JOB
Up
Chapter 1
| Job | VietNVB | 1:1 | Tại xứ Út-xơ có một người tên Gióp. Ông là người trọn lành và ngay thẳng, kính sợ Đức Chúa Trời và xa lánh điều ác. | |
| Job | VietNVB | 1:3 | Tài sản ông gồm 7.000 cừu, 3.000 lạc đà, 500 cặp bò, và 500 lừa cái. Tôi tớ ông rất đông. Vì thế, ông là người giàu nhất ở phương Đông. | |
| Job | VietNVB | 1:4 | Các con trai ông thường thay phiên nhau đãi tiệc tại nhà riêng. Họ cũng sai mời ba chị em gái cùng dự tiệc chung với mình. | |
| Job | VietNVB | 1:5 | Sau các ngày tiệc tùng, Gióp thường sai gọi các con về làm lễ tẩy uế. Ông thức dậy sớm, dâng tế lễ thiêu cho mỗi người con, vì ông thầm nghĩ: Biết đâu con cái tôi phạm tội, biết đâu chúng nguyền rủa Đức Chúa Trời trong lòng! Gióp vẫn thường làm như vậy. | |
| Job | VietNVB | 1:7 | CHÚA hỏi Sa-tan: Ngươi từ đâu đến? Sa-tan đáp lời CHÚA: Tôi đi quan sát đây đó, qua lại khắp nơi trên địa cầu. | |
| Job | VietNVB | 1:8 | CHÚA hỏi Sa-tan: Ngươi có để ý Gióp, tôi tớ Ta không? Khắp thế giới không ai bằng Gióp, một người trọn lành và ngay thẳng, kính sợ Đức Chúa Trời và xa lánh điều ác. | |
| Job | VietNVB | 1:10 | Có phải Chúa đã dựng hàng rào bảo vệ chung quanh ông, gia đình ông, và mọi sự thuộc về ông không? Chúa chúc phước cho mọi việc ông làm, và tài sản ông lan tràn khắp đất. | |
| Job | VietNVB | 1:11 | Nhưng xin Chúa đưa tay ra hủy diệt mọi sự thuộc về ông, chắc chắn ông sẽ nguyền rủa Chúa ra mặt! | |
| Job | VietNVB | 1:12 | CHÚA phán bảo Sa-tan: Này, Ta giao cho ngươi mọi sự thuộc về Gióp, nhưng chính mình Gióp, ngươi đừng động đến. Vậy, Sa-tan lui ra khỏi sự hiện diện của CHÚA. | |
| Job | VietNVB | 1:13 | Một hôm, khi các con trai và con gái Gióp đang dự tiệc tại nhà người con trai trưởng, | |
| Job | VietNVB | 1:14 | một sứ giả đến báo tin cho Gióp: Bò đang cày, và lừa cái đang ăn cỏ trong cánh đồng cạnh bên, | |
| Job | VietNVB | 1:15 | bỗng quân Sê-ba xông vào, cướp hết bò lừa, và dùng gươm giết sạch các đầy tớ, chỉ một mình con thoát khỏi, về báo tin cho ông. | |
| Job | VietNVB | 1:16 | Người này còn đang nói, người khác đã đến báo tin: Bầy cừu và bọn chăn bị sét đánh, cháy rụi, chỉ một mình con thoát khỏi, về báo tin cho ông. | |
| Job | VietNVB | 1:17 | Người này còn đang nói, người khác đã đến báo tin: Ba toán quân Canh-đê xông vào cướp hết lạc đà, và dùng gươm giết sạch các đầy tớ, chỉ một mình con thoát khỏi, về báo tin cho ông. | |
| Job | VietNVB | 1:18 | Người này còn đang nói, người khác đã đến báo tin: Các cô, các cậu đang dự tiệc trong nhà cậu cả, | |
| Job | VietNVB | 1:19 | bỗng một cơn gió lốc từ sa mạc thổi vào, ập xuống bốn góc nhà. Nhà sập, các cô cậu chết hết, chỉ một mình con thoát khỏi, về báo tin cho ông. | |
| Job | VietNVB | 1:21 | Ông nói:Tôi trần truồng lọt khỏi lòng mẹ,Tôi cũng sẽ trần truồng trở về lòng đất.CHÚA đã ban cho, và CHÚA đã lấy lại.Danh CHÚA thật đáng chúc tụng! | |
Chapter 2
| Job | VietNVB | 2:2 | CHÚA hỏi Sa-tan: Ngươi từ đâu đến? Sa-tan đáp lời CHÚA: Tôi đi quan sát đây đó, qua lại khắp nơi trên địa cầu. | |
| Job | VietNVB | 2:3 | CHÚA hỏi Sa-tan: Ngươi có để ý Gióp, tôi tớ Ta không? Khắp thế giới không ai bằng Gióp, một người trọn lành và ngay thẳng, kính sợ Đức Chúa Trời và xa lánh điều ác. Hơn nữa, Gióp vẫn giữ được sự trọn lành, dù ngươi có xin Ta hại người vô cớ. | |
| Job | VietNVB | 2:4 | Sa-tan đáp lời CHÚA: Da đền da. Người ta sẽ giao mọi sự mình có để đổi lấy mạng sống. | |
| Job | VietNVB | 2:5 | Xin Chúa đưa tay ra hại đến chính xương thịt Gióp, chắc chắn ông sẽ nguyền rủa Chúa ra mặt! | |
| Job | VietNVB | 2:6 | Vậy CHÚA bảo Sa-tan: Này, ngươi được quyền hại Gióp, nhưng ngươi không được đụng đến mạng sống người. | |
| Job | VietNVB | 2:7 | Sa-tan lui ra khỏi sự hiện diện của CHÚA và gây cho Gióp bị ung nhọt nhức nhối từ lòng bàn chân đến đỉnh đầu. | |
| Job | VietNVB | 2:9 | Vợ Gióp nói: Ông vẫn giữ được sự trọn lành sao? Sao ông không nguyền rủa Đức Chúa Trời rồi chết đi? | |
| Job | VietNVB | 2:10 | Nhưng Gióp đáp: Bà nói như một người đàn bà ngu muội. Ơn phước Đức Chúa Trời ban, chúng ta nhận; còn tai họa, lẽ nào chúng ta không nhận?Trong mọi việc ấy, Gióp không hề nói phạm đến Đức Chúa Trời. | |
| Job | VietNVB | 2:11 | Ba bạn của Gióp nghe tin ông bị tất cả những tai họa ấy. Họ hẹn nhau mỗi người từ quê mình cùng đến chia buồn với Gióp và an ủi ông. Ba bạn đó là Ê-li-pha người Thê-man, Binh-đát người Su-a, và Sô-pha người Na-a-ma. | |
| Job | VietNVB | 2:12 | Từ xa, họ ngước mắt lên, nhìn thấy Gióp, nhưng họ không nhận ra ông. Họ liền khóc lớn tiếng, mỗi người xé áo mình, hất bụi đất lên trời, và rải trên đầu mình. | |
Chapter 3
| Job | VietNVB | 3:3 | Ước gì ngày tôi sanh ra tan mất đi,Ước gì đêm loan báo: một bé trai được thụ thai không còn nữa! | |
| Job | VietNVB | 3:4 | Ước gì ngày ấy là tối tăm,Nguyện Đức Chúa Trời trên cao chẳng kể đến nó,Nguyện ánh sáng đừng soi rọi nó! | |
| Job | VietNVB | 3:5 | Nguyện tối tăm và bóng sự chết chuộc ngày ấy lại,Nguyện mây đen bao phủ nó,Nguyện sự đen tối ban ngày làm nó kinh hãi! | |
| Job | VietNVB | 3:6 | Nguyện tối tăm dày đặc bắt đêm ấy đi,Nguyện nó không được tính chung với những ngày trong năm,Không được kể vào trong số các tháng! | |
| Job | VietNVB | 3:9 | Nguyện các vì sao chiếu lúc trời hừng sáng cứ tối tăm mãi,Nguyện đêm ấy trông chờ nhưng không thấy ánh sáng,Cũng không thấy mí rạng đông hé mở! | |
| Job | VietNVB | 3:10 | Vì đêm ấy đã không đóng cửa dạ con thai nghén tôi,Cũng không giấu thống khổ khỏi mắt tôi. | |
| Job | VietNVB | 3:14 | Cùng với vua chúa và các cố vấn trần gian,Những người đã xây dựng lại cho mình các thành trì đổ nát; | |
| Job | VietNVB | 3:16 | Tại sao tôi lại không bị chôn kín như thai bị sẩy,Như các em bé chết khi vào đời, không hề thấy ánh sáng? | |
| Job | VietNVB | 3:21 | Họ ước ao sự chết, nhưng không được,Họ đào xới tìm kiếm sự chết hơn là tìm kho báu; | |
| Job | VietNVB | 3:23 | Người bước đi trên con đường bị che khuất,Người bị Đức Chúa Trời rào kín chung quanh,Sao lại được thấy ánh sáng? | |
Chapter 4
| Job | VietNVB | 4:2 | Nếu chúng tôi nói với anh một vài lời, anh có phiền không?Nhưng ai có thể cầm mình không nói? | |
| Job | VietNVB | 4:5 | Nhưng bây giờ, anh mắc nạn, anh không chịu nổi,Anh gặp khó khăn, anh lại kinh hoàng. | |
| Job | VietNVB | 4:6 | Anh kính sợ Đức Chúa Trời, sao anh không vững lòng tin?Anh sống trọn vẹn, sao anh không nuôi hy vọng? | |
| Job | VietNVB | 4:7 | Anh hãy suy xét lại: Có người nào vô tội phải chết mất?Có nơi nào người ngay thẳng bị diệt vong? | |
| Job | VietNVB | 4:8 | Theo như tôi thấy, người nào gây tội ác,Và gieo khổ đau, thì gặt ngay điều họ gieo trồng. | |
| Job | VietNVB | 4:13 | Khi tư tưởng lộn xộn vì ác mộng ban đêm,Khi loài người say sưa trong giấc ngủ mê man, | |
| Job | VietNVB | 4:16 | Có một hình dạng dừng lại,Tôi nhận không ra.Một dáng người lộ ra trước mắt tôi.Giữa cảnh im lặng, tôi nghe một giọng nói: | |
| Job | VietNVB | 4:17 | Trước mặt Đức Chúa Trời, có người phàm nào công chính không?Trước mặt Đấng Tạo Hóa, có người nào tinh sạch không? | |
| Job | VietNVB | 4:18 | Ngay cả các tôi tớ Ngài, Ngài còn không tin cậy,Các thiên sứ Ngài, Ngài còn buộc lỗi, | |
| Job | VietNVB | 4:19 | Huống chi những kẻ vốn ở chòi đất sét,Dựng trên nền đất bụi,Có thể bị chà đạp như mối mọt! | |
Chapter 5
| Job | VietNVB | 5:1 | Anh hãy kêu xin. Nhưng ai sẽ đáp lời anh?Anh sẽ quay về cầu cứu ai trong các thiên thần? | |
| Job | VietNVB | 5:5 | Kẻ đói ăn mùa màng chúng gặt,Ngay cả phần mọc lên giữa gai góc;Và kẻ khát thèm muốn của cải chúng. | |
| Job | VietNVB | 5:13 | Ngài bắt kẻ khôn ranh sa vào chính mưu chước họ,Và mưu kế kẻ gian giảo bị đánh bại nhanh chóng. | |
| Job | VietNVB | 5:17 | Này, phước thay cho người được Đức Chúa Trời răn dạy!Vậy xin anh đừng khinh thuờng sự sửa trị của Đấng Toàn Năng. | |
| Job | VietNVB | 5:18 | Ngài gây thương tích, nhưng rồi Ngài sẽ rịt bó vết thương,Ngài đánh đau, nhưng rồi chính Ngài sẽ chữa lành. | |
| Job | VietNVB | 5:20 | Trong cơn đói kém, Ngài cứu anh khỏi chết,Trong chiến tranh, khỏi quyền lực của gươm dao. | |
| Job | VietNVB | 5:21 | Anh sẽ được che chở khỏi miệng lưỡi nói hành,Anh sẽ chẳng sợ khi tai vạ đập phá tan hoang. | |
| Job | VietNVB | 5:24 | Anh sẽ biết chắc lều trại anh phát đạt,Anh sẽ kiểm soát bầy súc vật và chẳng thiếu con nào. | |
Chapter 6
| Job | VietNVB | 6:2 | Ôi, nếu nỗi đau buồn của tôi được đem lên bàn cân,Mọi tai họa xảy đến cho tôi đặt chung trên dĩa cân, | |
| Job | VietNVB | 6:4 | Vì các mũi tên của Đấng Toàn Năng bắn trúng tôi,Tâm hồn tôi uống lấy nọc độc.Tôi kinh hoàng trước sự dàn trận tấn công của Đức Chúa Trời. | |
| Job | VietNVB | 6:10 | Sự chết sẽ là niềm an ủi của tôi,Và tôi sẽ nhảy nhót vui mừng trong cơn đau khôn nguôi,Vì tôi không chối bỏ mạng lịnh của Đấng Thánh. | |
| Job | VietNVB | 6:13 | Thật tôi không thể tự giúp mình được,Và mọi nguồn cứu trợ đã bị đem đi xa khỏi tôi. | |
| Job | VietNVB | 6:14 | Người tuyệt vọng cần bạn bè thương xótNgay cả khi người mất đi lòng kính sợ Đấng Toàn Năng. | |
| Job | VietNVB | 6:19 | Đoàn lái buôn từ Thê-ma nhìn quanh tìm kiếm,Du khách từ Sê-ba hy vọng nơi các dòng sông, | |
| Job | VietNVB | 6:21 | Giờ đây, đối với tôi, các anh cũng giống như dòng sông khô hạn,Các anh thấy tai vạ rồi sợ vạ lây. | |
| Job | VietNVB | 6:22 | Tôi nào có xin các anh: Xin bố thí cho tôi!Xin dùng tài sản các anh hối lộ thay cho tôi! | |
| Job | VietNVB | 6:26 | Các anh tưởng có thể dùng lời để chỉ dạy,Trong khi các anh xem lời nói của người tuyệt vọng như làn gió thoảng qua. | |
| Job | VietNVB | 6:28 | Thôi bây giờ, tôi van xin các anh, hãy nhìn thẳng vào mặt tôi,Tôi quyết chắc tôi không nói dối. | |
| Job | VietNVB | 6:29 | Xin các anh nghĩ lại, đừng phán đoán bất công;Xin các anh xét lại, tôi vô tội hoàn toàn. | |
Chapter 7
| Job | VietNVB | 7:1 | Đời người trên đất khác nào nghĩa vụ lao động nhọc nhằn,Chuỗi ngày của đời người khác nào những ngày làm công nhật! | |
| Job | VietNVB | 7:2 | Người khát khao bóng mát như tên nô lệ,Người mong đợi tiền công như thợ làm công nhật. | |
| Job | VietNVB | 7:3 | Cũng vậy, tôi thừa hưởng những tháng ngày vô nghĩa,Những đêm sầu khổ là phần của tôi. | |
| Job | VietNVB | 7:4 | Nằm xuống ngủ, tôi tự hỏi: Bao giờ mới đến lúc thức dậy?Nhưng đêm tối kéo dài, và tôi trăn trở mãi cho đến rạng đông. | |
| Job | VietNVB | 7:7 | Xin Chúa nhớ đời con chỉ là một hơi thở,Mắt con sẽ không còn nhìn thấy phước hạnh nữa. | |
| Job | VietNVB | 7:11 | Vì thế con sẽ không cầm miệng lại,Con sẽ nói ra vì tâm thần con bực bội,Con sẽ kêu than vì lòng con cay đắng. | |
| Job | VietNVB | 7:16 | Con chán rồi. Con sẽ không sống mãi,Xin Chúa bỏ mặc con, vì ngày đời con chỉ là một hơi thở. | |
| Job | VietNVB | 7:20 | Hỡi Đấng canh giữ loài người, nếu con có phạm tội,Con có làm gì hại Chúa đâu?Sao Ngài đặt con làm bia tập bắn?Sao con trở thành gánh nặng cho Ngài? | |
Chapter 8
| Job | VietNVB | 8:3 | Có thể nào Đức Chúa Trời bẻ cong lẽ phải?Có thể nào Đấng Toàn Năng bóp méo lẽ công bằng? | |
| Job | VietNVB | 8:4 | Con cái anh hẳn đã phạm tội với Ngài,Cho nên Ngài đã giao chúng nó vào quyền lực của tội ác chúng. | |
| Job | VietNVB | 8:6 | Nếu anh thanh sạch và ngay thẳng,Thì ngay bây giờ, chắc chắn Ngài sẽ giải cứu anhVà khôi phục gia đình tài sản anh, để thưởng sự công bình anh. | |
| Job | VietNVB | 8:9 | Vì chúng ta mới sanh hôm qua, chẳng biết gì,Ngày đời chúng ta trên đất qua đi như cái bóng. | |
| Job | VietNVB | 8:11 | Cây cói giấy có thể nào mọc nơi không đầm lầy?Lau sậy có thể nào sống nơi không có nước? | |
| Job | VietNVB | 8:18 | Nhưng nếu cây bị nhổ lên khỏi chỗ nó mọc,Chỗ ấy sẽ từ bỏ nó: Ta chưa hề thấy ngươi. | |
| Job | VietNVB | 8:19 | Kìa, niềm vui của những kẻ từ bỏ Đức Chúa Trời chỉ có bấy nhiêu.Từ đất ấy, những cây khác sẽ mọc lên. | |
Chapter 9
| Job | VietNVB | 9:2 | Phải, tôi biết như vậy.Tuy nhiên, loài người làm thể nào được Đức Chúa Trời xét là công bình? | |
| Job | VietNVB | 9:3 | Giả sử người có muốn tranh luận với Ngài,Ngài hỏi ngàn câu, người không thể đáp một lời. | |
| Job | VietNVB | 9:11 | Nếu Ngài đi cạnh tôi, tôi cũng không nhìn thấy,Nếu Ngài lướt ngang qua, tôi cũng không nhận ra. | |
| Job | VietNVB | 9:12 | Nếu Ngài cướp mất điều gì của nguời nào, ai dám ngăn cản Ngài?Ai dám thưa với Ngài: Chúa làm gì vậy? | |
| Job | VietNVB | 9:13 | Đức Chúa Trời không đè nén cơn giận Ngài,Những kẻ giúp đỡ Ra-háp cúi rạp dưới chân Ngài. | |
| Job | VietNVB | 9:15 | Dù tôi vô tội, tôi cũng không thể tự biện hộ cho mình,Tôi chỉ có thể van xin lòng thương xót của Đấng phán xét tôi. | |
| Job | VietNVB | 9:16 | Dù Ngài có nhận lời tôi yêu cầu, và ra trước tòa,Tôi cũng không dám tin Ngài lắng tai nghe tiếng tôi. | |
| Job | VietNVB | 9:19 | Nếu dựa vào sức, kìa, Ngài là Đấng quyền năng,Nếu dựa vào công lý, ai dám kiện Ngài? | |
| Job | VietNVB | 9:20 | Dù tôi vô tội, chính miệng tôi sẽ kết án tôi,Dù tôi trọn vẹn, Ngài cũng sẽ chứng minh tôi gian dối. | |
| Job | VietNVB | 9:22 | Mọi người đều cùng một số phận.Vì thế tôi nói:Ngài hủy diệt cả người trọn vẹn lẫn kẻ ác. | |
| Job | VietNVB | 9:24 | Khi đất nước rơi vào tay kẻ ác,Ngài bịt mắt các quan tòa.Nếu chẳng phải Ngài, thì còn ai? | |
| Job | VietNVB | 9:25 | Ngày đời con trôi qua nhanh hơn người chạy đem tin,Chúng trốn mất, không hề thấy phước hạnh. | |
| Job | VietNVB | 9:27 | Nếu con tự nhủ: Ta sẽ quên đi, không than phiền nữa,Lột bỏ nét u sầu, và tươi cười lên, | |
| Job | VietNVB | 9:28 | Con sợ tất cả những nỗi thương đau con sẽ phải gánh chịu,Vì con biết Ngài không kể con vô tội. | |
| Job | VietNVB | 9:32 | Thật, Ngài không phải là người như tôiĐể tôi có thể đối đáp với Ngài,Để chúng tôi có thể cùng nhau ra tòa. | |
| Job | VietNVB | 9:34 | Đấng ấy sẽ dời ngọn roi của Đức Chúa Trời xa khỏi tôi,Để tôi không còn khiếp sợ vì Ngài nữa. | |
Chapter 10
| Job | VietNVB | 10:1 | Tôi chán ngán cuộc sống;Vì thế tôi sẽ kêu than không ngại ngùng,Tôi sẽ nói lên tự nỗi lòng cay đắng. | |
| Job | VietNVB | 10:2 | Tôi sẽ thưa với Đức Chúa Trời:Xin đừng kết án con,Xin cho con biết Ngài buộc con tội gì. | |
| Job | VietNVB | 10:3 | Lẽ nào Chúa vui lòng đàn áp,Ruồng bỏ con là công khó tay Ngài làm nên,Nhưng lại chấp nhận mưu đồ kẻ ác? | |
| Job | VietNVB | 10:9 | Xin Chúa nhớ rằng Ngài đã nhồi nắn con như đồ gốm.Lẽ nào Ngài bóp nát con thành đất bùn? | |
| Job | VietNVB | 10:12 | Chúa ban cho con sự sống,Ngài yêu con với tình yêu bền vững,Ngài chăm sóc giữ gìn mạng sống con. | |
| Job | VietNVB | 10:15 | Nếu con làm ác, thì khốn nạn cho con!Nhưng nếu con làm phải, con cũng không dám ngước đầu lên,Vì con no ắp nhục nhã, uống tràn khổ đau. | |
| Job | VietNVB | 10:16 | Nếu con được vẻ vang, như sư tử Ngài sẽ săn đuổi con,Ngài sẽ làm dấu kỳ phép lạ để hại con. | |
| Job | VietNVB | 10:17 | Ngài luôn có chứng cớ mới chống nghịch con,Cơn giận Ngài gia tăng đối với con,Viện binh tiếp ứng thay phiên nhau tấn công con. | |
| Job | VietNVB | 10:18 | Tại sao Chúa cho con lọt lòng mẹ?Ước gì con đã tắt hơi lúc ấy để không mắt nào nhìn thấy con! | |
| Job | VietNVB | 10:20 | Phải chăng con chỉ sống được ít ngày?Vậy xin Chúa ngừng tay,Xin đừng ngó ngàng đến con,Cho con vui thỏa đôi chút, | |
Chapter 11
| Job | VietNVB | 11:3 | Anh huênh hoang có làm người ta ngậm miệng,Để không ai khiển trách khi anh nhạo báng? | |
| Job | VietNVB | 11:6 | Ước gì Ngài tỏ cho anh những bí ẩn của sự khôn ngoan,Vì Ngài hành động cách nhiệm mầu.Bấy giờ anh sẽ biết rằng Đức Chúa Trời bỏ qua một phần tội lỗi của anh. | |
| Job | VietNVB | 11:7 | Có thể nào anh dò thấu sự sâu nhiệm của Đức Chúa Trời,Hoặc khám phá được tận cùng sự hiểu biết của Đấng Toàn Năng? | |
| Job | VietNVB | 11:8 | Sự khôn ngoan của Ngài cao hơn các tầng trời, anh làm gì được?Sâu hơn âm phủ, anh hiểu sao thấu? | |
| Job | VietNVB | 11:10 | Nếu Ngài đi ngang qua, bắt giam một người nào, rồi đòi người đó ra tòa,Ai có thể ngăn cản Ngài? | |
| Job | VietNVB | 11:14 | Nếu có tội lỗi trong tay anh, hãy quăng xa đi,Đừng để tội ác cư ngụ trong lều trại anh, | |
| Job | VietNVB | 11:15 | Bấy giờ anh sẽ ngước mặt lên, lương tâm không gợn vết,Sống vững vàng, không sợ hãi chi. | |
| Job | VietNVB | 11:19 | Anh sẽ nằm nghỉ, và không ai gây cho anh sợ hãi;Nhiều người sẽ tìm anh xin ân huệ. | |
Chapter 12
| Job | VietNVB | 12:2 | Các anh chắc thật là những người khôn sáng,Khi lìa đời đem theo luôn cả sự khôn ngoan! | |
| Job | VietNVB | 12:3 | Nhưng tôi cũng có sự thông sáng như các anh,Chẳng kém các anh đâu;Ai lại không biết những điều các anh nói? | |
| Job | VietNVB | 12:4 | Tôi đã trở thành trò cười cho bạn hữu,Dù tôi đã từng kêu cầu Đức Chúa Trời và được Ngài đáp lời!Người công bình trọn vẹn đã trở thành trò cười! | |
| Job | VietNVB | 12:6 | Lều trại bọn cướp phát đạt,Những kẻ khiêu khích Đức Chúa Trời sống an toàn,Đức Chúa Trời nắm giữ họ trong tay Ngài. | |
| Job | VietNVB | 12:7 | Nhưng anh hãy hỏi loài thú, chúng sẽ chỉ dạy anh,Hỏi loài chim trời, chúng sẽ kể cho anh nghe. | |
| Job | VietNVB | 12:8 | Hoặc là anh nói chuyện với đất, đất sẽ chỉ dạy anh,Với loài cá biển, chúng sẽ tỏ cho anh. | |
| Job | VietNVB | 12:14 | Ngài phá hủy, không ai xây dựng được,Ngài giam cầm người nào, chẳng ai có quyền giải thoát. | |
| Job | VietNVB | 12:16 | Ngài có sức mạnh và sự thông hiểu,Ngài nắm quyền trên cả người lầm lạc lẫn người lừa gạt. | |
| Job | VietNVB | 12:23 | Ngài cho các nước hưng thịnh, rồi Ngài hủy diệt chúng,Cho các dân bành trướng, rồi dẫn đi lưu đày. | |
| Job | VietNVB | 12:24 | Ngài cất trí khôn ra khỏi các trưởng tộc trong xứ,Để họ đi lang thang nơi sa mạc không lối thoát; | |
Chapter 13
| Job | VietNVB | 13:3 | Nhưng tôi, tôi muốn thưa với Đấng Toàn Năng,Tôi ước ao tự bào chữa với Đức Chúa Trời. | |
| Job | VietNVB | 13:7 | Có phải vì Đức Chúa Trời mà các anh nói điều gian dối?Có phải vì Ngài mà các anh nói điều giả trá? | |
| Job | VietNVB | 13:9 | Các anh có được khen thưởng khi Ngài dò xét các anh không?Các anh tưởng có thể lừa gạt Ngài như lừa gạt loài người sao? | |
| Job | VietNVB | 13:10 | Ngài chắc chắn sẽ trừng phạt các anhNếu các anh thiên vị Ngài, dù trong nơi kín mặc lòng. | |
| Job | VietNVB | 13:11 | Các anh không khiếp sợ uy nghiêm Ngài sao?Quyền năng Ngài không làm các anh kinh hoàng sao? | |
| Job | VietNVB | 13:15 | Ngài có thể giết tôi, tôi không còn hy vọng gì nữa,Dù vậy, tôi vẫn bênh vực nếp sống tôi trước mặt Ngài. | |
| Job | VietNVB | 13:22 | Bấy giờ Chúa gọi, con xin thưa,Hoặc chúa cho con nói trước, và xin Ngài đáp lời con. | |
| Job | VietNVB | 13:26 | Vì Ngài kết án con phải chịu điều cay đắng,Bắt con gánh hậu quả tội ác phạm thuở ấu thơ, | |
Chapter 14
| Job | VietNVB | 14:1 | Con người vốn yếu đuối mong manhSống một số ngày ngắn ngủi,Nhưng lại đầy phiền muộn. | |
| Job | VietNVB | 14:5 | Vì Chúa đã định ngày cho người,Chúa biết số tháng trong đời người,Chúa đặt cho người một giới hạn không thể vượt qua, | |
| Job | VietNVB | 14:12 | Con người nằm xuống, không hề chổi dậy;Khi bầu trời còn đó, người không hề thức dậy,Không ai có thể đánh thức người khỏi giấc ngủ say. | |
| Job | VietNVB | 14:13 | Ôi, ước gì Chúa giấu con nơi âm phủ,Che kín con cho đến khi cơn giận Chúa nguôi,Định kỳ hạn cho con tại đó,Và nhớ đến con khi mãn kỳ! | |
| Job | VietNVB | 14:14 | Người chết rồi có thể nào sống lại?Trọn những ngày nghĩa vụ nhọc nhằn,Con sẽ trông chờ phiên gác thế con. | |
| Job | VietNVB | 14:20 | Chúa đánh bại người một lần đủ cả, và người ra đi,Chúa biến đổi sắc diện người, và xua người đi. | |
| Job | VietNVB | 14:21 | Con cái người có vẻ vang, người cũng chẳng biết,Hoặc chúng có thấp hèn, người cũng chẳng hay. | |
Chapter 15
| Job | VietNVB | 15:4 | Thật vậy, anh gạt bỏ lòng kính sợ Đức Chúa Trời,Anh khinh thường giờ suy gẫm trước mặt Ngài. | |
| Job | VietNVB | 15:8 | Anh có được dự nghe trong buổi họp kín của Đức Chúa Trời?Có phải chỉ riêng anh khôn ngoan thôi sao? | |
| Job | VietNVB | 15:9 | Có điều chi anh biết mà chúng tôi chẳng biết?Có điều chi anh hiểu mà chúng tôi chẳng hiểu? | |
| Job | VietNVB | 15:14 | Loài người là gì mà thanh sạch được?Loài người sanh ra từ người nữ làm sao công chính được? | |
| Job | VietNVB | 15:15 | Nếu Đức Chúa Trời không tin cậy ngay cả các thiên thần,Nếu các tầng trời vẫn chưa sạch dưới mắt Ngài, | |
| Job | VietNVB | 15:19 | Khi Đức Chúa Trời ban đất nước cho riêng họ,Không có người nước ngoài sống giữa họ. | |
| Job | VietNVB | 15:23 | Xác kẻ ác bị ném ra ngoài, làm thức ăn cho kên kên,Nó cảm biết ngày tăm tối gần kề. | |
| Job | VietNVB | 15:25 | Vì nó đã vung tay lên chống nghịch Đức Chúa Trời,Ra vẻ anh hùng thách thức Đấng Toàn Năng. | |
| Job | VietNVB | 15:28 | Nó sẽ sống trong những thành sắp bị tàn phá,Nhà cửa bỏ hoangChờ đổ nát thành đống. | |
| Job | VietNVB | 15:30 | Nó không thoát khỏi cảnh tối tăm;Lửa sém khô các chồi nó,Hơi thở của Đức Chúa Trời cuốn nó đi mất. | |
| Job | VietNVB | 15:31 | Kẻ ác chớ cậy vào của phù du mà tự dối mình,Vì của phù du sẽ là phần thưởng của nó. | |
| Job | VietNVB | 15:34 | Vì phường vô đạo không con cháu,Và lửa thiêu rụi lều trại cả bọn hối lộ và bọn ăn hối lộ. | |
Chapter 16
| Job | VietNVB | 16:2 | Tôi đã từng nghe những lời như vậy nhiều lần rồi,Hết thảy các anh đều là những kẻ an ủi gây thêm phiền toái! | |
| Job | VietNVB | 16:4 | Nếu các anh ở trong hoàn cảnh tôi,Tôi cũng có khả năng nói y như các anh,Tôi có thể nói thao thao bất tuyệt,Và lắc đầu nhìn các anh. | |
| Job | VietNVB | 16:6 | Còn nỗi đau của riêng tôi không thuyên giảm khi tôi nói,Cũng không xa lìa nếu tôi nín lặng. | |
| Job | VietNVB | 16:9 | Cơn giận Chúa xâu xé tôi,Ngài nghiến răng thù ghét tôi,Kẻ thù tôi trừng mắt nhìn tôi. | |
| Job | VietNVB | 16:10 | Chúng há hoác miệng nhạo báng tôi,Tát má tôi với lời thô lỗ,Kết bè nhau hãm đánh tôi. | |
| Job | VietNVB | 16:12 | Tôi đang sống yên vui, bỗng bị Ngài đập nát,Ngài chụp cổ tôi, ném tôi bể tan tành.Ngài dựng tôi lên làm bia; | |
| Job | VietNVB | 16:13 | Bọn bắn cung của Ngài bao vây tôi.Ngài đâm thủng thận tôi, không chút xót thương,Ngài đổ mật tôi ra trên đất. | |
| Job | VietNVB | 16:19 | Ngay giờ này, có một đấng làm chứng cho tôi trên trời,Có một đấng biện hộ cho tôi trên nơi cao. | |
| Job | VietNVB | 16:21 | Đấng làm chứng trên trời sẽ biện hộ cho tôi trước mặt Đức Chúa Trời,Như loài người biện hộ cho bạn mình. | |
Chapter 17
| Job | VietNVB | 17:9 | Người công chính giữ vững đường lối mình,Người có tay trong sạch càng thêm mạnh mẽ. | |
| Job | VietNVB | 17:10 | Xin tất cả các anh lại đây biện luận cùng tôi một lần nữa,Nhưng rồi tôi cũng sẽ không tìm được một người khôn ngoan giữa các anh! | |
Chapter 18
| Job | VietNVB | 18:4 | Anh tự xé xác mình trong cơn giận!Lẽ nào vì anh đất trở nên hoang vu, không người ở,Và núi đá phải dời khỏi chỗ nó? | |
| Job | VietNVB | 18:14 | Nó bị bứng ra khỏi lều trại, là nơi nó được an toàn,Và điệu đến trước Vua Kinh hoàng. | |
| Job | VietNVB | 18:15 | Người không thuộc về nó sẽ ở trong lều trại nó,Diêm sinh rải khắp nơi nó từng cư trú. | |
Chapter 19
| Job | VietNVB | 19:3 | Các anh tìm cách nhục mạ tôi cả chục lần rồi,Các anh bạc đãi tôi chẳng chút ngượng ngùng. | |
| Job | VietNVB | 19:6 | Xin hiểu rằng chính Đức Chúa Trời đã gây thiệt hại cho tôi,Và bủa lưới Ngài vây quanh tôi. | |
| Job | VietNVB | 19:7 | Nếu tôi có kêu lên, Tôi bị ngược đãi! cũng không ai đáp,Tôi kêu oan, nhưng không ai xét xử công minh. | |
| Job | VietNVB | 19:10 | Tôi sụp đổ như căn nhà bị Ngài đập phá tứ phía,Hy vọng tôi như cây bị nhổ cả gốc rễ. | |
| Job | VietNVB | 19:19 | Tất cả những người bạn thân nhất đều ghê tởm tôi,Những người tôi yêu mến đều trở mặt chống lại tôi. | |
| Job | VietNVB | 19:21 | Các anh là bạn tôi, xin thương xót tôi, xin thương xót tôi!Vì tay Đức Chúa Trời đã đánh tôi! | |
| Job | VietNVB | 19:22 | Sao các anh tiếp tục bắt bớ tôi như Đức Chúa Trời bắt bớ tôi?Các anh buộc tội tôi chưa đủ sao? | |
| Job | VietNVB | 19:25 | Nhưng tôi biết chắc Đấng Cứu Chuộc tôi vẫn sống,Ngài sẽ chổi dậy sau cùng để bào chữa cho tôi trên đất. | |
| Job | VietNVB | 19:26 | Ngay cả sau khi da tôi đã tróc rơi từng mảnh,Tôi vẫn ước ao được chiêm ngưỡng Đức Chúa Trời trong thân xác này. | |
| Job | VietNVB | 19:27 | Chính tôi sẽ ngắm xem Ngài,Mắt tôi sẽ nhìn thấy Ngài, và Ngài không còn xa lạ nữa.Tôi trông chờ đến héo cả ruột gan. | |
| Job | VietNVB | 19:28 | Khi các anh bàn tính, Chúng ta phải bắt bớ nó cách nào đây?Và nói, Nguyên nhân thảm họa này là chỉ tại nó thôi! | |
Chapter 20
| Job | VietNVB | 20:2 | Thật vậy, tư tưởng bối rối trong tôi buộc tôi phải đáp lời,Vì lòng tôi bồi hồi không yên. | |
| Job | VietNVB | 20:17 | Nó không được hưởng các suối dầu ô-liu,Các dòng sông chảy tràn mật ong và sữa chua. | |
| Job | VietNVB | 20:18 | Nó nuốt không vô các lợi lộc kiếm được, nó phải mửa ra,Nó không hưởng được sự giàu có do làm ăn buôn bán. | |
| Job | VietNVB | 20:23 | Xin Chúa khiến nó đầy bụng,Trút cơn thịnh nộ Ngài xuống như mưa,Làm thức ăn cho nó. | |
| Job | VietNVB | 20:25 | Khi nó rút mũi tên ra khỏi lưng,Mũi tên sáng quắc ra khỏi mật gan,Nỗi kinh hoàng chụp lấy nó. | |
| Job | VietNVB | 20:26 | Tối tăm dày đặc rình chờ các báu vật giấu kín của nó,Lửa không do người thổi thiêu nuốt nó,Nuốt luôn mọi người còn lại trong lều trại nó. | |
Chapter 21
| Job | VietNVB | 21:9 | Chúng sống trong nhà, bình an, không lo sợ,Ngọn roi của Đức Chúa Trời không hề giáng xuống chúng. | |
| Job | VietNVB | 21:13 | Bọn gian ác tận hưởng ngày đời mình trong cảnh giàu sang,Rồi về cõi chết trong giây lát. | |
| Job | VietNVB | 21:14 | Chúng nói với Đức Chúa Trời: Xin lìa xa chúng tôi,Chúng tôi không muốn học biết đường lối Ngài! | |
| Job | VietNVB | 21:15 | Đấng Toàn Năng là gì mà chúng tôi phải phụng thờ?Cầu khẩn Ngài có lợi gì cho chúng tôi? | |
| Job | VietNVB | 21:16 | Chúng có nắm trong tay mình sự giàu sang của chúng không?Tôi tránh xa mưu đồ kẻ ác! | |
| Job | VietNVB | 21:17 | Có bao lần đèn kẻ ác bị dập tắt,Tai họa giáng xuống chúng,Đức Chúa Trời nổi giận hình phạt chúng, | |
| Job | VietNVB | 21:19 | Các anh nói: Đức Chúa Trời để dành tội ác chúng cho con cháu.Xin Ngài báo trả tội nhân để chúng biết thân! | |
| Job | VietNVB | 21:20 | Xin cho chính mắt chúng nhìn thấy cảnh diệt vong,Xin cho chúng uống cơn phẫn nộ của Đấng Toàn Năng! | |
| Job | VietNVB | 21:33 | Các nắm đất trong trũng cũng êm dịu cho nó.Mọi người đều đưa đám nó,Kẻ trước, người sau, nhiều vô số. | |
Chapter 22
| Job | VietNVB | 22:2 | Người phàm có ích gì cho Đức Chúa Trời?Người khôn ngoan hẳn nhiên được lợi cho chính mình. | |
| Job | VietNVB | 22:3 | Đấng Toàn Năng có vui thích gì nếu anh sống công chính?Có lợi gì cho Ngài nếu đường lối anh trọn vẹn? | |
| Job | VietNVB | 22:12 | Không phải Đức Chúa Trời ở trên cao, tận trên các tầng trời sao?Anh hãy nhìn xem các vì sao cao nhất, chúng cao biết bao! | |
| Job | VietNVB | 22:13 | Vì thế anh nói: Đức Chúa Trời biết gì?Làm sao Ngài xét xử được xuyên qua đám mây đen kịt? | |
| Job | VietNVB | 22:17 | Chúng nói với Đức Chúa Trời: Xin lìa xa chúng tôi.Đấng Toàn Năng có thể làm gì chúng tôi được? | |
| Job | VietNVB | 22:18 | Tuy nhiên, chính Ngài đã ban phước lành đầy nhà chúng.Mưu đồ kẻ ác thật xa tôi lắm. | |
| Job | VietNVB | 22:23 | Nếu anh quay về với Đấng Toàn Năng, Ngài sẽ phục hồi anh.Nếu anh đem sự gian ác ra xa khỏi lều trại anh, | |
| Job | VietNVB | 22:24 | Nếu anh quăng vàng xuống bụi đất,Nếu anh ném vàng Ô-phia giữa đá sỏi trong lòng khe cạn nước, | |
| Job | VietNVB | 22:26 | Bấy giờ Đấng Toàn Năng sẽ ban cho anh niềm vui thỏa,Anh sẽ hân hoan ngẩng mặt lên nhìn Đức Chúa Trời. | |
| Job | VietNVB | 22:27 | Anh sẽ cầu khẩn Ngài, Ngài sẽ nghe tiếng anh,Và anh sẽ làm trọn điều anh hứa nguyện. | |
Chapter 23
| Job | VietNVB | 23:2 | Ngay bây giờ tôi vẫn còn chống nghịch than van,Tay đè trên tôi vẫn nặng mặc tiếng tôi rên xiết. | |
| Job | VietNVB | 23:6 | Lẽ nào Ngài đem quyền năng lớn lao ra tranh luận với tôi?Không đâu! Ngài sẽ lắng nghe tôi. | |
| Job | VietNVB | 23:7 | Nơi tòa Ngài, người công chính được phép trình bày,Và Đấng xét xử tôi sẽ tuyên bố tôi vĩnh viễn trắng án. | |
| Job | VietNVB | 23:8 | Kìa, tôi đi tới trước, nhưng Ngài không có ở đó,Tôi đi lui về phía sau, cũng chẳng thấy Ngài. | |
| Job | VietNVB | 23:9 | Ngài làm việc bên tả, tôi cũng không gặp Ngài,Ngài quay sang bên hữu, tôi cũng chẳng thấy được Ngài. | |
| Job | VietNVB | 23:12 | Tôi không rời bỏ mạng lịnh từ môi Ngài,Lời từ miệng Ngài, tôi giấu kín trong lòng. | |
Chapter 24
| Job | VietNVB | 24:1 | Tại sao Đấng Toàn Năng không định giờ phán xét?Sao những kẻ biết Chúa không thấy ngày đoán phạt? | |
| Job | VietNVB | 24:5 | Kìa, người nghèo làm lụng vất vả,Khác nào lừa rừng trong sa mạc,Họ kiếm thức ăn cho con cái,Khác nào lừa rừng tìm mồi trong đồng hoang; | |
| Job | VietNVB | 24:12 | Từ trong thành vang lên tiếng người rên xiết,Kẻ bị thương hấp hối kêu van,Nhưng Đức Chúa Trời không kể đó là tội kẻ ác! | |
| Job | VietNVB | 24:13 | Có những người chống nghịch ánh sáng,Không quen thuộc đường sáng,Không đi trên các nẻo sáng. | |
| Job | VietNVB | 24:14 | Vừa mờ sáng, tên sát nhân nhổm dậy,Giết kẻ nghèo khổ và khốn cùng.Ban đêm, nó biến thành kẻ trộm. | |
| Job | VietNVB | 24:15 | Mắt kẻ ngoại tình chờ lúc trời chạng vạng,Nó tự nhủ: Không mắt nào thấy được ta,Rồi nó trùm mặt lại. | |
| Job | VietNVB | 24:16 | Bọn trộm khoét vách nhà trong đêm tối,Ban ngày chúng trốn kín mít,Không hề biết ánh sáng. | |
| Job | VietNVB | 24:17 | Đối với tất cả bọn chúng, đêm tối mịt là ban ngày,Vì chúng quen thuộc nỗi hãi hùng trong đêm tối mịt. | |
| Job | VietNVB | 24:18 | Ước gì bọn ác như bọt bèo trôi dạt trên mặt nước,Phần đất của chúng bị rủa sả,Không ai đi về hướng vườn nho chúng! | |
| Job | VietNVB | 24:19 | Ước gì cơn nắng hạn và trời nóng bức cướp mất nước tuyết tan,Và âm phủ cướp mất kẻ phạm tội! | |
| Job | VietNVB | 24:20 | Ước gì dạ mang chúng quên chúng đi,Thây chúng ngọt ngào cho dòi bọ,Không ai nhớ đến chúng nữa,Và tội ác gẫy đổ như cây cối! | |
| Job | VietNVB | 24:22 | Nhưng Đức Chúa Trời dùng quyền năng hủy diệt kẻ mạnh bạo,Ngài ra tay, chúng mất hy vọng sống. | |
| Job | VietNVB | 24:24 | Chúng được tôn cao trong chốc lát, rồi biến mất,Chúng khô héo, rũ xuống như cỏ dại,Như gié lúa cắt rời khỏi thân. | |
Chapter 25
| Job | VietNVB | 25:4 | Thế thì người phàm làm sao được Đức Chúa Trời kể là công chính?Con người sinh ra từ người nữ làm sao được Ngài kể là trong sạch? | |
| Job | VietNVB | 25:5 | Nếu ngay cả mặt trăng cũng không sáng đủ,Các ngôi sao cũng không tinh đủ dưới mắt Ngài, | |
Chapter 26
| Job | VietNVB | 26:8 | Ngài dồn chứa nước mưa trong đám mây dày đặc,Nhưng nước nhiều cũng không xé rách mây. | |
Chapter 27
| Job | VietNVB | 27:2 | Đức Chúa Trời hằng sống chứng cho tôi,Ngài từ chối xét lẽ công bình cho tôi,Đấng Toàn Năng làm đời tôi cay đắng, | |
| Job | VietNVB | 27:5 | Chắc chắn tôi không thể nào cho các anh là phải,Cho đến chết, tôi vẫn quả quyết tôi trọn lành. | |
| Job | VietNVB | 27:6 | Tôi quyết chắc tôi công chính, tôi không hề đổi ý,Trọn đời tôi, tôi không hề bị lương tâm cắn rứt. | |
| Job | VietNVB | 27:8 | Kẻ vô đạo có hy vọng gì khi cuộc đời đứt quãng,Khi Đức Chúa Trời đòi mạng sống lại? | |
| Job | VietNVB | 27:10 | Nó có tìm nguồn vui thỏa trong Đấng Toàn Năng,Có thường xuyên cầu khẩn Đức Chúa Trời không? | |
| Job | VietNVB | 27:11 | Tôi sẽ chỉ dạy các anh về quyền năng của Đức Chúa Trời,Không giấu điều chi về ý định của Đấng Toàn Năng. | |
| Job | VietNVB | 27:12 | Nhưng hết thảy các anh đều hiểu thấy hết rồi,Vậy sao các anh còn nói lời vô nghĩa? | |
| Job | VietNVB | 27:13 | Đây là phần Đức Chúa Trời dành cho kẻ ác,Là gia tài kẻ hung bạo nhận lãnh từ Đấng Toàn Năng. | |
| Job | VietNVB | 27:14 | Con cái chúng có đông đảo, cũng sẽ ngã vì gươm giáo,Dòng dõi chúng ăn không đủ no. | |
| Job | VietNVB | 27:17 | Áo quần chúng chồng chất, nhưng người công chính sẽ mặc,Còn bạc, người vô tội sẽ chia nhau. | |
Chapter 28
| Job | VietNVB | 28:3 | Công nhân hầm mỏ rọi ánh sáng vào nơi tối tăm,Đào cuốc đến tận hang cùng ngõ hẻm,Tìm quặng trong bóng tối âm u. | |
| Job | VietNVB | 28:4 | Họ khai thông đường hầm cách xa nơi người ở,Họ bị quên lãng vì không ai đặt chân tới đó,Họ buộc mình lủng lẳng vào sợi dây, làm việc nơi hoang vắng. | |
| Job | VietNVB | 28:13 | Người phàm không biết đường dẫn đến khôn ngoan,Không thể tìm được khôn ngoan trên trần gian. | |
| Job | VietNVB | 28:17 | Vàng hoặc pha lê cũng không so được với nó,Dụng cụ bằng vàng ròng cũng không đổi được nó. | |
| Job | VietNVB | 28:19 | Hoàng ngọc xứ Ê-thi-ô-bi không sánh được với nó,Cũng không thể đánh giá nó bằng vàng ròng. | |
| Job | VietNVB | 28:23 | Chỉ một mình Đức Chúa Trời biết đường dẫn đến khôn ngoan,Chỉ mình Ngài biết nơi nào tìm được nó, | |
| Job | VietNVB | 28:27 | Bấy giờ Ngài nhìn thấy khôn ngoan, và công bố ra,Ngài khảo sát và lập nó vững vàng. | |
Chapter 29
| Job | VietNVB | 29:2 | Ước gì tôi được sống trở lại những ngày tháng xa xưa,Khi Đức Chúa Trời còn chăm sóc tôi! | |
| Job | VietNVB | 29:3 | Lúc ấy, ngọn đèn Chúa chiếu sáng trên đầu tôi,Nhờ ánh sáng Ngài tôi bước đi trong đêm tối. | |
| Job | VietNVB | 29:4 | Tôi phát đạt như hoa màu chín rộ trong mùa thu,Khi Đức Chúa Trời là bạn thiết che chở gia đình tôi. | |
| Job | VietNVB | 29:11 | Tai nào nghe đến tôi đều khen tôi có phước,Mắt nào nhìn thấy tôi đều đồng ý tán thành, | |
| Job | VietNVB | 29:14 | Tôi mặc sự công chính vào như chiếc áo,Choàng sự công bình vào như áo dài khăn đóng. | |
| Job | VietNVB | 29:18 | Thuở ấy, tôi tự nhủ: Ta sẽ qua đời trong tổ ấm,Ngày đời ta tăng nhiều như cát biển. | |
Chapter 30
| Job | VietNVB | 30:1 | Nhưng bây giờ chúng nhạo cười tôi,Bọn nhãi ranh nhỏ tuổi hơn tôi,Cha bọn chúng, tôi đã từ chối,Không cho chăn bầy chung với chó tôi. | |
| Job | VietNVB | 30:4 | Họ hái lá cẩm quỳ, và các bụi cây dại,Ngay cả rễ cây đậu chổi cũng làm thức ăn cho họ. | |
| Job | VietNVB | 30:6 | Họ phải sống nơi vách khe, dọc theo sườn núi,Trong hang động dưới đất, hoặc trong hốc đá. | |
| Job | VietNVB | 30:11 | Vì Đức Chúa Trời đã tháo dây cung tôi và hạ nhục tôi,Nên chúng không kiêng nể gì tôi. | |
| Job | VietNVB | 30:12 | Bên phải tôi, một lũ hỗn tạp nổi dậy,Đánh tôi phải bỏ chạy,Đắp mô đắp lũy hại tôi. | |
| Job | VietNVB | 30:13 | Chúng phá vỡ đường tôi đi,Tôi càng bị thiệt, chúng càng được lợi,Chúng không cần ai giúp. | |
| Job | VietNVB | 30:14 | Chúng ùa đến như qua khe thủng rộng trên tường,Chúng tràn vào giữa cảnh vách đổ đá rơi. | |
| Job | VietNVB | 30:15 | Nỗi kinh hoàng xâm chiếm tôi,Vinh dự tôi bị gió đuổi bay xa,Sự giải cứu tôi trôi theo làn mây. | |
| Job | VietNVB | 30:24 | Con không hề đưa tay hại người lâm nạn,Khi người kêu cứu giữa cảnh đổ nát tang thương. | |
| Job | VietNVB | 30:25 | Con đã chẳng từng khóc với người gặp khó khăn,Lòng con chẳng từng sầu não với người nghèo khổ sao? | |
| Job | VietNVB | 30:26 | Thế mà khi con trông đợi phước hạnh, tai họa xảy đến,Khi con trông chờ ánh sáng, tối tăm lại kéo về. | |
| Job | VietNVB | 30:28 | Tôi bước đi trong chiếc áo đen tang tóc, không mặt trời sưởi ấm,Tôi đứng lên kêu cứu giữa hội chúng. | |
Chapter 31
| Job | VietNVB | 31:2 | Vậy, Đức Chúa Trời trên cao ban phần gì cho tôi?Gia nghiệp tôi là gì từ Đấng Toàn Năng trên các tầng trời? | |
| Job | VietNVB | 31:7 | Nếu chân tôi rẽ bước khỏi đường ngay,Nếu lòng tôi ham muốn điều mắt mình thấy,Nếu tay tôi dính vết bùn nhơ, | |
| Job | VietNVB | 31:14 | Tôi biết làm gì đây khi Đức Chúa Trời chổi dậy phán xét?Khi Ngài tra hỏi, tôi biết thưa lại thế nào? | |
| Job | VietNVB | 31:15 | Phải chăng Đấng tạo dựng tôi trong lòng mẹ cũng đã tạo dựng họ?Phải chăng chỉ một Đấng dựng nên cả chủ lẫn tớ? | |
| Job | VietNVB | 31:16 | Nếu tôi từ chối không đáp ứng nhu cầu của kẻ nghèo,Nếu tôi để cho góa phụ trông chờ đến mòn cả mắt, | |
| Job | VietNVB | 31:18 | Thật từ lúc cô nhi còn thơ ấu, tôi đã nuôi dưỡng nó như một người cha,Chỉ dẫn nó từ lúc lọt lòng mẹ, | |
| Job | VietNVB | 31:23 | Vì tôi sợ tai họa từ Đức Chúa Trời,Tôi sợ uy nghi Ngài nên không hề làm những việc ấy. | |
| Job | VietNVB | 31:28 | Thì điều ấy chính là tội đáng bị tòa xử tử,Vì tôi đã chối bỏ Đức Chúa Trời trên cao. | |
| Job | VietNVB | 31:34 | Để phải sợ hãi đám đông,Sợ họ hàng chê bai,Đến nỗi nín lặng, không dám ra khỏi cửa. | |
| Job | VietNVB | 31:35 | Ước gì có người lắng nghe tôi!Đây là chữ ký tôi. Xin Đấng Toàn Năng đáp lời tôi!Xin Đấng kiện tôi viết cáo trạng nêu tội tôi! | |
| Job | VietNVB | 31:37 | Tôi sẽ xin khai trình lên Chúa mọi điều tôi làm,Tôi sẽ đến chầu Ngài, hiên ngang như một vị hoàng. | |
Chapter 32
| Job | VietNVB | 32:1 | Ba người nầy cũng ngưng, không đáp lời Gióp, vì ông tự cho mình là người công chính. | |
| Job | VietNVB | 32:2 | Nhưng Ê-li-hu, con trai Ba-ra-kê-ên, người Bu-xi, dòng họ Ram, nổi giận. Ông giận Gióp vì Gióp tự cho mình công chính thay vì tôn Đức Chúa Trời công chính. | |
| Job | VietNVB | 32:6 | Bấy giờ Ê-li-hu, con trai Ba-ra-kê-ên, người Bu-xi, lên tiếng:Tôi còn trẻ,Các anh cao tuổi hơn tôi,Nên tôi rụt rè sợ sệt,Không dám tỏ bày thiển ý. | |
| Job | VietNVB | 32:7 | Tôi tự nghĩ: Những người cao tuổi cần phải nói,Các bậc lão thành cần chia sẻ khôn ngoan. | |
| Job | VietNVB | 32:8 | Nhưng chính Thần linh của Đức Chúa Trời ở trong người,Chính hơi thở của Đấng Toàn Năng ban cho người sự khôn sáng. | |
| Job | VietNVB | 32:11 | Này, tôi chờ đợi lời các anh phát biểu,Lắng tai nghe các anh tỏ điều thông sáng,Trong khi các anh cân nhắc từng lời. | |
| Job | VietNVB | 32:12 | Tôi chú tâm nghe các anh trình bày,Nhưng không một ai trong các anh bác bỏ được luận điệu của Gióp,Không một ai tranh luận nổi với ông. | |
| Job | VietNVB | 32:13 | Xin các anh thận trọng, đừng vội nói: Chúng tôi tìm được sự khôn ngoan!Chính Đức Chúa Trời sẽ bài bác luận điệu của Gióp, loài người không làm nổi. | |
| Job | VietNVB | 32:14 | Gióp lý luận không nhắm thẳng vào tôi,Nên tôi cũng không dùng lý lẽ các anh mà đáp lại. | |
Chapter 33
| Job | VietNVB | 33:3 | Lời tôi nói lên sự chánh trực của lòng tôi,Môi tôi phát ra sự khôn ngoan cách ngay thật. | |
| Job | VietNVB | 33:4 | Thần linh của Đức Chúa Trời đã dựng nên tôi,Hơi thở của Đấng Toàn Năng ban cho tôi sự sống. | |
| Job | VietNVB | 33:5 | Nếu có thể được, xin anh cùng tôi biện luận,Xin anh đứng ngay trước mặt tôi và trình bày lý lẽ. | |
| Job | VietNVB | 33:6 | Trước mặt Đức Chúa Trời, tôi nào khác chi anh,Ngài cũng ngắt mảnh đất sét và nắn nên tôi. | |
| Job | VietNVB | 33:12 | Tôi xin thưa, anh nói vậy là sai,Đức Chúa Trời vĩ đại, người phàm sao dám bắt bẻ Ngài! | |
| Job | VietNVB | 33:14 | Vì Đức Chúa Trời phán dạy nhiều lần nhiều cách,Nhưng loài người không để tâm nghe. | |
| Job | VietNVB | 33:15 | Trong chiêm bao, trong sự hiện thấy ban đêm,Khi loài người say ngủ,Nằm thiếp trên giường, | |
| Job | VietNVB | 33:19 | Chúa sửa trị loài người, khiến họ đau đớn trên giường bệnh,Xương cốt run rẩy triền miên, | |
| Job | VietNVB | 33:23 | Nếu lúc này có thiên thần xuất hiện,Chỉ một Đấng giữa muôn ngàn thiên sứ,Làm trung gian dạy bảo người điều phải, | |
| Job | VietNVB | 33:24 | Thương xót người, và nài xin Đức Chúa Trời:Xin cứu người khỏi sa vực thẳm,Tôi đã tìm được giá chuộc người. | |
| Job | VietNVB | 33:25 | Da thịt người tươi mát hơn thời niên thiếu,Người phục hồi sức mạnh thuở xuân xanh. | |
| Job | VietNVB | 33:26 | Người cầu khẩn Đức Chúa Trời, và được Ngài chấp nhận,Người thờ phượng Ngài với tiếng reo mừng,Vì Ngài cứu chuộc người. | |
| Job | VietNVB | 33:27 | Người ca hát và tuyên bố trước mọi người:Tôi đã phạm tội, đi cong vẹo khỏi đường ngay, lẽ phải,Nhưng Ngài tha thứ, không phạt tôi xứng với tội tôi, | |
Chapter 34
| Job | VietNVB | 34:2 | Các anh tự cho mình là khôn ngoan, xin nghe lời tôi,Các anh tưởng mình hiểu biết nhiều, xin lắng tai nghe tôi nói. | |
| Job | VietNVB | 34:4 | Chúng ta hãy cùng nhau nghiên cứu trường hợp của Gióp,Chọn điều gì phải, quyết định điều gì tốt. | |
| Job | VietNVB | 34:6 | Tôi sẽ nói dối nếu tôi chấp nhận mình có lỗi,Vết thương tôi vô phương cứu chữa, dù tôi vô tội. | |
| Job | VietNVB | 34:10 | Nhưng các anh là người thông sáng, hãy nghe tôi:Đức Chúa Trời không thể làm điều ác,Đấng Toàn Năng không thể làm điều bất công. | |
| Job | VietNVB | 34:13 | Ai ủy thác cho Ngài việc cai quản địa cầu?Ai giao cho Ngài trọng trách điều khiển cả thế giới? | |
| Job | VietNVB | 34:17 | Người ghét sự công bình làm sao cai trị được?Anh dám lên án Đấng công chính quyền năng sao? | |
| Job | VietNVB | 34:19 | Ngài không thiên vị hàng vương giả,Cũng không trọng người giàu hơn kẻ nghèo,Vì tất cả đều do tay Ngài tạo dựng. | |
| Job | VietNVB | 34:20 | Bất ngờ họ chết giữa đêm khuya,Họ co giật rồi qua đời,Các kẻ quyền thế cũng bị cất đi, không do tay người. | |
| Job | VietNVB | 34:29 | Khi Ngài im lặng, ai dám chỉ trích Ngài?Khi Ngài ẩn mặt, ai có thể nhìn thấy Ngài?Ngài chăm sóc từng dân tộc, từng người, | |
| Job | VietNVB | 34:32 | Xin Chúa chỉ dạy con điều gì con chưa thấy.Nếu con có làm ác, con xin từ, không làm nữa? | |
| Job | VietNVB | 34:33 | Theo ý anh, Ngài có nên báo trả người đó không?Nhưng anh đã chống đối điều Ngài làm!Chính anh phải quyết định, chẳng phải tôi.Điều gì anh biết, xin anh nói ra. | |
Chapter 35
| Job | VietNVB | 35:6 | Nếu anh phạm tội, việc ấy can hệ gì đến Đức Chúa Trời?Nếu anh gia tăng vi phạm, anh làm gì được Ngài? | |
| Job | VietNVB | 35:8 | Sự gian ác của anh chỉ hại người đồng loại,Sự công chính của anh chỉ giúp loài người thôi. | |
| Job | VietNVB | 35:10 | Nhưng không ai hỏi: Đức Chúa Trời, Đấng tạo dựng tôi, ở đâu?Chính Ngài khiến bài ca trổi lên trong đêm tối, | |
| Job | VietNVB | 35:11 | Ngài ban cho chúng ta tri thức nhiều hơn thú rừng,Khiến chúng ta khôn ngoan hơn chim trời. | |
| Job | VietNVB | 35:13 | Thật lời kêu cứu trống không, Đức Chúa Trời chẳng màng nghe,Đấng Toàn Năng chẳng màng đoái đến. | |
| Job | VietNVB | 35:14 | Huống chi anh, làm sao Đức Chúa Trời nghe anh được,Khi anh nói anh không thấy Ngài,Vụ kiện tụng của anh đã đến trước mặt Ngài,Và anh đang chờ Ngài xét xử? | |
| Job | VietNVB | 35:15 | Và bây giờ, vì Ngài không đoán phạt theo cơn thịnh nộ,Không quan tâm nhiều đến các vi phạm, | |
Chapter 36
| Job | VietNVB | 36:2 | Xin anh kiên nhẫn nghe tôi thêm chút nữa, tôi sẽ giải thích cho anh,Vì tôi còn lời biện hộ cho Đức Chúa Trời. | |
| Job | VietNVB | 36:7 | Ngài chăm sóc người công chính,Đặt họ lên ngai cai trị như vua chúa,Cho họ được tôn trọng mãi mãi. | |
| Job | VietNVB | 36:11 | Nếu họ vâng lời phụng sự Ngài,Họ sẽ hưởng suốt đời những ngày hạnh phúc,Những năm an lạc. | |
| Job | VietNVB | 36:15 | Nhưng Đức Chúa Trời dùng hoạn nạn cứu người gặp nạn,Mở tai họ ra trong cảnh gian nan. | |
| Job | VietNVB | 36:16 | Đức Chúa Trời cũng đưa anh ra khỏi cảnh gian khổ,Đến nơi thanh thản, không gò bó,Bàn anh đầy cao lương mỹ vị. | |
| Job | VietNVB | 36:18 | Đừng để sự giận vì kẻ ác giàu dẫn anh đi lầm đường,Đừng để của hối lộ nhiều đưa anh lạc lối. | |
| Job | VietNVB | 36:19 | Bấy giờ anh kêu cứu cũng chẳng thoát khỏi gian truân,Tất cả sức mạnh quyền thế của anh cũng chẳng giúp được gì. | |
| Job | VietNVB | 36:21 | Hãy cẩn thận, đừng quay sang tội ác,Anh được gian nan tôi luyện để giữ anh khỏi phạm tội. | |
| Job | VietNVB | 36:26 | Này, Đức Chúa Trời vĩ đại, chúng ta không hiểu thấu,Số năm đời Ngài, chúng ta không thể dò. | |
Chapter 37
| Job | VietNVB | 37:1 | Nghe dông bão lòng tôi cũng run sợ,Tim đập loạn xạ như muốn nhảy ra khỏi lồng ngực. | |
| Job | VietNVB | 37:4 | Ngay sau đó, tiếng Ngài gầm lên,Tiếng sấm oai nghi rền vang.Ngài không kiềm chế, cho chớp nhoáng tự do loé lênKhi tiếng Ngài vang ầm. | |
| Job | VietNVB | 37:5 | Đức Chúa Trời khiến tiếng sấm rền vang kỳ diệu,Ngài thực hiện những việc vĩ đại chúng ta không hiểu nổi. | |
| Job | VietNVB | 37:14 | Xin anh Gióp lắng tai nghe điều này,Xin đứng yên, suy gẫm công việc diệu kỳ của Đức Chúa Trời. | |
| Job | VietNVB | 37:18 | Anh có thể giúp Ngài trải các tầng trời ra,Nện chặt cứng như gương soi đúc bằng kim khí? | |
| Job | VietNVB | 37:19 | Xin anh dạy chúng tôi biết điều gì phải thưa với Chúa,Chúng tôi u tối, không biết trình bày sự việc. | |
| Job | VietNVB | 37:22 | Đức Chúa Trời đến từ phương bắc, chói rực ánh vàng,Loài người kinh sợ trước uy nghi Ngài. | |
| Job | VietNVB | 37:23 | Đấng Toàn Năng, chúng ta không thể đến gần,Quyền năng Ngài vĩ đại, công bình Ngài tuyệt đối,Ngài công chính dồi dào, không hề áp bức ai. | |
Chapter 38
| Job | VietNVB | 38:11 | Và phán bảo: Ngươi chỉ vô tới đây, không xa hơn nữa.Sóng biển ngang tàng phải dừng lại nơi đây. | |
| Job | VietNVB | 38:12 | Từ khi sinh ra, có bao giờ con ra lệnh cho ban mai,Dạy cho hừng đông biết chỗ của nó, | |
| Job | VietNVB | 38:15 | Hừng đông đánh tan ánh sáng của kẻ ác,Tay chúng giương cao làm điều bạo ngược bị bẻ gẫy. | |
| Job | VietNVB | 38:18 | Con có mường tượng nổi địa cầu dài rộng bao la dường nào?Nếu con biết tất cả những điều ấy, hãy nói đi. | |
| Job | VietNVB | 38:20 | Con có thể nào đưa chúng đến lãnh vực hoạt động mình,Hoặc nhận ra các nẻo đường về nhà chúng? | |
| Job | VietNVB | 38:32 | Con có thể nào chỉ bảo các vì sao mọc theo thì,Hướng dẫn sao Bắc Đẩu và con cái nó không? | |
| Job | VietNVB | 38:33 | Con có biết các luật lệ chỉ đạo các vì sao trên trời,Dùng các luật ấy điều khiển cõi trần? | |
Chapter 39
| Job | VietNVB | 39:7 | Nó chê cười đô thị ồn ào,Không hề nghe tiếng người chăn lừa hò hét bắt lừa làm việc. | |
| Job | VietNVB | 39:10 | Con có thể nào dùng dây cột bò rừng vào luống cày?Nó có chịu theo sau con bừa các trũng? | |
| Job | VietNVB | 39:16 | Đà điểu đối xử tàn nhẫn với con, dường như chẳng phải con mình,Không lo sợ công đẻ trứng khó nhọc ra vô ích. | |
| Job | VietNVB | 39:24 | Nó hứng thú run bấn lên, phóng nhanh như nuốt không gian,Nó không thể đứng yên khi kèn thổi vang rền. | |
| Job | VietNVB | 39:25 | Nó hí lên mỗi khi tù và rúc,Từ xa nó đánh hơi chiến trận,Nó nghe các tướng lãnh thét lệnh như sấm dậy. | |
Chapter 40
| Job | VietNVB | 40:2 | Kẻ đáng bị sửa trị dám kiện tụng Đấng Toàn Năng sao?Kẻ nào dám tranh luận với Đức Chúa Trời, hãy đáp lời đi! | |
| Job | VietNVB | 40:4 | Con không ra chi, biết thưa lại cùng Chúa thể nào?Con lấy tay che miệng, không dám nói. | |
| Job | VietNVB | 40:10 | Hãy bày tỏ uy quyền và uy nghi của con,Hãy khoác vào mình vinh quang rực rỡ như chiếc áo. | |
| Job | VietNVB | 40:11 | Hãy rải cơn giận dữ con xuống khắp nơi,Hãy nhìn thấy mọi kẻ kiêu ngạo và hạ nhục chúng. | |
| Job | VietNVB | 40:12 | Phải, hãy nhận ra mọi kẻ vênh vang, hạ chúng xuống,Cũng hãy chà đạp bọn ác nhân tại chỗ. | |
| Job | VietNVB | 40:19 | Nó là tạo vật hàng đầu của Đức Chúa Trời.Chỉ có Đấng dựng nên nó mới có quyền giết hại nó thôi! | |
| Job | VietNVB | 40:23 | Nó không sợ dù nước sông chảy xiết như thác,Nó vẫn bình thản dù sông Giô-đanh chảy tràn qua mõm nó. | |
Chapter 41
| Job | VietNVB | 41:11 | Ai cho Ta trước điều chi mà Ta phải trả lại?Vạn vật dưới cả bầu trời đều thuộc về Ta. | |
| Job | VietNVB | 41:23 | Các lớp thịt trên mình nó dính chặt vào nhau,Săn cứng như kim khí đúc, không hề lay chuyển. | |
| Job | VietNVB | 41:30 | Bụng nó có vẩy nhọn bén như miểng sành,Để lại dấu sâu trên bùn lầy khi nó bò qua,Khác nào dấu đinh đóng vào tấm gỗ bò kéo trên sân đập lúa. | |
| Job | VietNVB | 41:31 | Khi nó lội trong nước,Vực sâu nổi sóng như nước sôi trong nồi,Biển cả sôi động như dầu thơm nấu trong niêu, | |
| Job | VietNVB | 41:32 | Nó bỏ lại phía sau một luồng bọt sáng chói,Vực sâu trắng xóa tưởng chừng như mái tóc bạc phơ. | |
Chapter 42
| Job | VietNVB | 42:3 | Chúa hỏi con là ai, không hiểu biết gì, sao dám nghi ngờ ý định Chúa.Thật con đã nói những điều con không hiểu,Những việc diệu kỳ quá, con không sao hiểu thấu. | |
| Job | VietNVB | 42:7 | Sau khi phán dạy Gióp, CHÚA bảo Ê-li-pha, người Thê-man: Ta giận con và hai bạn con, vì các con không nói sự thật về Ta như Gióp, tôi tớ Ta, đã nói. | |
| Job | VietNVB | 42:8 | Vậy bây giờ, hãy bắt bảy con bò đực và bảy con chiên đực, đem đến Gióp, tôi tớ Ta, và dâng tế lễ thiêu cho chính các con. Gióp, tôi tớ Ta, sẽ cầu thay cho các con. Ta sẽ nhậm lời Gióp và không phạt các con theo sự dại dột của các con, vì các con không nói sự thật về Ta như Gióp, tôi tớ Ta, đã nói. | |
| Job | VietNVB | 42:9 | Ê-li-pha, người Thê-man, Binh-đát, người Su-a, và Sô-pha, người Na-a-ma, vâng lời, làm mọi điều y như CHÚA phán dạy. CHÚA nhậm lời cầu xin của Gióp. | |
| Job | VietNVB | 42:10 | Sau khi Gióp cầu thay cho các bạn, CHÚA phục hồi Gióp và ban cho Gióp gấp đôi những gì Gióp có xưa kia. | |
| Job | VietNVB | 42:11 | Tất cả các anh chị em và những người từng quen biết Gióp trước đây đều đến thăm và ăn mừng với Gióp tại nhà ông. Họ chia buồn và an ủi Gióp về mọi điều bất hạnh CHÚA đã đem lại. Mỗi người tặng Gióp một nén bạc và một chiếc vòng bằng vàng. | |
| Job | VietNVB | 42:12 | CHÚA ban phước cho Gióp trong những năm sau của đời ông nhiều hơn những năm trước. Ông có mười bốn ngàn cừu, sáu ngàn lạc đà, một ngàn đôi bò, và một ngàn lừa cái. | |
| Job | VietNVB | 42:14 | Ông đặt tên cho cô lớn nhất là Giê-mi-ma, cô thứ nhì là Kê-xia, và cô thứ ba là Kê-ren-Ha-búc. | |
| Job | VietNVB | 42:15 | Khắp cả vùng đó, không tìm được một người nữ nào đẹp bằng ba cô con gái của Gióp. Ba cô đều được cha mình chia gia tài như các anh em trai. | |
| Job | VietNVB | 42:16 | Sau đó, Gióp sống thêm một trăm bốn mươi năm nữa, nhìn thấy con cháu đến đời thứ tư. | |