN | 31:17 | Cả chúng cũng đi xuống âm phủ cùng với nó, đến với những kẻ bị gươm đâm, cũng như những người trước kia đã trợ giúp và núp bóng nó giữa các dân tộc. | |
Ezek | VieLCCMN | 31:18 | Cây nào trong số các cây ở Ê-đen vinh hiển và vĩ đại sánh được như ngươi ? Thế mà ngươi đã bị đưa xuống miền đất thẳm sâu, cùng với các cây cối Ê-đen ! Giữa những kẻ không được cắt bì, ngươi phải nằm phơi thây giữa những kẻ bị gươm đâm. Đó là số phận dành cho Pha-ra-ô và tất cả đoàn dân của nó, sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Chapter 32
Ezek | VieLCCMN | 32:1 | Ngày mồng một tháng mười hai, năm thứ mười hai, có lời ĐỨC CHÚA phán với tôi rằng : | |
Ezek | VieLCCMN | 32:2 | Hỡi con người, hãy cất lên khúc ai ca khóc thương Pha-ra-ô, vua Ai-cập ; ngươi hãy nói :Hỡi sư tử của các dân, ngươi bị diệt rồi ! Ngươi có khác gì con cá sấu trên biển cả, ngươi làm vọt lên những dòng sông và dùng chân quậy nước, làm cho các dòng sông đục ngầu. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:3 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Ta bủa lưới bắt ngươi, đang khi nhiều dân nước họp đại hội ; chúng sẽ khiến ngươi rơi vào bẫy của Ta. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:4 | Ta sẽ bỏ mặc ngươi trên đất, sẽ quăng ngươi lên mặt cánh đồng cho mọi thứ chim trời đến ở, và mọi dã thú sẽ nhờ ngươi mà được no lòng. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:5 | Ta sẽ để thịt ngươi ở trên núi, và thây rữa nát của ngươi, Ta sẽ lấp đầy thung lũng. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:6 | Máu của ngươi chảy ra trên núi đồi Ta đem tưới trên mặt đất. Và xác chết của ngươi, Ta sẽ chất đầy khe suối. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:7 | Khi ngươi lịm tắt, Ta sẽ che phủ bầu trời và làm cho các vì sao ra tăm tối. Ta sẽ kéo mây che phủ mặt trời, mặt trăng sẽ không còn chiếu sáng. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:8 | Vì ngươi, mọi tinh tú trên trời, Ta sẽ làm cho ra tăm tối, và cho bóng tối lan tràn trên khắp xứ sở ngươi, – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:9 | Ta sẽ khiến cho lòng nhiều dân phải buồn sầu, khi Ta để cho ngươi phải tan nát giữa chư dân, tại các miền đất ngươi không biết. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:10 | Ta sẽ làm cho nhiều dân phải sững sờ trước tình cảnh của ngươi ; vua chúa của chúng phải rụng rời kinh hãi về chuyện của ngươi, khi Ta vung gươm trước mặt chúng. Chúng run khiếp liên hồi, ai nấy đều lo sợ cho mạng sống mình vào ngày ngươi sụp đổ. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:11 | Vì ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Gươm của vua Ba-by-lon sắp ập xuống ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:12 | Ta sẽ quật ngã đoàn dân đông đảo của ngươi nhờ gươm của các dũng sĩ là những kẻ hung dữ nhất trong các dân tộc. Chúng sẽ triệt hạ thói kiêu căng của Ai-cập và toàn dân của nó sẽ bị tiêu diệt. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:13 | Ta sẽ diệt trừ tất cả súc vật của nó, đưa đi khỏi các nguồn nước dồi dào. Chân người không còn khuấy nước nữa và móng súc vật cũng vậy. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:14 | Bấy giờ, Ta sẽ làm cho các dòng nước của chúng khô cạn và khiến các dòng sông của chúng chảy như dầu, sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:15 | Khi Ta biến đất Ai-cập nên hoang tàn và làm cho xứ sở ra trống rỗng, không còn gì nữa, khi Ta đánh mọi dân cư ở đó, bấy giờ chúng sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:16 | Đó là khúc ai ca người ta sẽ cất lên ; con gái các dân tộc sẽ cất lên, chúng sẽ cất lên bài ca đó khóc thương Ai-cập và toàn dân của nó, sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:17 | Ngày mười lăm tháng thứ nhất năm thứ mười hai, có lời ĐỨC CHÚA phán với tôi rằng : | |
Ezek | VieLCCMN | 32:18 | Hỡi con người, hãy than khóc cho số phận của toàn dân Ai-cập và hãy xô nó cùng với con gái các dân tộc xuống vực thẳm. Dù có oai hùng, chúng cũng bị đẩy vào miền đất thẳm sâu cùng với những kẻ đã sa xuống hố. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:19 | Phải chăng ngươi đẹp đẽ hơn ai ? Hãy xuống mà nằm chung với những kẻ không cắt bì, | |
Ezek | VieLCCMN | 32:20 | giữa những kẻ đã gục ngã vì gươm. Gươm được trao rồi, hãy lôi Ai-cập đi cùng với toàn dân của nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:21 | Giữa nơi âm phủ, các thủ lãnh của các dũng sĩ và các thuộc hạ sẽ bảo nó : Những kẻ không cắt bì, những kẻ bị gươm đâm đã xuống đây rồi, chúng đang nằm ở đó ! | |
Ezek | VieLCCMN | 32:22 | Đó là Át-sua cùng với đoàn người của nó tụ tập chung quanh mồ nó ; tất cả đều gục ngã vì gươm. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:23 | Người ta đã đặt mồ của nó ở đáy vực sâu và đoàn người của nó ở chung quanh mồ, tất cả đều gục ngã vì gươm, chúng là những kẻ đã gieo kinh hoàng trên cõi nhân sinh. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:24 | Đó là Ê-lam cùng với đoàn người của nó tụ tập chung quanh mồ nó ; tất cả đều gục ngã vì gươm ; chúng là những kẻ không cắt bì, những kẻ đã gieo kinh hoàng trên cõi nhân sinh, đã đi xuống miền đất thẳm sâu. Chúng mang lấy ô nhục cùng với những người đã sa xuống hố. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:25 | Người ta đã kê giường cho nó ngủ giữa các tử thi, giữa tất cả đoàn người của nó tụ tập chung quanh mồ nó. Tất cả bọn chúng đều là những kẻ không cắt bì, những kẻ bị gươm đâm vì đã gieo kinh hoàng trên cõi nhân sinh. Chúng mang lấy ô nhục cùng với những người đã sa xuống hố. Người ta đã đặt chúng nằm giữa các tử thi đó. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:26 | Đó là Me-séc, Tu-van cùng với toàn dân của nó tụ tập chung quanh mồ nó ; tất cả đều là những kẻ không cắt bì, những kẻ bị gươm đâm vì đã gieo kinh hoàng trên cõi nhân sinh. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:27 | Chúng không được nằm chung với những dũng sĩ xưa kia đã ngã xuống, những người đi xuống âm phủ mang theo binh khí : gươm gối đầu, thuẫn để trên xương cốt, vì nỗi kinh hoàng các dũng sĩ đó đã gây ra trên cõi nhân sinh. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:28 | Phần ngươi, ngươi sẽ bị đập tan giữa những kẻ không cắt bì, và sẽ phải nằm chung với những kẻ bị gươm đâm. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:29 | Đó là Ê-đôm, vua chúa và tất cả các ông hoàng của nó, tuy dũng cảm nhưng vẫn bị đặt vào số những kẻ bị gươm đâm. Chúng sẽ nằm chung với những kẻ không cắt bì và với những kẻ đã sa xuống hố. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:30 | Đó là tất cả các tướng lãnh Phương Bắc và mọi người Xi-đôn đã đi xuống cùng với đám thương vong. Dù đã làm cho thiên hạ phải kinh khiếp vì sức mạnh của mình, chúng vẫn phải xấu hổ, vẫn là những kẻ không cắt bì và phải nằm chung với những kẻ bị gươm đâm. Chúng mang lấy ô nhục cùng với những kẻ đã sa xuống hố. | |
Ezek | VieLCCMN | 32:31 | Pha-ra-ô sẽ nhìn thấy chúng và lấy làm an ủi vì tất cả đoàn người đông đảo đã bị đâm chết do Pha-ra-ô và toàn thể quân đội của nó, – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Chapter 33
Ezek | VieLCCMN | 33:2 | Hỡi con người, ngươi hãy nói với con cái dân ngươi ; ngươi hãy bảo : Khi Ta cho gươm đến trừng phạt xứ nào, thì dân xứ ấy sẽ chọn một người trong số họ và đặt làm kẻ canh gác cho mình. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:4 | Nếu ai nghe tiếng kèn báo mà không kể chi và để gươm đến làm cho mình phải chết, thì máu nó sẽ đổ trên chính đầu nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:5 | Nó đã nghe thấy tiếng kèn mà không kể chi, máu nó sẽ đổ xuống trên mình nó. Còn người lo cảnh giác nó sẽ cứu được mạng sống mình. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:6 | Nhưng nếu người canh gác thấy gươm đến mà không thổi kèn, khiến dân không được báo, và gươm đến làm cho người nào phải thiệt mạng, thì kẻ ấy chết vì tội của mình, nhưng máu người ấy, Ta sẽ đòi người canh phải trả. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:7 | Phần ngươi, hỡi con người, Ta đã đặt ngươi làm người canh gác cho nhà Ít-ra-en. Ngươi sẽ nghe lời từ miệng Ta phán ra, rồi thay Ta báo cho chúng biết. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:8 | Nếu Ta phán với kẻ gian ác rằng : Hỡi tên gian ác, chắc chắn ngươi phải chết, mà ngươi không chịu nói để cảnh cáo nó từ bỏ con đường xấu xa, thì chính kẻ gian ác ấy sẽ phải chết vì tội của nó, nhưng Ta sẽ đòi ngươi đền nợ máu nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:9 | Ngược lại, nếu ngươi đã báo cho kẻ gian ác phải từ bỏ con đường của nó mà trở lại, nhưng nó không trở lại, thì nó sẽ phải chết vì tội của nó ; còn ngươi, ngươi sẽ cứu được mạng sống mình. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:10 | Phần ngươi, hỡi con người, hãy nói với nhà Ít-ra-en : Các ngươi nói rằng : Các tội phản nghịch và tội lỗi chúng tôi đã phạm đè nặng trên chúng tôi ; chính vì vậy mà chúng tôi phải chết. Chúng tôi còn sống làm sao được ? | |
Ezek | VieLCCMN | 33:11 | Ngươi hãy nói với chúng : Ta lấy mạng sống Ta mà thề –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng– Ta chẳng vui gì khi kẻ gian ác phải chết, nhưng vui khi nó thay đổi đường lối để được sống. Hãy trở lại, hãy từ bỏ đường lối xấu xa của các ngươi mà trở lại. Sao các ngươi lại muốn chết, hỡi nhà Ít-ra-en ? | |
Ezek | VieLCCMN | 33:12 | Phần ngươi, hỡi con người, hãy nói với con cái dân ngươi : Sự công chính của người công chính sẽ không cứu được nó vào ngày nó phản nghịch ; và sự gian ác của người gian ác sẽ không làm cho nó nghiêng ngửa vào ngày nó từ bỏ sự gian ác mà trở lại. Người công chính không thể sống nhờ sự công chính của mình vào ngày nó phạm tội. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:13 | Giả như Ta nói với người công chính rằng chắc chắn nó sẽ sống, nhưng nếu nó lại ỷ vào sự công chính của mình mà làm điều bất công, thì chẳng việc công chính nào của nó còn được nhớ đến nữa ; nhưng chính vì mọi điều bất công nó đã làm nên nó sẽ phải chết. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:14 | Hoặc giả Ta nói với kẻ gian ác : Chắc chắn ngươi phải chết, nhưng nếu nó từ bỏ tội lỗi mà trở lại và thực hành điều công minh chính trực, | |
Ezek | VieLCCMN | 33:15 | nếu nó trả lại của cầm, đền của lấy cắp, sống theo những lề luật đưa tới sự sống và không làm điều bất công thì chắc chắn nó sẽ được sống và không phải chết. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:16 | Mọi tội lỗi nó đã phạm, người ta sẽ không còn nhớ đến nữa : nó đã thi hành lẽ công minh, nó sẽ được sống. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:17 | Con cái dân ngươi nói : Đường lối của Chúa Thượng không ngay thẳng ! Chính đường lối các ngươi mới không ngay thẳng ! | |
Ezek | VieLCCMN | 33:18 | Khi người công chính từ bỏ đường công chính mà làm điều bất chính, nó sẽ phải chết. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:19 | Còn khi kẻ gian ác từ bỏ sự gian ác mà thi hành điều công minh chính trực, nó sẽ được sống. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:20 | Thế mà các ngươi lại bảo : Đường lối của Chúa Thượng không ngay thẳng ! Hỡi nhà Ít-ra-en, Ta sẽ xét xử các ngươi, ai nấy theo đường lối của mình. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:21 | Ngày mồng năm tháng mười, năm thứ mười hai kể từ khi chúng tôi bị lưu đày, có một người thoát khỏi Giê-ru-sa-lem đến báo cho tôi : Thành mất rồi ! | |
Ezek | VieLCCMN | 33:22 | Vào buổi chiều trước hôm người ấy đến, tay ĐỨC CHÚA đặt trên tôi. Và lúc người ấy đến vào buổi sáng, Người đã mở miệng cho tôi ; miệng tôi đã mở ra, tôi không còn câm nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:24 | Hỡi con người, những kẻ đang cư ngụ ở chốn hoang tàn ấy, trên đất Ít-ra-en, dám nói rằng : Tổ phụ Áp-ra-ham chỉ có một mình mà cũng được sở hữu đất này ; còn chúng ta đông như thế chắc phải được đất này làm sở hữu. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:25 | Vì thế, ngươi hãy bảo chúng : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Các ngươi ăn cả phần máu, ngước mắt nhìn các ngẫu tượng, phạm tội đổ máu, thế mà lại đòi quyền sở hữu đất này ! | |
Ezek | VieLCCMN | 33:26 | Các ngươi cậy vào gươm đao, làm điều ghê tởm, ai nấy làm cho vợ người đồng loại ra ô uế, thế mà lại đòi quyền sở hữu đất này ! | |
Ezek | VieLCCMN | 33:27 | Ngươi hãy bảo chúng như sau : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán rằng : Ta lấy mạng sống Ta mà thề, những người đang ở chốn hoang tàn ấy sẽ ngã gục vì gươm ; những người đang ở ngoài đồng, Ta sẽ đem làm mồi cho thú dữ ; những người đang ở trong các hốc đá và hang động sẽ phải chết vì ôn dịch. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:28 | Ta sẽ biến đất ấy thành chốn hoang tàn đổ nát, sức kiêu hùng của nó sẽ tàn lụi. Núi non Ít-ra-en sẽ ra hoang tàn, không một bóng người qua lại. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:29 | Người ta sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA, khi Ta biến đất ấy thành chốn hoang tàn đổ nát vì mọi điều ghê tởm chúng đã làm. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:30 | Phần ngươi, hỡi con người, con cái dân ngươi bàn tán về ngươi dọc theo các bức tường và trước các cửa nhà. Chúng bảo nhau, người nọ nói với người kia : Nào chúng ta đến nghe xem ĐỨC CHÚA phán thế nào ! | |
Ezek | VieLCCMN | 33:31 | Chúng đến với ngươi đông như trẩy hội. Dân Ta ngồi trước mặt ngươi ; chúng nghe các lời ngươi nói nhưng lại không đem ra thực hành, bởi vì miệng chúng phỉnh phờ, lòng chúng hám lợi. | |
Ezek | VieLCCMN | 33:32 | Đối với chúng, ngươi như là một bài ca êm ái với giọng hát ngọt ngào và nhạc đệm du dương. Chúng nghe các lời ngươi nói, nhưng không ai trong bọn chúng đem ra thực hành. | |
Chapter 34
Ezek | VieLCCMN | 34:2 | Hỡi con người, hãy tuyên sấm hạch tội các mục tử chăn dắt Ít-ra-en, hãy tuyên sấm. Hãy nói với chúng, với các mục tử đó : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Khốn cho các mục tử Ít-ra-en, những kẻ chỉ biết lo cho mình ! Nào mục tử không phải chăn dắt đàn chiên sao ? | |
Ezek | VieLCCMN | 34:3 | Sữa các ngươi uống, len các ngươi mặc, chiên béo tốt các ngươi làm thịt ; nhưng các ngươi lại không lo chăn dắt đàn chiên. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:4 | Chiên đau yếu, các ngươi không làm cho mạnh ; chiên bệnh tật, các ngươi không chữa cho lành ; chiên bị thương, các ngươi không băng bó ; chiên đi lạc, các ngươi không đưa về ; chiên bị mất, các ngươi không chịu đi tìm. Các ngươi thống trị chúng một cách tàn bạo và hà khắc. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:5 | Chiên của Ta tán loạn vì thiếu mục tử và biến thành mồi cho mọi dã thú, chúng tán loạn. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:6 | Chiên của Ta tản mác trên các ngọn núi, trên mọi đỉnh đồi. Chiên của Ta tản mác trên khắp mặt đất, thế mà chẳng ai chăm sóc, chẳng ai kiếm tìm. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:8 | Ta lấy mạng sống Ta mà thề –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng–, bởi chiên của Ta bị cướp phá và biến thành mồi cho mọi dã thú vì thiếu mục tử, bởi các mục tử chỉ biết lo cho mình mà không chăn dắt đàn chiên của Ta, | |
Ezek | VieLCCMN | 34:10 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Đây Ta chống lại các mục tử. Ta sẽ đòi lại chiên của Ta ; Ta sẽ không để chúng chăn dắt chiên, và các mục tử sẽ không còn lo cho mình. Ta sẽ giải thoát các chiên của Ta khỏi miệng chúng, để chiên của Ta không còn làm mồi cho chúng nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:11 | Quả thật, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Đây, chính Ta sẽ chăm sóc chiên của Ta và thân hành kiểm điểm. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:12 | Như mục tử kiểm điểm đàn vật của mình vào ngày người ấy ở giữa đàn chiên bị tản mác thế nào, thì Ta cũng sẽ kiểm điểm chiên của Ta như vậy. Ta sẽ kéo chúng ra khỏi mọi nơi chúng đã bị tản mác, vào ngày mây đen mù mịt. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:13 | Ta sẽ đem chúng ra khỏi các dân, tập hợp chúng lại từ các nước và đưa chúng vào đất của chúng. Ta sẽ chăn dắt chúng trên các núi Ít-ra-en, trong các thung lũng và tại mọi nơi trong xứ có thể ở được. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:14 | Ta sẽ chăn dắt chúng trong đồng cỏ tốt tươi và chuồng của chúng sẽ ở trên các núi cao Ít-ra-en. Tại đó chúng sẽ nằm nghỉ trong chuồng êm ái, sẽ đi ăn trong đồng cỏ mầu mỡ trên núi non Ít-ra-en. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:15 | Chính Ta sẽ chăn dắt chiên của Ta, chính Ta sẽ cho chúng nằm nghỉ – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:16 | Con nào bị mất, Ta sẽ đi tìm ; con nào đi lạc, Ta sẽ đưa về ; con nào bị thương, Ta sẽ băng bó ; con nào bệnh tật, Ta sẽ làm cho mạnh ; con nào béo mập, con nào khoẻ mạnh, Ta sẽ canh chừng. Ta sẽ theo lẽ chính trực mà chăn dắt chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:17 | Phần các ngươi, hỡi chiên của Ta, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán. Này Ta sẽ xét xử giữa chiên với chiên, giữa cừu với dê. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:18 | Được chăn trong đồng cỏ tốt tươi đối với các ngươi phải chăng còn quá ít, mà các ngươi lại lấy chân giày đạp phần đồng cỏ còn lại của các ngươi, được uống nước trong mà các ngươi lại lấy chân quậy đục phần còn lại ? | |
Ezek | VieLCCMN | 34:19 | Vì thế, đàn chiên của Ta phải gặm phần cỏ chân các ngươi đã giày đạp, phải uống phần nước chân các ngươi đã quậy đục. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:20 | Bởi vậy, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán với chúng như sau : Này Ta sẽ xét xử giữa chiên béo với chiên gầy. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:21 | Vì các ngươi thúc vào sườn, vào vai và lấy sừng mà húc vào mọi con chiên đau yếu đến độ các ngươi làm cho chúng phải tản mác ra ngoài, | |
Ezek | VieLCCMN | 34:22 | nên Ta sẽ cứu thoát chiên của Ta để chúng không còn bị cướp phá, Ta sẽ xét xử giữa chiên với chiên. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:23 | Ta sẽ cho xuất hiện một mục tử để chăn dắt chúng ; nó sẽ chăn dắt chúng, đó là Đa-vít, tôi tớ của Ta : chính nó sẽ chăn dắt chúng ; chính nó sẽ là mục tử của chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:24 | Chính Ta, ĐỨC CHÚA, Ta sẽ là Thiên Chúa của chúng, và Đa-vít, tôi tớ của Ta, sẽ là ông hoàng ở giữa chúng. Chính Ta, ĐỨC CHÚA, Ta đã phán. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:25 | Ta sẽ thiết lập với chúng một giao ước bình an, Ta sẽ đuổi thú dữ ra khỏi xứ. Chúng sẽ cư ngụ trong sa mạc an toàn, sẽ nằm ngủ trong rừng. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:26 | Ta sẽ đặt chúng ở các vùng chung quanh ngọn đồi của Ta ; Ta sẽ cho mưa xuống đúng mùa, đó là những trận mưa phúc lành. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:27 | Cây cối trên đồng sẽ trổ sinh hoa trái, đất đai sản sinh hoa lợi. Chúng sẽ sống an toàn trên đất của chúng. Bấy giờ, chúng sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA khi Ta bẻ gãy ách sắt đè lên chúng và khi Ta cứu thoát chúng khỏi tay những kẻ hà hiếp chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:28 | Chúng không còn bị chư dân cướp phá cũng không còn bị thú vật trong xứ cắn xé. Chúng sẽ được an cư lạc nghiệp, không bị ai quấy phá. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:29 | Ta sẽ thiết lập cho chúng một khu vườn danh tiếng ; chúng sẽ không còn phải chết vì nạn đói kém trong xứ, cũng không còn bị chư dân lăng nhục. | |
Ezek | VieLCCMN | 34:30 | Bấy giờ, chúng sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA, Thiên Chúa của chúng. Ta ở với chúng, còn chúng, nhà Ít-ra-en, chúng là dân của Ta, – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Chapter 35
Ezek | VieLCCMN | 35:3 | Ngươi hãy bảo nó : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Này Ta trừng phạt ngươi, hỡi núi Xê-ia. Ta dang tay ra để trừng phạt ngươi. Ta sẽ biến ngươi thành chốn hoang tàn đổ nát ; | |
Ezek | VieLCCMN | 35:4 | Ta sẽ làm cho các thành thị của ngươi ra điêu linh. Ngươi sẽ ra hoang tàn và ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 35:5 | Vì ngươi mang mối thù truyền kiếp và trao con cái Ít-ra-en cho gươm đao tàn sát, vào ngày chúng lâm nạn, vào lúc tội ác tới mức cuối cùng. | |
Ezek | VieLCCMN | 35:6 | Vì thế, Ta lấy mạng sống Ta mà thề –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng– Ta sẽ làm cho ngươi vấy máu và máu sẽ đuổi theo ngươi. Ta lấy mạng sống Ta mà thề, ngươi đã không ngần ngại đổ máu thì máu sẽ theo đuổi ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 35:7 | Ta sẽ biến núi Xê-ia thành chốn hoang tàn đổ nát, Ta sẽ khiến cho nơi đó không còn ai qua lại nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 35:8 | Ta sẽ cho núi non của nó đầy những xác chết ; trên nương đồi, thung lũng, khe suối của nó sẽ có những người ngã gục vì bị gươm đâm. | |
Ezek | VieLCCMN | 35:9 | Ta sẽ biến ngươi thành chốn điêu tàn vạn cổ, các thành thị của ngươi không người cư ngụ. Bấy giờ, các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 35:10 | Vì ngươi đã nói : Hai dân tộc đó, hai miền đất đó thuộc về ta, chúng ta hãy chiếm làm sở hữu, đang khi ĐỨC CHÚA vẫn ngự ở đó, | |
Ezek | VieLCCMN | 35:11 | nên Ta lấy mạng sống Ta mà thề –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng– Ta sẽ xử sự theo cơn giận và lòng ghen ghét của ngươi như ngươi đã xử sự khi ngươi ghét chúng. Qua chúng, Ta sẽ cho ngươi biết Ta là ai, khi Ta xét xử ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 35:12 | Bấy giờ, ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA ; Ta đã nghe thấy hết mọi lời thoá mạ ngươi đã thốt ra để hạch tội núi non Ít-ra-en, khi nói rằng : Núi non đó đã ra hoang tàn, chúng bị trao cho ta cắn xé ! | |
Ezek | VieLCCMN | 35:13 | Các ngươi ăn nói thật xấc láo đối với Ta. Các ngươi đã nói nhiều lời hỗn xược chống lại Ta. Ta đã nghe thấy cả ! | |
Ezek | VieLCCMN | 35:14 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Toàn cõi đất này hân hoan vì Ta làm cho ngươi ra hoang tàn. | |
Chapter 36
Ezek | VieLCCMN | 36:1 | Phần ngươi, hỡi con người, hãy tuyên sấm về núi non Ít-ra-en ; hãy nói : Hỡi núi non Ít-ra-en, này nghe lời ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:2 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Bởi vì kẻ thù đã nói chống lại các ngươi : A ha ! Những chốn cao vời thuở xưa, nay đã nên phần sở hữu của chúng ta, | |
Ezek | VieLCCMN | 36:3 | ngươi hãy tuyên sấm ; hãy nói : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Vì người ta đã làm cho ngươi ra hoang tàn và tấn công các ngươi từ tứ phía, đến nỗi các ngươi đã thành sở hữu của các nước, và nên đề tài cho các dân bàn tán và chế nhạo. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:4 | Này hỡi núi non Ít-ra-en, hãy nghe lời ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này với núi non, nương đồi và khe suối, với các nơi đổ nát và các thành thị hoang phế bị cướp phá và nên trò cười cho các nước chung quanh. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:5 | Này, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Ta thề như thế trong cơn thịnh nộ của Ta, Ta sẽ hỏi tội các nước chung quanh và toàn thể Ê-đôm vì chúng đã chiếm đất của Ta làm phần sở hữu của mình. Chúng hân hoan, lòng đầy khinh bỉ vì các đồng cỏ trong xứ thành nơi cho chúng cướp phá. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:6 | Vì thế, ngươi hãy tuyên sấm về đất Ít-ra-en ; hãy nói với núi non, nương đồi, thung lũng và khe suối : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Này Ta phán trong lúc nổi cơn lôi đình thịnh nộ : Vì các ngươi đã phải chuốc lấy lời thoá mạ của chư dân, | |
Ezek | VieLCCMN | 36:7 | nên ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Ta đưa tay Ta lên – Ta lấy mạng sống Ta mà thề – chư dân ở chung quanh các ngươi, chính chúng phải chuốc lấy các lời thoá mạ cho mình. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:8 | Này các ngươi, hỡi núi non Ít-ra-en, các ngươi sẽ trổ cành, đơm trái cho dân Ta là Ít-ra-en, bởi vì nó sắp trở lại. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:9 | Này Ta đến với các ngươi, Ta quay mặt lại với các ngươi ; các ngươi sẽ được trồng cấy và gieo hạt. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:10 | Ta sẽ tăng số dân cho các ngươi, hỡi toàn thể Ít-ra-en. Các thành thị sẽ có người cư ngụ và các nơi điêu tàn sẽ được tái thiết. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:11 | Ta sẽ tăng số người và súc vật cho các ngươi. Chúng sẽ nên đông đúc và sinh sôi nẩy nở. Ta sẽ cho các ngươi được cư ngụ như ngày trước, sẽ ban cho các ngươi nhiều ân huệ hơn thuở xưa. Bấy giờ các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:12 | Ta sẽ cho có người, tức là Ít-ra-en dân Ta, đạp chân trên đất của ngươi ; ngươi sẽ là sở hữu, sẽ nên phần sản nghiệp của nó và sẽ không còn để nó phải thiếu con cái. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:13 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Vì người ta đã nói về ngươi : Ngươi là kẻ nuốt trửng người và làm dân tộc ngươi thiếu con cái, | |
Ezek | VieLCCMN | 36:14 | này, ngươi sẽ không còn nuốt trửng người, không còn làm cho dân tộc ngươi lảo đảo nữa, – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:15 | Ta sẽ không còn để cho ngươi phải nghe lời thoá mạ của các dân, phải hứng lấy những lời sỉ nhục của các nước ; ngươi sẽ không còn làm cho dân tộc ngươi lảo đảo nữa, – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:17 | Hỡi con người, con cái nhà Ít-ra-en đang cư ngụ trên đất của chúng, đã làm cho đất ấy ra ô uế vì lối sống và các hành vi của chúng ; lối sống của chúng trước mặt Ta cũng ô uế như người đàn bà trong thời kinh nguyệt. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:18 | Ta đã trút xuống trên chúng cơn thịnh nộ của Ta vì máu chúng đã đổ ra trên đất ấy và làm cho đất ấy ra ô uế vì các việc ô uế của chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:19 | Ta đã tung chúng đi các dân và gieo chúng vào các nước. Ta đã căn cứ vào lối sống và các hành vi của chúng mà xét xử. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:20 | Chúng đã làm cho danh Ta bị xúc phạm giữa các dân mà chúng đi đến, khiến người ta nói về chúng rằng : Đó là dân của ĐỨC CHÚA, chúng đã phải ra khỏi xứ của Người. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:21 | Nhưng Ta ái ngại cho thánh danh Ta đã bị nhà Ít-ra-en xúc phạm giữa các dân mà chúng đi đến. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:22 | *Vì thế, ngươi hãy nói với nhà Ít-ra-en : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Hỡi nhà Ít-ra-en, không phải vì các ngươi mà Ta hành động, mà vì danh thánh của Ta đã bị các ngươi xúc phạm giữa các dân các ngươi đã đi đến. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:23 | Ta sẽ biểu dương danh thánh thiện vĩ đại của Ta đã bị xúc phạm giữa chư dân, danh mà các ngươi đã xúc phạm ở giữa chúng. Bấy giờ chư dân sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng– khi Ta biểu dương sự thánh thiện của Ta nơi các ngươi ngay trước mắt chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:24 | Bấy giờ, Ta sẽ đem các ngươi ra khỏi các dân tộc, sẽ quy tụ các ngươi lại từ khắp các nước, và sẽ dẫn các ngươi về đất của các ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:25 | Rồi Ta sẽ rảy nước thanh sạch trên các ngươi và các ngươi sẽ được thanh sạch, các ngươi sẽ được sạch mọi ô uế và mọi tà thần. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:26 | Ta sẽ ban tặng các ngươi một quả tim mới, sẽ đặt thần khí mới vào lòng các ngươi. Ta sẽ bỏ đi quả tim bằng đá khỏi thân mình các ngươi và sẽ ban tặng các ngươi một quả tim bằng thịt. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:27 | Chính thần trí của Ta, Ta sẽ đặt vào lòng các ngươi, Ta sẽ làm cho các ngươi đi theo thánh chỉ, tuân giữ các phán quyết của Ta và đem ra thi hành. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:28 | Các ngươi sẽ cư ngụ trong đất Ta đã ban cho tổ tiên các ngươi. Các ngươi sẽ là dân của Ta. Còn Ta, Ta sẽ là Thiên Chúa các ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:29 | Ta sẽ cứu các ngươi khỏi mọi ô uế. Ta sẽ gọi lúa mì tới và cho nó tăng thêm nhiều. Ta sẽ không để các ngươi phải chịu cảnh đói kém. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:30 | Ta sẽ cho trái cây và hoa màu đồng ruộng tăng thêm nhiều, để các ngươi không còn bị ô nhục trước mặt chư dân về nạn đói kém nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:31 | Bấy giờ, các ngươi sẽ nhớ lại lối sống xấu xa và hành vi bất hảo của các ngươi. Các ngươi sẽ kinh tởm chính bản thân mình, vì các tội lỗi và những điều ghê tởm của các ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:32 | Không phải vì các ngươi mà Ta hành động –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng– hãy biết rõ như thế. Các ngươi phải lấy làm thẹn thùng xấu hổ về lối sống của các ngươi, hỡi nhà Ít-ra-en. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:33 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Vào ngày Ta thanh tẩy các ngươi sạch mọi tội lỗi, Ta sẽ cho các thành thị có người cư ngụ và các chốn điêu tàn sẽ được tái thiết. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:34 | Xứ sở hoang tàn sẽ được cày cấy, sau khi đã là chốn hoang tàn trước mắt mọi người qua lại. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:35 | Người ta sẽ nói : Đất này mới đây bị tan hoang, nay đã nên như thửa vườn Ê-đen ; các thành thị đổ nát, hoang tàn, bị phá huỷ, nay trở nên những pháo đài có người cư ngụ. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:36 | Bấy giờ chư dân còn sống sót ở chung quanh các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA, Đấng tái thiết những gì đã bị tàn phá và dựng lại những gì đã bị phá đổ. Chính Ta, ĐỨC CHÚA, Ta đã phán là Ta làm. | |
Ezek | VieLCCMN | 36:37 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Ta sẽ cho nhà Ít-ra-en ơn này nữa là được tìm kiếm Ta ; Ta sẽ cho chúng thành một đoàn người đông đảo. | |
Chapter 37
Ezek | VieLCCMN | 37:1 | *Tay ĐỨC CHÚA đặt trên tôi. ĐỨC CHÚA dùng thần khí đem tôi ra, đặt tôi giữa thung lũng ; thung lũng ấy đầy xương cốt. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:2 | Người đưa tôi đi ngang, đi dọc giữa chúng. Những xương ấy nằm la liệt trên mặt thung lũng và đã khô đét. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:3 | Người bảo tôi : Hỡi con người, liệu các xương này có hồi sinh được không ? Tôi thưa : Lạy ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng, chính Ngài mới biết điều đó. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:4 | Bấy giờ, Người bảo tôi : Ngươi hãy tuyên sấm trên các xương ấy ; ngươi hãy bảo chúng : Các xương khô kia ơi, hãy nghe lời ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:5 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này với các xương ấy : Đây Ta sắp cho thần khí nhập vào các ngươi và các ngươi sẽ được sống. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:6 | Ta sẽ đặt gân trên các ngươi, sẽ khiến thịt mọc trên các ngươi, sẽ trải da bọc lấy các ngươi. Ta sẽ đặt thần khí vào trong các ngươi và các ngươi sẽ được sống. Bấy giờ, các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:7 | Tôi đã tuyên sấm như tôi được lệnh. Vậy có tiếng động khi tôi đang tuyên sấm ; có sự rung chuyển và các xương xích lại gần, ăn khớp với nhau. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:8 | Tôi nhìn thì thấy trên chúng đã có gân ; thịt đã mọc lên và da đã trải ra ở bên trên, nhưng thần khí chưa có ở nơi chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:9 | Người lại bảo tôi : Ngươi hãy tuyên sấm gọi thần khí ; tuyên sấm đi, hỡi con người ! Ngươi hãy nói với thần khí : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Từ bốn phương trời, hỡi thần khí, hãy đến thổi vào những người đã chết này cho chúng được hồi sinh. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:10 | Tôi tuyên sấm như Người đã truyền cho tôi. Thần khí liền nhập vào những người đã chết ; chúng được hồi sinh và đứng thẳng lên : Đó là cả một đạo quân lớn, đông vô kể. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:11 | Bấy giờ, Người phán với tôi : Hỡi con người, các xương đó chính là toàn thể nhà Ít-ra-en. Này chúng vẫn nói : Xương cốt chúng tôi đã khô, hy vọng của chúng tôi đã tiêu tan, chúng tôi đã rồi đời ! | |
Ezek | VieLCCMN | 37:12 | Chính vì thế, ngươi hãy tuyên sấm, hãy nói với chúng : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Hỡi dân Ta, này chính Ta mở huyệt cho các ngươi, Ta sẽ đưa các ngươi lên khỏi huyệt và đem các ngươi về đất Ít-ra-en. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:13 | Các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA, khi Ta mở huyệt cho các ngươi và đưa các ngươi lên khỏi huyệt, hỡi dân Ta. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:14 | Ta sẽ đặt thần khí của Ta vào trong các ngươi và các ngươi sẽ được hồi sinh. Ta sẽ cho các ngươi định cư trên đất của các ngươi. Bấy giờ, các ngươi sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA, Ta đã phán là Ta làm. Đó là sấm ngôn của ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:16 | Phần ngươi, hỡi con người, hãy lấy một miếng gỗ và viết lên đó : Giu-đa và con cái Ít-ra-en liên minh với nó. Rồi ngươi lại lấy một miếng gỗ khác và viết lên đó : Giu-se –cây gỗ của Ép-ra-im– và toàn thể nhà Ít-ra-en liên minh với nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:17 | Đoạn ngươi ráp hai miếng lại với nhau cho thành một miếng duy nhất ; chúng chỉ còn là một trong tay ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:18 | Khi con cái của dân ngươi hỏi ngươi rằng : Ông không cho chúng tôi biết ông muốn ám chỉ cái gì sao ?, | |
Ezek | VieLCCMN | 37:19 | ngươi hãy bảo chúng : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Này chính Ta sẽ lấy miếng gỗ của Giu-se –đang ở trong tay Ép-ra-im– và các chi tộc Ít-ra-en liên minh với nó, sẽ đặt dựa vào miếng gỗ của Giu-đa ; Ta sẽ làm cho chúng thành một miếng gỗ duy nhất và chúng sẽ chỉ là một trong tay Ta. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:21 | và bảo chúng : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Này chính Ta sẽ lấy con cái Ít-ra-en từ giữa các dân tộc chúng đã đi tới. Ta sẽ quy tụ chúng lại từ bốn phương và đưa chúng về đất của chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:22 | Ta sẽ làm cho chúng thành một dân tộc duy nhất trong xứ, trên các núi Ít-ra-en ; tất cả chúng chỉ có một vua duy nhất ; chúng sẽ không còn là hai dân tộc, không còn chia thành hai vương quốc. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:23 | Chúng sẽ không còn ra ô uế vì những ngẫu tượng, những đồ gớm ghiếc và mọi tội ác của chúng nữa. Ta sẽ cứu chúng thoát khỏi mọi nơi chúng đã ở và đã phạm tội ; Ta sẽ thanh tẩy chúng. Chúng sẽ là dân của Ta ; còn Ta, Ta sẽ là Thiên Chúa của chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:24 | Đa-vít, tôi tớ Ta, sẽ làm vua cai trị chúng ; sẽ chỉ có một mục tử duy nhất cho chúng hết thảy. Chúng sẽ sống theo các phán quyết của Ta, sẽ tuân giữ các thánh chỉ của Ta và đem ra thực hành. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:25 | Chúng sẽ định cư trên đất Ta đã ban cho tôi tớ Ta là Gia-cóp, phần đất mà tổ tiên các ngươi đã cư ngụ. Chính chúng và con cháu chúng sẽ định cư mãi mãi trên đó. Đa-vít, tôi tớ Ta, sẽ là ông hoàng lãnh đạo chúng cho đến muôn đời. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:26 | Ta sẽ lập với chúng một giao ước bình an ; đó sẽ là giao ước vĩnh cửu đối với chúng, Ta sẽ định cư chúng, cho chúng sinh sôi nảy nở ra nhiều và đặt thánh điện của Ta ở giữa chúng cho đến muôn đời. | |
Ezek | VieLCCMN | 37:27 | Nhà của Ta sẽ ở giữa chúng ; Ta sẽ là Thiên Chúa của chúng và chúng sẽ là dân của Ta. | |
Chapter 38
Ezek | VieLCCMN | 38:2 | Hỡi con người, hãy quay mặt về phía Gốc, phía đất của Ma-gốc là thủ lãnh tối cao của Me-séc và Tu-van, và hãy tuyên sấm hạch tội nó. | |
Ezek | VieLCCMN | 38:3 | Ngươi hãy nói : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Này, Ta hạch tội ngươi, hỡi Gốc, thủ lãnh tối cao của Me-séc và Tu-van. | |
Ezek | VieLCCMN | 38:4 | Ta sẽ bắt ngươi quay trở lại ; Ta sẽ tra hàm thiếc vào hàm ngươi và sẽ cho ngươi xuất trận cùng với toàn thể quân đội của ngươi, ngựa tải và ngựa chiến, tất cả đều được trang bị đầy đủ thành một đoàn quân đông đảo, tất cả đều mang khiên thuẫn và sử dụng gươm thành thạo. | |
Ezek | VieLCCMN | 38:6 | Gô-me và tất cả các đoàn quân của nó, Bết Tô-gác-ma ở mạn cực bắc và tất cả các đoàn quân của nó : một đoàn gồm nhiều dân cùng đi với ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 38:7 | Hãy sẵn sàng, ngươi cùng với tất cả đoàn quân của ngươi và những người được quy tụ chung quanh ngươi ; hãy ở trong tư thế sẵn sàng, hãy chuẩn bị để phục vụ chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 38:8 | Sau nhiều ngày, ngươi sẽ nhận được lệnh. Sau nhiều năm, ngươi sẽ tiến đến xứ có những dân cư đã thoát nạn sau cảnh gươm đao và đã từ nhiều nước được quy tụ về núi đồi Ít-ra-en, nơi trước kia vẫn là chốn điêu tàn. Từ khi được đưa ra khỏi các nước đó, hết thảy chúng đều sống trong cảnh yên hàn. | |
Ezek | VieLCCMN | 38:9 | Ngươi sẽ tiến lên, sẽ tràn vào như vũ bão ; ngươi sẽ như đám mây che phủ đất ấy, chính ngươi và toàn thể quân lực của ngươi cùng nhiều dân nước đi với ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 38:10 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Trong ngày ấy, ngươi sẽ nảy ra những tư tưởng, trong lòng ngươi mưu đồ kế hoạch độc ác. | |
Ezek | VieLCCMN | 38:11 | Ngươi nói : Ta sẽ tiến đánh một xứ không phòng bị, sẽ xông đánh những con người hiền hoà, đang sống yên ổn : hết thảy đang cư ngụ trong những thành không tường luỹ chở che, không cửa đóng then cài. | |
Ezek | VieLCCMN | 38:12 | Ngươi cướp phá, cưỡng đoạt, ngươi đưa tay đánh phá những chốn xưa điêu tàn nay có người cư ngụ và đánh một dân đã được quy tụ về từ các nước, một dân đã gây lại đàn vật và tậu được tài sản, đang cư ngụ ở trung tâm cõi đất. | |
Ezek | VieLCCMN | 38:13 | Sơ-va, Đơ-đan, những thương nhân Tác-sít và mọi sư tử con của nó sẽ nói với ngươi : Phải chăng ông đến để cướp phá ? Phải chăng ông tập hợp đoàn quân đông đảo của ông để cướp đoạt, để cướp đi bạc vàng, để chiếm lấy đàn vật, tài sản và cướp phá vô số của cải ? | |
Ezek | VieLCCMN | 38:14 | Vì thế, hãy tuyên sấm, hỡi con người, hãy nói với Gốc : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Ngày đó, lúc Ít-ra-en, dân Ta, đang sống yên ổn, nào không phải ngươi sẽ động binh hay sao ? | |
Ezek | VieLCCMN | 38:15 | Ngươi bỏ nơi đang cư ngụ ở mạn cực bắc mà đến, chính ngươi cùng với nhiều dân nước đi theo ngươi, hết thảy đều cỡi ngựa, một đoàn quân vĩ đại, một lực lượng đông đảo. | |
Ezek | VieLCCMN | 38:16 | Ngươi tiến đánh Ít-ra-en, dân Ta, tựa như đám mây che phủ đất ấy. Điều ấy sẽ xảy ra vào lúc cuối thời : Ta cho ngươi xông đánh xứ sở của Ta, để làm cho các dân tộc nhận biết Ta, khi Ta dùng ngươi, hỡi Gốc, mà biểu dương sự thánh thiện của Ta trước mắt chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 38:17 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Nào không phải chính ngươi là kẻ đã được Ta nói đến, từ những ngày xa xưa, qua trung gian các tôi tớ của Ta là các ngôn sứ Ít-ra-en, khi họ tuyên sấm, vào những ngày ấy, năm ấy, là Ta sẽ cho ngươi đến đánh chúng ? | |
Ezek | VieLCCMN | 38:18 | Trong ngày ấy, ngày Gốc xâm chiếm đất Ít-ra-en –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng– cơn lôi đình của Ta bốc lên phừng phực. | |
Ezek | VieLCCMN | 38:19 | Trong cơn ghen, trong lúc lửa giận cháy bừng, Ta đã phán : Ta thề, trong ngày ấy, sẽ có sự rung chuyển dữ dội trên đất Ít-ra-en. | |
Ezek | VieLCCMN | 38:20 | Khi đó, trước mặt Ta, cá biển, chim trời, dã thú cùng mọi loài bò sát trên đất và hết mọi người đang sống trên mặt đất sẽ run rẩy ; núi non vỡ lở, vách núi sập xuống và mọi tường luỹ đổ nhào xuống đất. | |
Ezek | VieLCCMN | 38:21 | Ta sẽ gọi cả rừng gươm đao đến để trừng phạt nó –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng–, mỗi người sẽ quay gươm giết bạn mình. | |
Ezek | VieLCCMN | 38:22 | Ta sẽ phạt nó phải chịu ôn dịch và đổ máu, Ta sẽ khiến mưa như thác đổ, mưa đá, lửa và diêm sinh ập xuống trên nó, trên cả đoàn quân của nó và trên biết bao dân nước đi theo nó. | |
Chapter 39
Ezek | VieLCCMN | 39:1 | Phần ngươi, hỡi con người, hãy tuyên sấm hạch tội Gốc. Ngươi hãy nói : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Đây Ta hạch tội ngươi, hỡi Gốc, thủ lãnh tối cao của Me-séc và Tu-van. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:2 | Ta sẽ bắt ngươi quay trở lại, Ta sẽ dẫn dắt ngươi, Ta sẽ cho ngươi từ cực bắc tiến lên và cho ngươi xông đánh núi non Ít-ra-en. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:3 | Ta sẽ bẻ gãy cây cung ở tay trái ngươi ; còn những mũi tên trên tay mặt ngươi, Ta sẽ cho rơi xuống. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:4 | Chính ngươi cùng với các đoàn quân của ngươi và các dân nước đi theo ngươi sẽ phải gục ngã trên núi non Ít-ra-en. Ta sẽ biến ngươi thành mồi ngon cho mọi giống ác điểu và dã thú : | |
Ezek | VieLCCMN | 39:5 | Ngươi sẽ gục ngã trên mặt cánh đồng, vì chính Ta đã phán, sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:6 | Ta sẽ phóng hoả đốt Ma-gốc và dân cư trên các hải đảo đang sống yên hàn. Bấy giờ chúng sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:7 | Ta sẽ làm cho danh thánh Ta được nhận biết giữa dân Ta và sẽ không để cho danh thánh của Ta bị xúc phạm nữa. Bấy giờ các dân tộc sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA, Đấng Thánh của Ít-ra-en. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:8 | Này, chuyện ấy đang đến, chuyện ấy sắp xảy ra –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA– đó chính là ngày Ta đã nói đến. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:9 | Bấy giờ, dân cư các thành thị Ít-ra-en sẽ ùa ra đốt và quăng vào lửa các vũ khí, khiên thuẫn, cung tên, giáo mác ; họ đốt những thứ ấy suốt bảy năm trời. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:10 | Họ chẳng cần kiếm củi ngoài đồng, cũng không cần chặt cây trong rừng, nhưng chỉ lấy vũ khí mà nhóm lửa. Họ sẽ cướp phá những người cướp phá họ, họ sẽ cưỡng đoạt những kẻ cưỡng đoạt họ. Đó là sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:11 | Trong ngày ấy, Ta sẽ cho Gốc một nơi làm mồ chôn, ở Ít-ra-en, tại thung lũng Ô-vơ-rim, bên phía đông Biển Chết, thung lũng khiến người qua kẻ lại phải dừng bước. Người ta sẽ chôn Gốc và toàn thể đoàn lũ của nó tại đó, và sẽ gọi đó là thung lũng Ha-môn Gốc. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:13 | Toàn dân trong xứ sẽ làm công việc mai táng và đó sẽ là một vinh dự cho Ít-ra-en vào ngày Ta biểu lộ vinh quang của Ta, sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:14 | Người ta sẽ dành riêng những người có bổn phận thường xuyên rảo khắp xứ để lo việc mai táng những kẻ còn nằm lại trên mặt đất, hầu thanh tẩy xứ sở : Họ làm công việc tìm kiếm suốt bảy tháng. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:15 | Khi những người ấy rảo khắp xứ và nếu có ai trong số họ thấy xương người, thì kẻ ấy sẽ dựng một cột mốc bên cạnh, cho tới khi những người đào huyệt chôn các xương ấy đi trong thung lũng Ha-môn Gốc –16 Ha-mô-na cũng sẽ là tên của một thành phố– và họ đã làm như thế để thanh tẩy xứ sở. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:17 | Phần ngươi, hỡi con người, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Ngươi hãy bảo mọi loài chim trời và mọi dã thú : Các ngươi hãy họp nhau lại, hãy đến, từ khắp nơi hãy quy tụ lại để hưởng hy tế của Ta, vì Ta sắp hiến các ngươi một hy tế trọng thể trên núi non Ít-ra-en ; các ngươi sẽ có thịt để ăn và có máu để uống. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:18 | Các ngươi sẽ ăn thịt các dũng sĩ, sẽ uống máu các ông hoàng trong xứ : Cả bọn chúng là chiên, cừu, dê và bò mộng béo xứ Ba-san. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:19 | Các ngươi sẽ ăn mỡ đến phát ngấy và sẽ uống máu đến say sưa trong hy tế Ta sắp hiến các ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:20 | Nơi bàn tiệc của Ta, các ngươi sẽ được no nê ngựa chiến, ngựa tải, dũng sĩ và mọi chiến binh. Đó là sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:21 | Ta sẽ biểu lộ vinh quang của Ta giữa các dân tộc ; mọi dân tộc sẽ thấy bản án Ta sắp thực hiện, và sẽ thấy tay Ta giáng xuống chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:22 | Từ ngày đó về sau, nhà Ít-ra-en sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA, Thiên Chúa của chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:23 | Các dân tộc cũng sẽ nhận biết điều này : chính vì các tội chúng đã phạm đến Ta, mà nhà Ít-ra-en đã phải đi đày ; chính vì chúng không trung thành với Ta, nên Ta đã ẩn mặt đi, đã trao chúng vào tay quân thù và tất cả đã bị ngã gục dưới lưỡi gươm. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:24 | Ta đã xử với chúng tương xứng với những điều ô uế, những tội ác của chúng và Ta đã ẩn mặt đi. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:25 | Chính vì thế, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Giờ đây, Ta sắp đổi số phận của Gia-cóp và xót thương toàn thể nhà Ít-ra-en. Ta sẽ nổi ghen cho danh thánh của Ta. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:26 | Chúng sẽ quên đi những nỗi nhục nhằn đã phải chịu cũng như mọi tội bất trung đã phạm đến Ta, khi chúng sống yên hàn trên đất của chúng, mà không còn ai làm cho chúng phải lo sợ nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 39:27 | Khi Ta đem chúng từ các nước trở về và quy tụ chúng lại từ các xứ thù địch với chúng, khi Ta biểu dương sự thánh thiện của Ta trước mắt nhiều dân tộc, | |
Ezek | VieLCCMN | 39:28 | bấy giờ chúng sẽ nhận biết chính Ta là ĐỨC CHÚA, Thiên Chúa của chúng, Đấng đã bắt chúng phải lưu đày trong các dân tộc, rồi lại quy tụ chúng về đất của chúng và không để một ai trong chúng phải ở lại đó. | |
Chapter 40
Ezek | VieLCCMN | 40:1 | *Năm thứ hai mươi lăm kể từ khi chúng tôi bị lưu đày, đầu năm ấy, ngày mồng mười trong tháng, mười bốn năm sau khi thành thất thủ, chính ngày ấy, tay ĐỨC CHÚA đặt trên tôi. Người đưa tôi tới đó : | |
Ezek | VieLCCMN | 40:2 | nhờ những thị kiến Người cho xem, Người dẫn tôi về đất Ít-ra-en và đặt tôi trên một ngọn núi cao chót vót, trên đó dường như có một thành đã được xây cất, ở phía nam. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:3 | Người dẫn tôi tới đó, và này có một người hình dạng trông như đồng đỏ. Người ấy cầm trong tay một sợi dây vải và một cây trượng đo. Người ấy đứng ở cổng | |
Ezek | VieLCCMN | 40:4 | và bảo tôi : Hỡi con người, hãy nhìn cho kỹ, hãy nghe cho tỏ và hãy chú tâm vào mọi điều tôi sắp cho ông thấy ; chính vì muốn tỏ cho ông thấy điều đó mà ông đã được đưa tới đây. Ông hãy cho nhà Ít-ra-en biết mọi điều chính ông sắp được thấy. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:5 | Này có một bức tường bên ngoài bao bọc khắp chung quanh Đền Thờ. Người ấy cầm trong tay một cây trượng để đo dài ba thước – tính bằng loại thước mà cứ nửa thước thì thêm một tấc. Người ấy đo bề dầy của công trình kiến trúc : một trượng, chiều cao : một trượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:6 | Người ấy đi tới cổng quay về phía đông, bước lên bậc và đo thềm cổng : bề rộng một trượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:7 | Phòng thị vệ : dài một trượng, rộng một trượng ; trụ giữa các phòng thị vệ : cao hai thước rưỡi, và thêm cổng mạn tiền đình cổng về phía trong : rộng một trượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:9 | rộng bốn thước ; các trụ của nó : cao một thước –tiền đình cổng nằm ở phía trong–. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:10 | Các phòng thị vệ nơi cổng quay về hướng đông : mỗi bên có ba ; cả ba cùng một kích thước. Các trụ mỗi bên cùng một kích thước. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:11 | Người ấy đo chiều rộng lối vào cổng : năm thước, chiều dài cổng : sáu thước rưỡi. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:12 | Rào cản trước các phòng thị vệ, bên này rộng nửa thước, bên kia rộng nửa thước ; còn phòng thị vệ : mỗi chiều ba thước. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:13 | Người ấy đo cổng, từ mái phòng thị vệ bên này tới mái phòng thị vệ bên kia : rộng mười hai thước rưỡi ; hai lối ra vào đối diện nhau. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:15 | Từ mặt tiền cổng, ở lối vào, cho đến mặt tiền của tiền đình bên trong cổng : rộng hai mươi lăm thước. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:16 | Các phòng thị vệ và các trụ của nó đều có những cửa sổ chấn song quay về phía bên trong cổng, khắp chung quanh ; các tiền đình cũng thế, có cửa sổ khắp chung quanh ; trên các trụ có hình cây chà là. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:17 | Người ấy dẫn tôi đến sân ngoài ; tại đây người ta đã làm những căn phòng và một cái nền đá bao quanh sân. Có ba mươi căn phòng trên nền đá ấy. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:18 | Mỗi bên cổng đều có nền đá, tương ứng với chiều dài các cổng ; đó là nền đá dưới. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:19 | Người ấy đo chiều rộng sân, từ mặt tiền cổng dưới cho tới mặt tiền phía ngoài của sân trong : năm mươi thước về phía đông và về phía bắc. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:20 | Còn cổng quay về phía bắc trên sân ngoài, thì người ấy đo chiều dài và chiều rộng. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:21 | Các phòng thị vệ ở cổng này : mỗi bên có ba cái ; các trụ và tiền đình của nó có cùng một kích thước như các trụ và tiền đình của cổng đông : dài hai mươi lăm thước, rộng mười hai thước rưỡi. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:22 | Các cửa sổ, tiền đình và các hình cây chà là có cùng một kích thước như cửa sổ, tiền đình và hình cây chà là của cổng quay về phía đông. Người ta phải bước bảy bậc mới lên được tới đó và tiền đình của nó nằm ngay ở trước mặt. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:23 | Có một cái cổng phía sân trong, đối diện với cổng bắc, về phía đông. Người ấy đo khoảng cách từ cổng này đến cổng kia là năm mươi thước. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:24 | Người ấy dẫn tôi xuống phía nam ; tại đây có một cái cổng quay về phía nam. Người ấy đo các phòng thị vệ ở cổng này và các trụ cũng như tiền đình của cổng : tất cả đều có cùng một kích thước như tại các cổng khác. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:25 | Cổng cũng như tiền đình đều có cửa sổ khắp chung quanh, giống như các cửa sổ khác : cổng dài hai mươi lăm thước, rộng mười hai thước rưỡi. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:26 | Cầu thang của nó có bảy bậc ; tiền đình của nó ở phía trong và mỗi bên đều có các hình cây chà là trên các trụ. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:27 | Có một cái cổng ở phía sân trong về phía nam ; người ấy đo khoảng cách từ cổng này đến cổng kia, về phía nam, là năm mươi thước. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:28 | Rồi người ấy dẫn tôi đi qua cổng nam đến sân trong và đo cổng này : cổng có cùng một kích thước như những cổng khác ; | |
Ezek | VieLCCMN | 40:29 | các phòng thị vệ, các trụ và tiền đình của cổng có cùng một kích thước như những cái trước. Cổng cũng như tiền đình đều có cửa sổ khắp chung quanh ; cổng dài hai mươi lăm thước, rộng mười hai thước rưỡi. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:30 | Các tiền đình của nó ở chung quanh : dài mười hai thước rưỡi, rộng hai thước rưỡi. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:31 | Tiền đình của nó quay ra sân ngoài. Các trụ đều có các hình cây chà là ; cầu thang của nó có tám bậc. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:32 | Người ấy dẫn tôi đến sân trong, về phía đông, và đo cổng ; cổng có cùng một kích thước như các cổng trước ; | |
Ezek | VieLCCMN | 40:33 | các phòng thị vệ, các trụ và tiền đình của cổng có cùng một kích thước như những cái trước. Cổng cũng như tiền đình đều có cửa sổ khắp chung quanh ; cổng dài hai mươi lăm thước, rộng mười hai thước rưỡi. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:34 | Tiền đình của nó quay ra sân ngoài. Mỗi bên trụ đều có hình cây chà là và cầu thang của nó có tám bậc. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:35 | Rồi người ấy dẫn tôi về phía cổng bắc và đo cổng ấy ; cổng có cùng một kích thước như các cổng khác. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:36 | Các phòng thị vệ, các trụ và tiền đình của cổng có cùng một kích thước như những cái trước. Cổng cũng như tiền đình đều có cửa sổ khắp chung quanh ; cổng dài hai mươi lăm thước, rộng mười hai thước rưỡi. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:37 | Tiền đình của cổng quay ra sân ngoài. Mỗi bên trụ đều có các hình cây chà là và cầu thang của nó có tám bậc. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:38 | Có một căn phòng ăn thông với các trụ, các cổng. Tại đây, người ta rửa các lễ vật toàn thiêu. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:39 | Còn trong tiền đình cổng, mỗi bên có hai cái bàn để sát tế lễ vật toàn thiêu, lễ vật tạ tội và lễ vật đền tội trên đó. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:40 | Còn phía bên ngoài ở lối lên cổng, về phía bắc, có hai cái bàn, và phía bên kia, về phía tiền đình, có hai cái bàn nữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:42 | Ngoài ra, còn có bốn cái bàn để dâng lễ toàn thiêu, bằng đá đẽo, dài bảy tấc rưỡi, rộng bảy tấc rưỡi và cao nửa thước, trên đó người ta đặt những dụng cụ dùng để sát tế lễ toàn thiêu và hy lễ. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:43 | Có hai cái rãnh rộng một tấc, được đào chung quanh, ở bên trong. Trên các bàn này, người ta đặt thịt để dâng lễ tiến. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:44 | Rồi người ấy dẫn tôi vào cổng trong, nơi có hai phòng, một ở bên cạnh cổng bắc và quay về phía nam, một ở bên cạnh cổng nam và quay về phía bắc. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:45 | Người ấy bảo tôi : Phòng quay về phía nam này dành cho các tư tế chuyên lo phục vụ Đền Thờ. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:46 | Còn phòng quay về phía bắc thì dành cho các tư tế chuyên lo phục vụ bàn thờ. Họ là con cái ông Xa-đốc thuộc dòng họ ông Lê-vi, những kẻ được đến gần ĐỨC CHÚA để phục vụ Người. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:47 | Người ấy đo sân : sân dài năm mươi thước, rộng năm mươi thước, hình vuông. Còn bàn thờ thì ở trước Đền Thờ. | |
Ezek | VieLCCMN | 40:48 | Người ấy dẫn tôi đến tiền đình của Đền Thờ và đo các trụ của tiền đình : mỗi bên hai thước rưỡi ; còn chiều rộng của cổng, mỗi bên một thước rưỡi. | |
Chapter 41
Ezek | VieLCCMN | 41:2 | Cửa vào rộng năm thước và các tường chống đỡ cửa vào, mỗi bên hai thước rưỡi. Người ấy đo cung thánh : cung thánh dài hai mươi thước và rộng mười thước. | |
Ezek | VieLCCMN | 41:3 | Người ấy đi sâu vào bên trong và đo trụ của cửa vào : trụ rộng một thước ; rồi lại đo cửa vào : cửa rộng ba thước, và các tường chống đỡ cửa vào rộng ba thước rưỡi. | |
Ezek | VieLCCMN | 41:4 | Người ấy đo Nơi Cực Thánh : nơi này dài mười thước và rộng mười thước, giáp với cung thánh. Rồi người ấy bảo tôi : Đây là Nơi Cực Thánh. | |
Ezek | VieLCCMN | 41:5 | Rồi người ấy đo tường Đền Thờ : tường dày ba thước ; chiều rộng của nhà phụ ở khắp chung quanh Đền Thờ là hai thước. | |
Ezek | VieLCCMN | 41:6 | Các nhà phụ chồng lên nhau thành ba tầng, mỗi tầng có ba mươi nhà phụ. Các nhà phụ ăn sâu vào tường ngoài khắp chung quanh, làm thành những chỗ thụt vào, nhưng không đụng vào tường trong của Đền Thờ. | |
Ezek | VieLCCMN | 41:7 | Các nhà phụ càng lên cao càng rộng, vì tường càng lên cao càng hẹp, khắp chung quanh Đền Thờ. | |
Ezek | VieLCCMN | 41:8 | Và tôi thấy khắp chung quanh Đền Thờ có một dải đất cao đúng một trượng tức là ba thước, đó là nền của các nhà phụ. | |
Ezek | VieLCCMN | 41:9 | Bức tường bên ngoài của các nhà phụ dày hai thước rưỡi. Giữa các nhà phụ của Đền Thờ | |
Ezek | VieLCCMN | 41:11 | Để vào các nhà phụ ở giữa khoảng trống, thì có một cửa ở phía bắc và một cửa ở phía nam. Bức tường bao quanh khoảng trống rộng hai thước rưỡi. | |
Ezek | VieLCCMN | 41:12 | Toà nhà bọc sân phía đông rộng ba mươi lăm thước, tường nhà khắp chung quanh dày hai thước rưỡi và dài bốn mươi lăm thước. | |
Ezek | VieLCCMN | 41:13 | Người ấy đo Đền Thờ : đền dài năm mươi thước. Sân cộng với toà nhà và các bức tường dài năm mươi thước. | |
Ezek | VieLCCMN | 41:15 | Người ấy đo chiều dài của toà nhà, dọc theo sân phía sau, cùng với hành lang, cả hai bên là năm mươi thước. Bên trong cung thánh và các tiền đình của sân, | |
Ezek | VieLCCMN | 41:16 | các thềm, các cửa sổ chấn song, các hành lang ở ba mặt đối diện với thềm đều được ghép gỗ khắp chung quanh, từ đất lên tới cửa sổ, và các cửa sổ đều được đóng chấn song. | |
Ezek | VieLCCMN | 41:17 | Từ cửa vào cho đến tận bên trong cũng như bên ngoài Đền Thờ, trên mọi bức tường khắp chung quanh, cả trong lẫn ngoài, | |
Ezek | VieLCCMN | 41:18 | đều có chạm trổ những hình Kê-ru-bim và hình cây chà là, một cây chà là ở giữa hai Kê-ru-bim ; mỗi Kê-ru-bim có hai mặt : | |
Ezek | VieLCCMN | 41:19 | mặt người quay về cây chà là phía bên này và mặt sư tử quay về cây chà là phía bên kia, trên cả Đền Thờ, khắp chung quanh. | |
Ezek | VieLCCMN | 41:20 | Các Kê-ru-bim và các hình cây chà là được chạm trổ trên tường cung thánh, từ đất lên đến tận bên trên cửa vào. | |
Ezek | VieLCCMN | 41:22 | một bàn thờ bằng gỗ, cao một thước rưỡi, dài một thước và rộng một thước. Bàn thờ có các góc, bệ và các cạnh bằng gỗ. Người ấy bảo tôi : Đây là cái bàn ở trước nhan ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 41:25 | Người ta đã chạm trổ lên trên đó, trên các cửa cung thánh, các hình Kê-ru-bim và hình cây chà là, như đã chạm trổ trên các tường vậy. Có một mái hiên bằng gỗ trước tiền đình, phía bên ngoài. | |
Chapter 42
Ezek | VieLCCMN | 42:1 | Người ấy đưa tôi ra phía sân ngoài, về phía bắc, và dẫn tôi tới căn phòng đối diện với sân, tức là đối diện với toà nhà, về hướng bắc. | |
Ezek | VieLCCMN | 42:3 | Đối diện với các cửa sân trong và đối diện với nền đá sân ngoài, có những hành lang chạy dài trên cả ba tầng. | |
Ezek | VieLCCMN | 42:4 | Trước các phòng, có một lối đi rộng năm thước về phía trong, và dài năm mươi thước ; các cửa đều quay về phía bắc. | |
Ezek | VieLCCMN | 42:5 | Các phòng bên trên thì hẹp hơn các phòng dưới và phòng giữa của toà nhà, vì bị hành lang choán chỗ. | |
Ezek | VieLCCMN | 42:6 | Thật vậy, các phòng ấy chiếm ba tầng và không có cột như cột của sân, vì thế hẹp hơn các phòng dưới và phòng giữa, tính từ đất lên. | |
Ezek | VieLCCMN | 42:7 | Tường bên ngoài, song song với các phòng, quay về phía sân ngoài, đối diện với các phòng, dài hai mươi lăm thước. | |
Ezek | VieLCCMN | 42:8 | Chiều dài các phòng của sân ngoài là hai mươi lăm thước, trong khi các phòng ở phía trước cung thánh dài những năm mươi thước. | |
Ezek | VieLCCMN | 42:9 | Bên dưới các phòng này, có một lối vào từ hướng đông, dành cho người từ sân ngoài đi vô. | |
Ezek | VieLCCMN | 42:10 | Ở đầu bức tường của sân, về phía nam, đối diện với sân và đối diện với toà nhà, cũng có những căn phòng. | |
Ezek | VieLCCMN | 42:11 | Có một lối đi đằng trước những phòng đó, cũng giống như lối đi ở trước những phòng phía bắc ; các phòng ấy dài như nhau, rộng như nhau, lối ra, lối vào và cách sắp đặt cũng như nhau. | |
Ezek | VieLCCMN | 42:12 | Cũng như các cửa phòng quay về phía nam, ở đầu mỗi lối đi đều có một cửa dành cho người ở ngoài đi vô ; cửa này đối diện với bức tường bao bọc quay về phía đông. | |
Ezek | VieLCCMN | 42:13 | Người ấy bảo tôi : Các phòng phía bắc và các phòng phía nam đối diện với sân, đó là các phòng của thánh điện, tại đây, các tư tế đến gần ĐỨC CHÚA sẽ ăn những của rất thánh. Cũng chính tại đây, người ta đặt các của rất thánh, lễ phẩm, lễ vật tạ tội và lễ vật đền tội, vì đây là Nơi Thánh. | |
Ezek | VieLCCMN | 42:14 | Khi các tư tế đi vào rồi, các ông không được rời khỏi Nơi Thánh mà ra phía sân ngoài, nhưng phải để lại y phục tế lễ của mình ở đó, vì các y phục ấy là đồ thánh ; sau đó các ông sẽ mặc y phục khác để tới gần nơi dành cho dân chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 42:15 | Sau khi đã đo bên trong Đền Thờ, người ấy đưa tôi ra phía cổng quay về hướng đông và đo khắp chung quanh sân. | |
Ezek | VieLCCMN | 42:16 | Người ấy lấy cây trượng đo mà đo cạnh phía đông : hai trăm năm mươi thước, bằng cây trượng đo, khắp chung quanh. | |
Ezek | VieLCCMN | 42:17 | Rồi người ấy đo cạnh phía bắc : hai trăm năm mươi thước, bằng cây trượng đo, khắp chung quanh. | |
Ezek | VieLCCMN | 42:19 | khắp chung quanh. Còn cạnh phía tây, người ấy đo được hai trăm năm mươi thước, bằng cây trượng đo. | |
Chapter 43
Ezek | VieLCCMN | 43:2 | và này, vinh quang của Thiên Chúa Ít-ra-en từ phía đông tiến vào. Bấy giờ có tiếng như tiếng nước lũ và đất rạng ngời vinh quang ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 43:3 | Thị kiến này giống như thị kiến tôi đã thấy khi Người đến để huỷ diệt thành, đồng thời cũng giống như thị kiến tôi đã thấy bên sông Cơ-va. Bấy giờ, tôi sấp mặt xuống đất. | |
Ezek | VieLCCMN | 43:5 | Thần khí đưa tôi lên và dẫn tôi vào sân trong, và này vinh quang ĐỨC CHÚA tràn ngập Đền Thờ. | |
Ezek | VieLCCMN | 43:7 | Đấng ấy phán với tôi : Hỡi con người, đây là nơi Ta đặt ngai của Ta, đây là nơi Ta đặt các bàn chân của Ta. Ta sẽ ngự tại đây, giữa con cái Ít-ra-en, cho đến muôn đời. Nhà Ít-ra-en, cả chúng lẫn các vua của chúng, sẽ không còn làm ô uế danh thánh của Ta vì những sự đàng điếm và xác chết các vua của chúng nữa, | |
Ezek | VieLCCMN | 43:8 | khi chúng dám đặt thềm của chúng sát thềm của Ta, cánh cửa của chúng sát cánh cửa của Ta với một bức tường giữa Ta với chúng mà thôi. Chúng đã làm ô uế danh thánh của Ta bằng những điều ghê tởm của chúng, nên Ta đã tận diệt chúng trong cơn thịnh nộ của Ta. | |
Ezek | VieLCCMN | 43:9 | Giờ đây, chúng phải đem đi cho khuất mắt Ta những sự đàng điếm của chúng cũng như xác chết các vua của chúng, rồi Ta sẽ ngự ở giữa chúng cho đến muôn đời. | |
Ezek | VieLCCMN | 43:10 | Phần ngươi, hỡi con người, ngươi hãy mô tả cho nhà Ít-ra-en biết Đền Thờ này, để chúng phải xấu hổ vì tội lỗi chúng đã phạm. Chúng phải đo cái mô hình này. | |
Ezek | VieLCCMN | 43:11 | Và nếu chúng xấu hổ vì mọi điều ghê tởm chúng đã làm, thì ngươi hãy mô tả cho chúng đồ án Đền Thờ, cách sắp đặt, các lối ra lối vào, mọi đồ án và mọi quy tắc, mọi đồ án và mọi luật lệ của Đền Thờ. Hãy viết ra cho chúng thấy, để chúng tuân theo mọi đồ án và mọi quy tắc của Đền Thờ mà đem ra thi hành. | |
Ezek | VieLCCMN | 43:12 | Đây là bộ luật về Đền Thờ : Ở trên đỉnh núi này, toàn lãnh thổ chung quanh là nơi rất thánh. Đó là bộ luật về Đền Thờ. | |
Ezek | VieLCCMN | 43:13 | Đây là kích thước bàn thờ tính bằng loại thước mà cứ nửa thước thì thêm một tấc : rãnh chung quanh sâu nửa thước, rộng nửa thước ; gờ chung quanh rãnh : một gang. Đây là chiều cao của bàn thờ : | |
Ezek | VieLCCMN | 43:14 | từ rãnh dưới đất cho đến bệ dưới : một thước, rộng nửa thước ; từ bệ nhỏ tới bệ lớn : hai thước, rộng nửa thước. | |
Ezek | VieLCCMN | 43:17 | Bệ dài bảy thước, rộng bảy thước, hình vuông. Gờ chung quanh bệ : hai tấc rưỡi ; còn rãnh chung quanh bệ : nửa thước. Các bậc quay về phía đông. | |
Ezek | VieLCCMN | 43:18 | Người ấy bảo tôi : Hỡi con người, ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Đây là các quy tắc liên quan đến bàn thờ, vào ngày bàn thờ được dựng lên để tiến dâng lễ toàn thiêu và rảy máu lên trên đó. | |
Ezek | VieLCCMN | 43:19 | Ngươi hãy trao một con bò tơ làm hy lễ tạ tội cho các tư tế Lê-vi, thuộc dòng họ Xa-đốc, là những người đến gần Ta để phục vụ Ta, sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 43:20 | Ngươi hãy lấy máu nó bôi lên bốn góc cong, bốn góc bệ và gờ chung quanh bệ. Như vậy, ngươi sẽ tạ tội và xá tội cho bàn thờ. | |
Ezek | VieLCCMN | 43:21 | Rồi ngươi hãy lấy con bò dùng để dâng hy lễ tạ tội : nó sẽ được thiêu ở một chỗ riêng trong Đền Thờ, bên ngoài thánh điện. | |
Ezek | VieLCCMN | 43:22 | Đến ngày thứ hai, ngươi sẽ tiến dâng một con dê đực toàn vẹn làm lễ tạ tội và người ta sẽ tạ tội cho bàn thờ như đã tạ tội cho nó bằng con bò vậy. | |
Ezek | VieLCCMN | 43:23 | Khi đã làm lễ tạ tội xong, ngươi hãy tiến dâng một con bò tơ toàn vẹn và một con cừu đực toàn vẹn lấy trong đàn chiên dê. | |
Ezek | VieLCCMN | 43:24 | Ngươi hãy tiến dâng chúng trước nhan ĐỨC CHÚA, các tư tế sẽ rắc muối lên trên chúng và dâng chúng làm lễ toàn thiêu kính ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 43:25 | Trong bảy ngày, ngày nào ngươi cũng phải dâng một con dê đực làm lễ tạ tội, và người ta sẽ dâng một con bò tơ toàn vẹn và một con cừu đực toàn vẹn lấy trong đàn chiên dê. | |
Ezek | VieLCCMN | 43:26 | Trong bảy ngày, người ta sẽ làm lễ xá tội cho bàn thờ, thanh tẩy và thánh hiến bàn thờ. | |
Chapter 44
Ezek | VieLCCMN | 44:1 | Người ấy dẫn tôi trở lại cổng ngoài thánh điện, cổng quay về phía đông. Bấy giờ cổng đóng. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:2 | ĐỨC CHÚA phán với tôi : Cổng này sẽ đóng ; người ta sẽ không mở và không ai được vào, qua cổng này, vì ĐỨC CHÚA, Thiên Chúa Ít-ra-en, đã tiến vào qua cổng ấy. Vì thế cổng này đóng. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:3 | Nhưng ông hoàng, chính ông hoàng, sẽ được ngồi đó để dùng bữa trước nhan ĐỨC CHÚA. Ông sẽ vào qua tiền đình của cổng và sẽ ra bằng lối ấy. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:4 | Người ấy dẫn tôi vào phía cổng bắc, đối diện với Đền Thờ. Tôi nhìn, và này vinh quang ĐỨC CHÚA tràn ngập Đền Thờ ĐỨC CHÚA, và tôi sấp mặt xuống đất. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:5 | ĐỨC CHÚA phán với tôi : Hỡi con người, hãy chú tâm, hãy nhìn cho kỹ và hãy nghe cho tỏ mọi điều Ta sắp phán với ngươi về mọi quy tắc liên quan đến Đền Thờ ĐỨC CHÚA và về mọi luật lệ của Đền Thờ. Hãy chú tâm đến những kẻ vào Đền Thờ cũng như những người ra khỏi thánh điện. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:6 | Ngươi hãy nói với quân phản nghịch, với nhà Ít-ra-en : ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Hỡi nhà Ít-ra-en, các ngươi đã làm biết bao điều ghê tởm, | |
Ezek | VieLCCMN | 44:7 | khi các ngươi đưa những người ngoại bang, lòng không cắt bì, xác cũng chẳng cắt bì, vào ở trong thánh điện của Ta mà làm ô uế Đền Thờ của Ta, khi các ngươi tiến dâng lương thực cho Ta là mỡ và máu mà lại huỷ bỏ giao ước của Ta. Thật các ngươi đã làm biết bao điều ghê tởm ! | |
Ezek | VieLCCMN | 44:8 | Các ngươi không chịu đảm trách các việc thánh của Ta, mà lại đặt những kẻ đó làm người đảm trách việc phục vụ Ta trong thánh điện, thay cho các ngươi. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:9 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Chẳng một người ngoại bang nào, lòng không cắt bì, xác không cắt bì, được vào thánh điện của Ta ; chẳng một người ngoại bang nào đang cư ngụ giữa con cái Ít-ra-en được làm như thế. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:10 | Còn các thầy Lê-vi đã lìa xa Ta, vào thời Ít-ra-en lạc xa Ta mà chạy theo các ngẫu tượng, thì sẽ phải gánh lấy tội mình. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:11 | Trong thánh điện của Ta, chúng sẽ đảm trách việc canh các cổng Đền Thờ và phục vụ Đền Thờ. Chính chúng sẽ sát tế lễ vật toàn thiêu và hy lễ cho dân ; chính chúng sẽ đứng trước mặt dân mà phục vụ dân. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:12 | Vì chúng đã giúp dân phục vụ các ngẫu tượng và đã làm cớ cho nhà Ít-ra-en phạm tội, nên Ta sẽ giơ tay trừng phạt chúng – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. Chúng sẽ phải gánh lấy tội mình. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:13 | Chúng sẽ không được lại gần Ta để làm tư tế cho Ta, không được đụng chạm tới bất cứ vật thánh nào, vật rất thánh nào, nhưng chúng phải mang ô nhục và gánh lấy những điều ghê tởm chúng đã gây ra. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:14 | Ta sẽ cho chúng đảm trách việc phục vụ Đền Thờ và mọi việc của Đền Thờ cũng như mọi việc phải làm ở đó. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:15 | Còn các thầy tư tế Lê-vi, con cái Xa-đốc, đảm trách việc phục vụ trong thánh điện của Ta vào thời con cái Ít-ra-en lạc xa Ta, chính chúng sẽ đứng trước nhan Ta để phục vụ Ta ; chúng sẽ đứng trước nhan Ta để tiến dâng lên Ta mỡ và máu, sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:16 | Chính chúng sẽ vào thánh điện của Ta, sẽ lại gần bàn của Ta để phục vụ Ta ; chúng sẽ đảm trách việc phục vụ Ta. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:17 | Khi tiến vào các cổng của sân trong, chúng sẽ mặc y phục bằng vải gai ; chúng sẽ không mặc đồ len khi phục vụ tại các cổng của sân trong và tại Đền Thờ. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:18 | Chúng sẽ đội mũ tế bằng vải gai trên đầu và mặc quần đùi bằng vải gai ngang lưng, chúng sẽ không thắt gì có thể làm đổ mồ hôi. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:19 | Khi ra sân ngoài để tới gần dân, chúng sẽ cởi bỏ y phục đã mặc khi thi hành công việc phục vụ và để lại trong phòng thánh ; chúng sẽ mặc y phục khác, để khỏi chuyển sự thánh thiêng cho dân qua y phục dùng để tế lễ. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:20 | Chúng không được cạo đầu, cũng không được để tóc mọc tự nhiên, nhưng phải cắt tỉa cẩn thận. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:22 | Chúng không được lấy bà goá hoặc lấy người bị chồng bỏ làm vợ, mà chỉ được lấy trinh nữ thuộc dòng dõi Ít-ra-en ; nhưng nếu là bà goá, vợ của một tư tế đã chết, thì lấy được. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:23 | Nó sẽ chỉ cho dân Ta biết phân biệt điều thánh thiêng với điều phàm tục, và sẽ dạy cho họ biết phân biệt điều ô uế với điều thanh sạch. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:24 | Trong các vụ kiện cáo, chính chúng sẽ đứng ra làm thẩm phán. Chúng sẽ xét xử theo phán quyết của Ta. Chúng sẽ giữ các lề luật và quy tắc của Ta liên quan đến các ngày lễ ; chúng phải coi các ngày sa-bát của Ta là thánh. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:25 | Chúng không được đến gần người chết, kẻo ra ô uế, nhưng có thể để cho mình ra ô uế vì đến gần cha, mẹ, con trai, con gái, anh em hay chị em chưa chồng, khi những người này chết. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:27 | rồi đến ngày vào thánh điện, vào sân trong để phục vụ trong thánh điện, nó mới được tiến dâng lễ tạ tội cho mình – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:28 | Chúng không có phần gia nghiệp, chính Ta sẽ là phần gia nghiệp của chúng. Các ngươi không được cho chúng phần sở hữu ở Ít-ra-en, chính Ta sẽ là phần sở hữu của chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:29 | Chính chúng sẽ được ăn lễ phẩm, lễ vật tạ tội và lễ vật xá tội. Tất cả những gì là của biệt hiến trong Ít-ra-en đều thuộc về chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 44:30 | Phần tuyệt hảo trong mọi thứ của đầu mùa và mọi phần trích dâng lấy từ những phần các ngươi trích dâng, đều thuộc về các tư tế ; bột thượng hạng của các ngươi, các ngươi phải dâng cho tư tế, hầu phúc lành ở lại trong nhà các ngươi. | |
Chapter 45
Ezek | VieLCCMN | 45:1 | Khi rút thăm để phân chia xứ sở thành những phần gia nghiệp, các ngươi hãy trích ra một phần để dâng kính ĐỨC CHÚA ; đây là phần đất thánh lấy trong xứ sở : dài mười hai ngàn năm trăm thước, rộng mười ngàn thước. Tất cả diện tích của phần đất này phải là thánh. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:2 | Trong phần đất này, sẽ dành cho thánh điện một chiều hai trăm năm mươi thước và chiều kia hai trăm năm mươi thước, vuông vức, với một đường biên hai mươi lăm thước, khắp chung quanh. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:3 | Trong phần đất đã trích dâng, ngươi hãy đo lấy một chiều dài mười hai ngàn năm trăm thước, rộng năm ngàn thước. Đó sẽ là thánh điện, Nơi Cực Thánh. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:4 | Đó là phần đất thánh trong xứ thuộc về các tư tế phục vụ thánh điện, những người đến gần ĐỨC CHÚA để phục vụ Người. Tại đây, họ có chỗ để cất nhà và một nơi thánh để làm thánh điện. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:5 | Một phần dài mười hai ngàn năm trăm thước, rộng năm ngàn thước, sẽ được dành cho các thầy Lê-vi phục vụ Đền Thờ làm sở hữu, cùng với các thành để cư ngụ. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:6 | Các ngươi sẽ dành ra một phần đất để xây thành, rộng hai ngàn năm trăm thước, dài mười hai ngàn năm trăm thước, dọc theo phần trích dâng làm phần đất thánh : đó là phần thuộc về toàn thể nhà Ít-ra-en. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:7 | Còn ông hoàng, người ta sẽ dành cho ông phần đất ở hai bên phần được trích dâng làm phần đất thánh và phần đất để xây thành. Phần đất ấy nằm dọc theo hai bên phần được trích dâng làm phần đất thánh và dọc theo phần đất để xây thành ; cạnh phía tây chạy đến tận phía tây và cạnh phía đông chạy đến tận phía đông. Chiều dài dải đất từ ranh giới phía tây tới ranh giới phía đông của xứ cũng bằng chiều dài các phần chia cho các chi tộc. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:8 | Đó là phần của nó ở Ít-ra-en. Như thế, các ông hoàng của Ta sẽ không còn áp bức dân Ta nữa ; chúng sẽ trao xứ sở cho nhà Ít-ra-en, cho các chi tộc của chúng. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:9 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Thế là quá lắm rồi, hỡi các ông hoàng Ít-ra-en ! Hãy đẩy xa bạo lực và tàn phá, hãy thi hành chính trực công minh và cất đi khỏi dân Ta những hành vi quấy nhiễu của các ngươi – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:11 | bát bằng một phần mười kho-me và ê-pha bằng một phần mười kho-me. Cứ theo kho-me mà quy định việc đo lường. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:12 | Một sê-ken bằng hai mươi ghê-ra. Hai mươi sê-ken, hai mươi lăm sê-ken và mười lăm sê-ken sẽ bằng một min. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:13 | Đây là phần trích dâng các ngươi phải trích ra : cứ hai mươi thùng lúa mì thì một phần ba thùng, và cứ hai mươi thùng lúa mạch, thì một phần ba thùng. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:14 | Đây là quy định đối với dầu : cứ mười thùng dầu thì trích ra một thùng ; mà hai mươi thùng thì bằng một co hoặc một kho-me. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:15 | Từ đồng cỏ tươi tốt của Ít-ra-en, cứ một đàn vật hai trăm con thì lấy ra một con chiên, để làm lễ phẩm, lễ toàn thiêu và lễ kỳ an mà xá tội cho dân – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:17 | Trách nhiệm của ông hoàng là liệu cho có các lễ toàn thiêu, lễ phẩm và lễ tưới vào các ngày lễ, các ngày sóc, các ngày sa-bát và các ngày đại hội của nhà Ít-ra-en. Chính nó sẽ cung cấp lễ vật tạ tội, lễ phẩm, lễ toàn thiêu và các lễ kỳ an để xá tội cho nhà Ít-ra-en. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:18 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Ngày mồng một tháng thứ nhất, ngươi hãy bắt một con bò tơ toàn vẹn để làm lễ tạ tội cho thánh điện. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:19 | Vị tư tế sẽ lấy máu của lễ vật tạ tội mà bôi lên cánh cửa Đền Thờ, lên bốn góc bệ của bàn thờ và các cánh cổng của sân trong. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:20 | Vào ngày mồng bảy trong tháng, ngươi cũng hãy làm như thế cho người nào vì vô ý hay thiếu suy nghĩ mà phạm tội. Như thế, các ngươi sẽ làm lễ xá tội cho Đền Thờ. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:21 | Ngày mười bốn tháng thứ nhất sẽ là ngày lễ Vượt Qua cho các ngươi ; trong bảy ngày, người ta sẽ ăn bánh không men. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:22 | Vào chính ngày ấy, ông hoàng sẽ dâng một con bò làm lễ tạ tội cho mình và cho toàn dân trong xứ. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:23 | Trong bảy ngày cử hành lễ ấy, nó sẽ dâng bảy con bò, bảy con cừu đực toàn vẹn làm lễ toàn thiêu kính ĐỨC CHÚA, ngày nào cũng như ngày nào, và dâng mỗi ngày một con dê đực làm lễ tạ tội. | |
Ezek | VieLCCMN | 45:24 | Về lễ phẩm, thì cứ mỗi con bò, nó sẽ dâng hai thùng lúa và cứ mỗi con cừu đực, hai thùng ; còn về dầu, thì cứ hai thùng, nó sẽ dâng bảy lít. | |
Chapter 46
Ezek | VieLCCMN | 46:1 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Cổng của tiền đình bên trong, cổng quay về phía đông, sẽ đóng trong sáu ngày làm việc, nhưng đến ngày sa-bát sẽ được mở ra ; và ngày sóc cũng sẽ được mở ra như vậy. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:2 | Từ bên ngoài, ông hoàng sẽ đi vào, qua lối tiền đình của cổng, và đứng quay về các cánh cổng. Bấy giờ, các tư tế sẽ dâng lễ toàn thiêu và lễ kỳ an của nó. Nó sẽ sụp xuống thềm cổng rồi đi ra. Cổng sẽ không đóng cho đến tối. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:3 | Dân trong xứ cũng sụp xuống trước nhan ĐỨC CHÚA ở lối vào cổng trong các ngày sa-bát và các ngày sóc. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:4 | Vào ngày sa-bát, lễ toàn thiêu ông hoàng dâng kính ĐỨC CHÚA, sẽ là sáu con chiên toàn vẹn và một con cừu đực toàn vẹn ; | |
Ezek | VieLCCMN | 46:5 | lễ phẩm thì cứ mỗi con cừu dâng hai thùng ; còn đối với chiên, thì tuỳ sức ; dầu thì cứ hai thùng dâng bảy lít. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:6 | Vào ngày sóc, ông hoàng sẽ dâng một con bò tơ toàn vẹn, sáu con chiên và một con cừu đực toàn vẹn làm lễ toàn thiêu. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:7 | Nó cũng sẽ dâng lễ phẩm : cứ mỗi con bò dâng hai thùng, và cứ mỗi con cừu dâng hai thùng ; còn đối với chiên, thì tuỳ theo khả năng ; dầu thì cứ hai thùng dâng bảy lít. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:8 | Khi ông hoàng vào, thì sẽ vào theo lối tiền đình của cổng và cũng sẽ đi ra theo lối đó. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:9 | Khi dân trong xứ vào trước nhan ĐỨC CHÚA trong các dịp đại lễ, thì ai vào lối cổng bắc mà sụp lạy, sẽ ra lối cổng nam ; còn ai đã vào lối cổng nam thì sẽ ra lối cổng bắc, không ai được ra lối cổng mà mình đã vào ; nó sẽ ra lối cổng đối diện. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:10 | Ông hoàng sẽ đứng ở giữa chúng : khi chúng vào, nó sẽ vào ; khi chúng ra, nó cũng ra. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:11 | Trong các ngày lễ và đại lễ, lễ phẩm sẽ là : cứ mỗi con bò, dâng hai thùng lúa và cứ mỗi con cừu, dâng hai thùng ; còn đối với chiên, thì tuỳ sức ; dầu thì cứ hai thùng dâng bảy lít. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:12 | Khi ông hoàng dâng kính ĐỨC CHÚA lễ toàn thiêu tự nguyện hoặc lễ kỳ an tự nguyện, thì người ta sẽ mở cổng quay về phía đông cho nó, và nó sẽ dâng lễ toàn thiêu và lễ kỳ an của nó giống như nó đã dâng vào ngày sa-bát, đoạn nó đi ra và người ta sẽ đóng cổng lại sau khi nó đã đi ra. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:13 | Mỗi ngày, ngươi sẽ dâng một con chiên một tuổi và toàn vẹn để làm lễ toàn thiêu kính ĐỨC CHÚA, ngươi sẽ dâng vào mỗi buổi sáng. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:14 | Mỗi buổi sáng ngươi cũng sẽ dâng lễ phẩm là một phần ba thùng bột và hai lít rưỡi dầu để nhào bột làm lễ phẩm dâng kính ĐỨC CHÚA. Đó là quy tắc vĩnh viễn, cho đến muôn đời. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:15 | Mỗi buổi sáng, người ta sẽ dâng chiên, lễ phẩm và dầu làm lễ toàn thiêu cho đến muôn đời. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:16 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán thế này : Nếu ông hoàng lấy một phần trong gia nghiệp của mình mà tặng cho một trong các con, thì phần ấy sẽ thuộc về người con ; đó sẽ là phần chúng được sở hữu do thừa tự. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:17 | Nhưng nếu nó lấy một phần trong gia nghiệp của mình mà cho một trong các tôi tớ, thì phần ấy sẽ thuộc về người tôi tớ cho tới năm ân xá ; sau đó, phần ấy lại thuộc về ông hoàng. Chỉ con cái nó mới được quyền sở hữu vĩnh viễn phần gia nghiệp. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:18 | Ông hoàng sẽ không được lấy gì trong phần gia nghiệp của dân, không được tước đoạt phần sở hữu của họ. Nó phải lấy phần sở hữu của mình mà cho con cái, ngõ hầu không người nào trong dân Ta buộc phải lìa bỏ phần sở hữu của mình. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:19 | Người ấy đưa tôi vào, qua lối bên cổng, gần các phòng thánh quay về phía bắc, dành cho các tư tế. Và này, tại đây có một nơi, ở tận cùng, về phía tây. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:20 | Người ấy bảo tôi : Đây là nơi các tư tế luộc lễ vật đền tội và lễ vật tạ tội, nơi họ nấu lễ phẩm, để khỏi phải đem ra sân ngoài kẻo chuyển sự thánh thiêng cho dân. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:21 | Rồi người ấy dẫn tôi ra sân ngoài và đưa tôi tới gần chỗ bốn góc sân ấy. Này : ở mỗi góc sân đều có một cái sân nhỏ ; | |
Ezek | VieLCCMN | 46:22 | ở bốn góc, có những cái sân nhỏ dài hai mươi thước rộng mười lăm thước. Cả bốn sân đều có cùng một kích thước. | |
Ezek | VieLCCMN | 46:23 | Có một bức tường bao quanh cả bốn sân và có những cái lò được xây ở khắp chung quanh chân tường. | |
Chapter 47
Ezek | VieLCCMN | 47:1 | *Người ấy dẫn tôi trở lại phía cửa Đền Thờ, và này : có nước vọt ra từ dưới ngưỡng cửa Đền Thờ và chảy về phía đông, vì mặt tiền Đền Thờ quay về phía đông. Nước từ phía dưới bên phải Đền Thờ chảy xuống phía nam bàn thờ. | |
Ezek | VieLCCMN | 47:2 | Người ấy đưa tôi ra theo lối cổng bắc và dẫn tôi đi vòng quanh theo lối bên ngoài, đến cổng ngoài quay mặt về phía đông, và này : nước từ phía bên phải chảy ra. | |
Ezek | VieLCCMN | 47:3 | Người ấy đi ra phía đông, tay cầm dây đo, đo năm trăm thước rồi dẫn tôi đi qua nước : nước ngập đến mắt cá chân. | |
Ezek | VieLCCMN | 47:4 | Người ấy đo năm trăm thước nữa rồi dẫn tôi đi qua nước : nước ngập đến đầu gối. Người ấy lại đo năm trăm thước nữa rồi dẫn tôi đi qua nước : nước ngập đến ngang lưng. | |
Ezek | VieLCCMN | 47:5 | Người ấy còn đo năm trăm thước nữa : đó là một con sông, tôi không thể đi qua được vì nước đã dâng cao, khiến không thể đi qua mà chỉ bơi mới được thôi. | |
Ezek | VieLCCMN | 47:6 | Người ấy bảo tôi : Ngươi có thấy không, hỡi con người ? Rồi người ấy dẫn tôi trở lại bờ sông. | |
Ezek | VieLCCMN | 47:8 | Người ấy bảo tôi : Nước này chảy về miền đất phía đông, xuống vùng A-ra-va, rồi đổ ra biển Chết và làm cho nước biển hoá lành. | |
Ezek | VieLCCMN | 47:9 | Sông chảy đến đâu thì mọi sinh vật lúc nhúc ở đó sẽ được sống. Sẽ có rất nhiều cá, vì nước này chảy tới đâu, thì nó chữa lành ; sông này chảy đến đâu, thì ở đó có sự sống. | |
Ezek | VieLCCMN | 47:10 | Sẽ có nhiều ngư phủ sinh sống ở trên bờ. Từ Ên Ghe-đi cho tới Ên Éc-la-gim sẽ toàn là bãi phơi lưới. Cá ở đây cũng nhiều và đủ loại như cá ở Biển Lớn. | |
Ezek | VieLCCMN | 47:12 | Trên hai bờ sông sẽ mọc lên mọi giống cây ăn trái, lá không bao giờ tàn, trái không bao giờ hết : mỗi tháng các cây đó sẽ sinh trái mới nhờ có nước chảy ra từ thánh điện. Trái dùng làm lương thực còn lá để làm thuốc. | |
Ezek | VieLCCMN | 47:13 | ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phán như sau : Đây là ranh giới để các ngươi theo đó mà chia nhau xứ sở làm phần gia nghiệp cho mười hai chi tộc Ít-ra-en ; Giu-se được hai phần. | |
Ezek | VieLCCMN | 47:14 | Ai trong các ngươi cũng đều được chia xứ sở làm phần gia nghiệp, vì Ta đã giơ tay thề là ban đất ấy cho tổ tiên các ngươi. Đất này phải rơi vào tay các ngươi làm phần gia nghiệp. | |
Ezek | VieLCCMN | 47:15 | Đây là ranh giới của xứ này. Phía bắc : từ Biển Lớn, theo hướng Khét-lôn, cho đến Cửa ải Kha-mát, Xơ-đát, | |
Ezek | VieLCCMN | 47:16 | Bê-rô-tha, Xíp-ra-gim nằm giữa lãnh thổ Đa-mát và lãnh thổ Kha-mát, Kha-xa Ha Ti-khôn nằm về phía ranh giới Khau-ran ; | |
Ezek | VieLCCMN | 47:17 | ranh giới sẽ chạy dài từ Biển cho tới Kha-xa Ê-nan, phía bắc là lãnh thổ của Đa-mát và của Kha-mát : đó là ranh giới phía bắc. | |
Ezek | VieLCCMN | 47:18 | Phía đông : từ giữa Khau-ran và Đa-mát, sông Gio-đan được dùng làm ranh giới giữa Ga-la-át và xứ Ít-ra-en, cho đến tận Biển Đông, về phía Ta-ma : đó là ranh giới phía đông. | |
Ezek | VieLCCMN | 47:19 | Phía nam : từ Ta-ma cho tới dòng nước Mơ-ri-va ở Ca-đê, dọc theo con sông đến tận Biển Lớn : đó là ranh giới phía nam. | |
Ezek | VieLCCMN | 47:20 | Còn phía tây : Biển Lớn được dùng làm ranh giới cho tới trước mặt Cửa Ải Kha-mát : đó là ranh giới phía tây. | |
Ezek | VieLCCMN | 47:22 | Các ngươi hãy bắt thăm để chia nhau đất này làm phần gia nghiệp cho các ngươi, cũng như cho các ngoại kiều đang cư ngụ giữa các ngươi và đã sinh con cái ở giữa các ngươi. Các ngươi phải coi chúng như người bản xứ. Chúng cũng sẽ bắt thăm như các ngươi để được phần gia nghiệp ở giữa các chi tộc Ít-ra-en. | |
Chapter 48
Ezek | VieLCCMN | 48:1 | Đây là danh sách các chi tộc. Phần của Đan : ở cực bắc, về phía Khét-lôn, phía Cửa ải Kha-mát và Kha-xa Ê-nan, lãnh thổ của Đa-mát, ở phía bắc, dọc theo Kha-mát, từ ranh giới phía đông sang ranh giới phía tây. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:2 | Phần của A-se : dọc theo biên giới của Đan, từ ranh giới phía đông sang ranh giới phía tây. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:3 | Phần của Náp-ta-li : dọc theo biên giới của A-se, từ ranh giới phía đông sang ranh giới phía tây. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:4 | Phần của Mơ-na-se : dọc theo biên giới của Náp-ta-li, từ ranh giới phía đông sang ranh giới phía tây. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:5 | Phần của Ép-ra-im : dọc theo biên giới của Mơ-na-se, từ ranh giới phía đông sang ranh giới phía tây. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:6 | Phần của Rưu-vên : dọc theo biên giới Ép-ra-im, từ ranh giới phía đông sang ranh giới phía tây. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:7 | Phần của Giu-đa : dọc theo biên giới của Rưu-vên, từ ranh giới phía đông sang ranh giới phía tây. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:8 | Dọc theo biên giới của Giu-đa, từ ranh giới phía đông sang ranh giới phía tây, các ngươi sẽ trích ra một phần rộng mười hai ngàn năm trăm thước và dài bằng phần của mỗi chi tộc, từ ranh giới phía đông sang ranh giới phía tây. Thánh điện sẽ nằm ở giữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:9 | Các ngươi sẽ trích ra một phần để dâng kính ĐỨC CHÚA : dài mười hai ngàn năm trăm thước và rộng mười ngàn thước. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:10 | Đây sẽ là phần trích dâng làm đất thánh dành cho các tư tế : phía bắc dài mười hai ngàn năm trăm thước ; phía tây rộng năm ngàn thước ; phía đông rộng năm ngàn thước ; phía nam dài mười hai ngàn năm trăm thước. Thánh điện của ĐỨC CHÚA sẽ nằm ở giữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:11 | Đó là phần dành cho các tư tế đã được thánh hiến, thuộc dòng dõi Xa-đốc, những người đảm trách việc phục vụ Ta ; chúng đã không lầm lạc vào lúc con cái Ít-ra-en lầm lạc cũng như các thầy Lê-vi lầm lạc. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:12 | Sẽ thuộc về chúng một phần lấy từ phần trích dâng rất thánh trong xứ, gần lãnh thổ các thầy Lê-vi. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:13 | Còn thuộc về các thầy Lê-vi một phần tương ứng với lãnh thổ của các tư tế, dài mười hai ngàn năm trăm thước, rộng năm ngàn thước. Tất cả dài mười hai ngàn năm trăm thước, rộng mười ngàn thước. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:14 | Không được đem đất ấy bán hay đổi chác, không được chuyển nhượng phần đất tuyệt hảo của xứ, vì đó là của thánh dâng kính ĐỨC CHÚA. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:15 | Phần còn lại rộng hai ngàn năm trăm thước, dài mười hai ngàn năm trăm thước, đó là đất phàm tục, dùng để làm thành, làm nhà ở và làm đồng cỏ. Thành sẽ nằm ở giữa. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:16 | Đây là kích thước của thành : phía bắc : hai ngàn hai trăm năm mươi thước ; phía nam : hai ngàn hai trăm năm mươi thước ; phía đông : hai ngàn hai trăm năm mươi thước ; phía tây : hai ngàn hai trăm năm mươi thước. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:17 | Đồng cỏ dành cho thành : phía bắc : một trăm hai mươi lăm thước ; phía nam : một trăm hai mươi lăm thước ; phía đông : một trăm hai mươi lăm thước ; phía tây : một trăm hai mươi lăm thước. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:18 | Phần còn lại có chiều dài chạy dọc theo phần trích dâng thánh : năm ngàn thước về phía đông và năm ngàn thước về phía tây ; lợi tức của phần đất này sẽ dùng làm lương thực nuôi những người lao động trong thành. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:19 | Những người lao động trong thành, thuộc mọi chi tộc Ít-ra-en, sẽ canh tác phần đất này. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:20 | Toàn bộ phần đất ấy là mười hai ngàn năm trăm thước trên mười hai ngàn năm trăm thước : đó là phần đất vuông ; các ngươi sẽ trích ra một phần làm phần trích dâng thánh và phần sở hữu của thành. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:21 | Phần còn lại thuộc về ông hoàng thì ở hai bên phần trích dâng thánh và phần sở hữu của thành : từ cạnh phía đông của phần trích dâng –dài mười hai ngàn năm trăm thước– cho đến ranh giới phía đông ; từ cạnh phía tây của phần trích dâng –dài mười hai ngàn năm trăm thước– cho đến ranh giới phía tây. Đó là phần của ông hoàng tương ứng với những phần khác. Phần trích dâng thánh và thánh điện của Đền Thờ sẽ nằm ở giữa phần đất ấy. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:22 | Như thế, phần của ông hoàng sẽ nằm ở giữa lãnh thổ Giu-đa và lãnh thổ Ben-gia-min. Còn phần sở hữu của các thầy Lê-vi và phần sở hữu của thành thì nằm giữa hai phần của ông hoàng. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:23 | Đây là các chi tộc còn lại : phần của Ben-gia-min : từ ranh giới phía đông sang ranh giới phía tây. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:24 | Phần của Si-mê-ôn : dọc theo biên giới của Ben-gia-min, từ ranh giới phía đông sang ranh giới phía tây. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:25 | Phần của Ít-xa-kha : dọc theo biên giới của Si-mê-ôn, từ ranh giới phía đông sang ranh giới phía tây. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:26 | Phần của Dơ-vu-lun : dọc theo biên giới của Ít-xa-kha, từ ranh giới phía đông sang ranh giới phía tây. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:27 | Phần của Gát : dọc theo biên giới của Dơ-vu-lun, từ ranh giới phía đông sang ranh giới phía tây. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:28 | Còn biên giới phía nam của Gát, về mạn nam : biên giới này sẽ chạy từ Ta-ma cho tới dòng nước Mơ-ri-va ở Ca-đê, dọc theo con sông, đến tận Biển Lớn. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:29 | Đó là xứ các ngươi sẽ bắt thăm để chia làm phần gia nghiệp cho các chi tộc Ít-ra-en ; đó sẽ là phần của chúng – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:30 | Còn đây là các lối ra của thành. Cạnh phía bắc : hai ngàn hai trăm năm mươi thước. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:31 | Các cổng thành sẽ mang tên các chi tộc Ít-ra-en. Ba cổng ở phía bắc : một cổng mang tên Rưu-vên ; một cổng mang tên Giu-đa ; một cổng mang tên Lê-vi. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:32 | Phía đông, hai ngàn hai trăm năm mươi thước và ba cổng : một cổng mang tên Giu-se ; một cổng mang tên Ben-gia-min ; một cổng mang tên Đan. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:33 | Phía nam, hai ngàn hai trăm năm mươi thước và ba cổng : một cổng mang tên Si-mê-ôn ; một cổng mang tên Ít-xa-kha ; một cổng mang tên Dơ-vu-lun. | |
Ezek | VieLCCMN | 48:34 | Phía tây, hai ngàn hai trăm năm mươi thước và ba cổng : một cổng mang tên Gát ; một cổng mang tên A-se ; một cổng mang tên Náp-ta-li. | |