NUMBERS
Up
Chapter 1
Numb | VietNVB | 1:1 | Ngày mồng một tháng hai năm thứ nhì, sau khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập, CHÚA phán bảo Môi-se tại Trại Hội Kiến trong sa mạc Si-nai: | |
Numb | VietNVB | 1:2 | Con hãy kiểm tra dân số của toàn dân Y-sơ-ra-ên tùy theo họ hàng và gia đình, liệt kê danh sách tất cả nam đinh từng người một. | |
Numb | VietNVB | 1:3 | Con và A-rôn phải đếm tất cả người nam trong Y-sơ-ra-ên theo từng đơn vị, từ hai mươi tuổi trở lên, là những người có khả năng phục vụ trong quân đội. Các trưởng chi tộc sẽ đại diện cho chi tộc mình để cộng tác với con | |
Numb | VietNVB | 1:10 | Con cháu Giô-sép:Chi tộc Ép-ra-im, Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút;Chi tộc Ma-na-se, Ga-ma-liên, con trai Phê-đát-su. | |
Numb | VietNVB | 1:16 | Đó là những người được bổ nhiệm từ trong nhân dân, là trưởng chi tộc các chi tộc của tổ phụ mình và là những người chỉ huy các đơn vị quân đội Y-sơ-ra-ên. | |
Numb | VietNVB | 1:18 | và triệu tập toàn thể nhân dân vào ngày mồng một tháng hai theo danh sách từng người một từ hai mươi tuổi trở lên; mỗi người đăng ký theo họ hàng và gia đình mình, | |
Numb | VietNVB | 1:20 | Con cháu Ru-bên là trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội, | |
Numb | VietNVB | 1:22 | Con cháu Si-mê-ôn, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội, | |
Numb | VietNVB | 1:24 | Con cháu Gát, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội, | |
Numb | VietNVB | 1:26 | Con cháu Giu-đa, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội, | |
Numb | VietNVB | 1:28 | Con cháu Y-sa-ca, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội, | |
Numb | VietNVB | 1:30 | Con cháu Sa-bu-luân, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội, | |
Numb | VietNVB | 1:32 | Các con trai của Giô-sép gồm có Ép-ra-im và Ma-na-se.Con cháu Ép-ra-im, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội, | |
Numb | VietNVB | 1:34 | Con cháu Ma-na-se, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội, | |
Numb | VietNVB | 1:36 | Con cháu Bên-gia-min, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội, | |
Numb | VietNVB | 1:38 | Con cháu Đan, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội, | |
Numb | VietNVB | 1:40 | Con cháu A-se, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội, | |
Numb | VietNVB | 1:42 | Con cháu Nép-ta-li, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội, | |
Numb | VietNVB | 1:44 | Đó là những người mà Môi-se, A-rôn và mười hai trưởng chi tộc của Y-sơ-ra-ên đã kiểm tra, mỗi trưởng chi tộc đại diện cho chi tộc mình. | |
Numb | VietNVB | 1:45 | Tất cả người Y-sơ-ra-ên từ hai mươi tuổi trở lên và có khả năng phục vụ trong quân đội Y-sơ-ra-ên đều được kiểm điểm theo gia đình mình. | |
Numb | VietNVB | 1:47 | Tuy nhiên, các gia đình của chi tộc Lê-vi không được kiểm tra như người các chi tộc khác. | |
Numb | VietNVB | 1:49 | Con không nên kiểm kê chi tộc Lê-vi, hoặc bao gồm họ trong cuộc kiểm tra dân số của người Y-sơ-ra-ên. | |
Numb | VietNVB | 1:50 | Nhưng cử người Lê-vi đặc trách Đền Tạm Chứng Cớ, coi sóc tất cả vật dụng và những gì thuộc về Đền Tạm. Họ phải khuân vác Đền Tạm và tất cả các vật dụng, chăm sóc và cắm trại xung quanh Đền Tạm. | |
Numb | VietNVB | 1:51 | Khi nào cần di chuyển, người Lê-vi phải tháo dỡ Đền Tạm ra; và mỗi khi nhân dân cắm trại, người Lê-vi sẽ dựng Đền Tạm lại. Bất cứ kẻ nào khác đến gần Đền Tạm sẽ bị xử tử. | |
Numb | VietNVB | 1:52 | Dân Y-sơ-ra-ên phải cắm trại theo từng đơn vị, mỗi người ở trong trại riêng dưới ngọn cờ của chi tộc mình. | |
Numb | VietNVB | 1:53 | Tuy nhiên người Lê-vi phải dựng trại xung quanh Đền Tạm Chứng Cớ để cơn thạnh nộ không đổ xuống trên dân Y-sơ-ra-ên. Người Lê-vi phải chịu trách nhiệm chăm sóc Đền Tạm Chứng Cớ. | |
Chapter 2
Numb | VietNVB | 2:2 | Dân Y-sơ-ra-ên phải cắm trại xung quanh nhưng cách xa Trại Hội Kiến, mỗi người phải cắm trại dưới ngọn cờ của đơn vị mình với bảng hiệu chi tộc. | |
Numb | VietNVB | 2:3 | Trại quân Giu-đa sẽ cắm tại phía đông, hướng mặt trời mọc với ngọn cờ và các đơn vị mình. Chỉ huy trưởng chi tộc Giu-đa là Na-ha-sôn, con Am-mi-na-đáp. | |
Numb | VietNVB | 2:5 | Chi tộc Y-sa-ca sẽ cắm trại gần bên Giu-đa. Chỉ huy trưởng của Y-sa-ca là Na-tha-na-ên, con Xu-a. | |
Numb | VietNVB | 2:7 | Tiếp theo là chi tộc Sa-bu-luân. Chỉ huy trưởng của Sa-bu-luân là Ê-li-áp, con Hê-long. | |
Numb | VietNVB | 2:9 | Tất cả nhân số trong trại quân Giu-đa, chia từng đội ngũ, được 186.400 người. Họ sẽ đi tiên phong. | |
Numb | VietNVB | 2:10 | Trại quân Ru-bên sẽ cắm tại phía nam, dưới ngọn cờ mình. Chỉ huy trưởng Ru-bên là Ê-li-sua, con Sê-đêu. | |
Numb | VietNVB | 2:12 | Chi tộc Si-mê-ôn sẽ cắm trại gần bên Ru-bên. Chỉ huy trưởng Si-mê-ôn là Sê-lu-miên, con Xu-ri-ha-đai. | |
Numb | VietNVB | 2:16 | Tất cả nhân số trong trại quân Ru-bên, chia từng đội ngũ, được 151.450 người. Họ sẽ đi thứ nhì. | |
Numb | VietNVB | 2:17 | Sau đó, Trại Hội Kiến và trại quân Lê-vi sẽ ra đi chính giữa các trại quân khác. Họ sẽ ra đi theo đúng thứ tự như họ đã cắm trại, mỗi người theo hàng ngũ dưới ngọn cờ mình. | |
Numb | VietNVB | 2:18 | Trại quân Ép-ra-im sẽ cắm tại phía tây, dưới ngọn cờ mình. Chỉ huy trưởng Ép-ra-im là Ê-li-sa-ma, con A-mi-hút. | |
Numb | VietNVB | 2:20 | Chi tộc Ma-na-se sẽ cắm trại gần bên Ép-ra-im. Chỉ huy trưởng Ma-na-se là Ga-ma-liên, con Phê-đát-su. | |
Numb | VietNVB | 2:22 | Tiếp theo là chi tộc Bên-gia-min. Chỉ huy trưởng Bên-gia-min là A-bi-đan, con Ghi-đeo-ni. | |
Numb | VietNVB | 2:24 | Tất cả nhân số trong trại quân Ép-ra-im, chia từng đội ngũ, được 108.100 người. Họ sẽ đi thứ ba. | |
Numb | VietNVB | 2:25 | Trại quân Đan sẽ cắm tại phía bắc, dưới ngọn cờ mình. Chỉ huy trưởng Đan là A-hi-ê-xe, con Am-mi-sa-đai. | |
Numb | VietNVB | 2:27 | Chi tộc A-se sẽ cắm trại gần bên Đan. Chỉ huy trưởng A-se là Pha-ghi-ên, con Óc- ran. | |
Numb | VietNVB | 2:31 | Tất cả nhân số trong trại quân Đan, chia từng đội ngũ, được 157.600 người. Họ sẽ đi hậu tập. | |
Numb | VietNVB | 2:32 | Đó là những người Y-sơ-ra-ên được kiểm kê theo từng chi tộc. Tổng số quân sĩ trong các trại quân, chia từng đội ngũ, là 603.550. | |
Numb | VietNVB | 2:33 | Tuy nhiên, người Lê-vi không được kiểm kê với những người Y-sơ-ra-ên khác, như CHÚA đã truyền bảo Môi-se. | |
Chapter 3
Numb | VietNVB | 3:1 | Đây là những người trong gia đình A-rôn và Môi-se trong thời gian CHÚA phán với Môi-se trên núi Si-nai. | |
Numb | VietNVB | 3:2 | Tên các con trai A-rôn là: Na-đáp, con trưởng nam, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma. | |
Numb | VietNVB | 3:3 | Đó là tên các con trai A-rôn tức các thầy tế lễ được xức dầu và tấn phong để phục vụ trong chức tế lễ. | |
Numb | VietNVB | 3:4 | Tuy nhiên, Na-đáp và A-bi-hu đã ngã chết trước mặt CHÚA khi họ dâng hương lên CHÚA trong sa mạc Si-nai bằng một thứ lửa Ngài không cho phép. Họ không có con trai nên chỉ có Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma phục vụ trong chức thấy tế lễ dưới sự hướng dẫn của A-rôn, cha họ. | |
Numb | VietNVB | 3:6 | Con hãy đem chi tộc Lê-vi đến, đặt họ dưới quyền thầy tế lễ A-rôn để họ giúp đỡ người. | |
Numb | VietNVB | 3:7 | Họ phải thi hành các nhiệm vụ thay cho A-rôn và toàn thể nhân dân tại Trại Hội Kiến bằng cách phục vụ trong Đền Tạm. | |
Numb | VietNVB | 3:8 | Họ phải chăm sóc tất cả các vật dụng trong Trại Hội Kiến, thi hành các bổn phận của dân Y-sơ-ra-ên bằng cách phục vụ trong Đền Tạm. | |
Numb | VietNVB | 3:10 | Con hãy bổ nhiệm A-rôn và các con trai người làm thầy tế lễ; bất cứ người nào khác xâm phạm vào chức vụ này sẽ bị xử tử. | |
Numb | VietNVB | 3:12 | Ta đã chọn người Lê-vi giữa dân Y-sơ-ra-ên để thay thế cho các con trai đầu lòng của mỗi người đàn bà Y-sơ-ra-ên. Người Lê-vi thuộc về Ta, | |
Numb | VietNVB | 3:13 | vì tất cả các con đầu lòng đều thuộc về Ta. Khi Ta đánh hạ tất cả các con đầu lòng tại Ai-cập, Ta đã biệt riêng cho Ta tất cả các con đầu lòng của Y-sơ-ra-ên, cả người lẫn thú vật. Họ phải thuộc về Ta. Ta là CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 3:15 | Con hãy kiểm tra dân số người Lê-vi tùy theo gia tộc và họ hàng. Con hãy kiểm kê tất cả người nam từ một tháng trở lên. | |
Numb | VietNVB | 3:20 | Con trai Mê-ra-ri là:Mách-li và Mu-si.Đó là những tổ các thị tộc trong chi tộc Lê-vi. | |
Numb | VietNVB | 3:25 | Trách nhiệm của dòng họ Ghẹt-sôn tại Trại Hội Kiến gồm có: Đền Tạm, trại, mái phủ trại, bức màn tại cửa Trại Hội Kiến, | |
Numb | VietNVB | 3:26 | các bức màn trong hành lang, bức màn tại cửa hành lang bao quanh Đền Tạm và bàn thờ, và các sợi dây thừng cùng tất cả các dịch vụ bảo quản những thứ đó. | |
Numb | VietNVB | 3:27 | Dòng họ Am-ram, Dít-sa, Hếp-rôn, và U-xi-ên thuộc về Kê-hát; đó là dòng họ Kê-hát. | |
Numb | VietNVB | 3:28 | Tổng số người nam từ một tuổi trở lên được 8.600 người. Dòng họ Kê-hát chịu trách nhiệm chăm sóc Nơi Thánh. | |
Numb | VietNVB | 3:31 | Họ chịu trách nhiệm chăm sóc Rương Giao Ước, cái bàn, chân đèn, các bàn thờ, và dịch vụ bảo quản những thứ đó, cùng tấm màn và các vật dụng phụ thuộc. | |
Numb | VietNVB | 3:32 | Đứng đầu các vị lãnh đạo chi tộc Lê-vi là Ê-lê-a-sa, con trai thầy tế lễ A-rôn; ông giám sát những người chịu trách nhiệm coi sóc Nơi Thánh. | |
Numb | VietNVB | 3:35 | Người lãnh đạo gia tộc Mê-ra-ri là Xu-ri-ên, con A-bi-hai: họ phải cắm trại phía bắc Đền Tạm. | |
Numb | VietNVB | 3:36 | Người Mê-ra-ri được bổ nhiệm coi sóc các khung của Đền Tạm, các cây xà ngang, các cây cột, đế cột, cùng tất cả các vật dụng. Họ chịu tránh nhiệm bảo quản những thứ đó | |
Numb | VietNVB | 3:37 | cùng coi sóc các cây cột và đế cột xung quanh hành lang, các cây cọc và dây thừng. | |
Numb | VietNVB | 3:38 | Môi-se và A-rôn cùng các con trai người phải cắm trại ở phía đông Đền Tạm, về phía mặt trời mọc ngay trước Trại Hội Kiến. Họ phải chịu trách nhiệm coi sóc Nơi Thánh thay cho dân Y-sơ-ra-ên. Kẻ nào khác xâm phạm đến gần Nơi Thánh sẽ bị xử tử. | |
Numb | VietNVB | 3:39 | Tổng số người Lê-vi được kiểm kê theo lệnh CHÚA truyền cho Môi-se và A-rôn, chia theo từng họ hàng, tức là các con trai từ một tháng trở lên, được 22.000 người. | |
Numb | VietNVB | 3:40 | CHÚA phán dạy Môi-se: Con hãy kiểm kê tất cả các con trai đầu lòng người Y-sơ-ra-ên từ một tháng trở lên, và lập bảng danh sách. | |
Numb | VietNVB | 3:41 | Con hãy thu nhận cho Ta người Lê-vi thay cho tất cả các con đầu lòng người Y-sơ-ra-ên, và các bầy gia súc của người Lê-vi thay cho tất cả các con đầu lòng của gia súc người Y-sơ-ra-ên. Ta là CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 3:42 | Như thế, Môi-se kiểm kê tất cả các con đầu lòng của người Y-sơ-ra-ên như CHÚA đã truyền bảo người. | |
Numb | VietNVB | 3:45 | Con hãy thu nhận người Lê-vi thay cho tất cả các con đầu lòng người Y-sơ-ra-ên và gia súc của người Lê-vi thay cho gia súc của người Y-sơ-ra-ên. Người Lê-vi thuộc về Ta. Ta là CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 3:47 | con hãy chuộc lại bằng cách thu mỗi người một lượng rưỡi bạc theo tiêu chuẩn cân đo trong Nơi Thánh. | |
Numb | VietNVB | 3:48 | Hãy giao số bạc chuộc các người Y-sơ-ra-ên phụ trội đó cho A-rôn và các con trai người. | |
Numb | VietNVB | 3:50 | Môi-se thu được 415 lượng và hai chỉ bảy bạc của các con đầu lòng người Y-sơ-ra-ên, theo tiêu chuẩn cân đo Nơi Thánh. | |
Chapter 4
Numb | VietNVB | 4:2 | Con hãy kiểm tra dân số người Kê-hát, tức là một ngành trong tộc Lê-vi, theo từng họ hàng và gia đình. | |
Numb | VietNVB | 4:3 | Con hãy kiểm kê tất cả người nam từ ba mươi đến năm mươi tuổi, trong lứa tuổi phục vụ để họ đảm nhiệm công tác tại Trại Hội Kiến. | |
Numb | VietNVB | 4:5 | Khi nào trại quân dời đi, A-rôn và các con trai người phải vào gỡ bức màn ngăn che nơi thánh và phủ lên Rương Chứng Cớ; | |
Numb | VietNVB | 4:6 | rồi phủ lên trên các tấm da cá heo, trải tấm vải mầu xanh lên trên cùng, rồi sửa đòn khiêng cho ngay ngắn. | |
Numb | VietNVB | 4:7 | Họ sẽ trải lên bàn đựng bánh thánh tấm khăn xanh rồi đặt lên khăn các đĩa, tô, chén và các bình dùng dâng rượu; bánh thánh dâng liên tục vẫn để y trên bàn. | |
Numb | VietNVB | 4:8 | Trên tất cả những vật ấy, họ phải trải một tấm khăn đỏ thẫm, và trên cùng, phủ lên các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào. | |
Numb | VietNVB | 4:9 | Họ phải lấy một tấm khăn xanh phủ lên giá đèn để thắp sáng và các cây đèn, kéo cắt tim đèn và khay, và tất cả các bình đựng dầu để thắp đèn; | |
Numb | VietNVB | 4:11 | Họ cũng phải trải một tấm khăn xanh trên bàn thờ bằng vàng, và phủ lên bằng các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào. | |
Numb | VietNVB | 4:12 | Tất cả các vật dụng trong việc phục vụ tại Nơi Thánh phải gói lại trong một tấm vải xanh và phủ lên bằng các tấm da cá heo. | |
Numb | VietNVB | 4:14 | và đặt tất cả các khí dụng tế lễ lên trên: các lư hương, xiên, xẻng, bát dùng vào việc rảy nước, tất cả các phụ tùng bàn thờ, rồi phủ lên các tấm da cá heo và xỏ đòn khiêng vào. | |
Numb | VietNVB | 4:15 | Sau khi A-rôn và các con trai người đậy xong Nơi Thánh và tất cả các khí dụng thánh, và khi trại quân sẵn sàng dời đi, dòng họ Kê-hát phải đến khuân vác, nhưng họ không được chạm đến các vật thánh kẻo bị thiệt mạng. Dòng họ Kê-hát phải khuân vác các vật dụng trong Trại Hội Kiến. | |
Numb | VietNVB | 4:16 | Thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, có nhiệm vụ lo về dầu thắp đèn, hương liệu, lễ vật chay hằng dâng và dầu xức; cũng phải coi sóc cả Đền Tạm và các vật dụng bên trong, kể cả các đồ bạc và vật dụng thánh. | |
Numb | VietNVB | 4:19 | Đây là điều phải làm để giữ cho họ khỏi chết khi vào Nơi Thánh: A-rôn và các con ông sẽ vào nơi đó với họ, chỉ cho mỗi người vật gì họ phải khiêng. | |
Numb | VietNVB | 4:20 | Tuyệt đối không ai được vào nơi đó để nhìn các vật thánh, dù chỉ trong giây lát; ai bất tuân đều phải chết. | |
Numb | VietNVB | 4:23 | Từ ba mươi tuổi cho đến năm mươi tuổi, gồm những người trong lứa tuổi phục vụ, để họ đảm nhiệm công tác tại Trại Hội Kiến. | |
Numb | VietNVB | 4:25 | họ sẽ khiêng các bức màn của Đền Tạm, Trại Hội Kiến, nóc lều, tấm da phủ nóc lều, tấm màn che cửa lều, | |
Numb | VietNVB | 4:26 | các màn quanh hành lang, màn che cửa hành lang, hành lang bao quanh Trại, và bàn thờ, dây thừng và các dụng cụ khác. Những người thuộc gia tộc Ghẹt-sôn có nhiệm vụ di chuyển các vật ấy. | |
Numb | VietNVB | 4:27 | Hết thảy công việc của con cháu Ghẹt-sôn, món chi họ phải khiêng đi, và việc chi họ phải làm đều sẽ theo lệnh A-rôn và các con trai người chỉ biểu; người phải giao cho họ coi sóc mọi món chi phải khiêng đi. | |
Numb | VietNVB | 4:28 | Trong hội mạc, ấy là công việc của các họ hàng con cháu Ghẹt-sôn. Họ sẽ giữ chức phận mình dưới quyền cai trị của Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn. | |
Numb | VietNVB | 4:30 | từ ba mươi tuổi cho đến năm mươi, tức là hết thảy những người trong lứa tuổi phục vụ, để họ đảm nhiệm công tác tại Trại Hội Kiến. | |
Numb | VietNVB | 4:32 | trụ hành lang, đế trụ, cọc lều, dây và các đồ phụ tùng. Khi phân công người nào khiêng vật gì phải lập danh sách rõ ràng. | |
Numb | VietNVB | 4:33 | Trên đây là nhiệm vụ của dòng họ Mê-ra-ri tại trại Hội Kiến dưới sự hướng dẫn của Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn. | |
Numb | VietNVB | 4:35 | gồm những người trong lứa tuổi phục vụ, từ ba mươi đến năm mươi tuổi, để đảm nhiệm công tác tại trại Hội Kiến. | |
Numb | VietNVB | 4:37 | Đó là tổng số người Kê-hát phục vụ tại trại Hội Kiến do Môi-se và A-rôn kiểm tra theo lời Chúa truyền cho Môi-se. | |
Numb | VietNVB | 4:39 | từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là hết thảy những người trong lứa tuổi phục vụ đảm nhiệm công tác tại trại Hội Kiến, | |
Numb | VietNVB | 4:41 | Đó là những người về gia tộc Ghẹt-sôn đã được kiểm tra, tức là những người hầu việc trong Trại mà Môi-se và A-rôn tu bộ y theo mạng của CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 4:42 | Còn những người thuộc về gia tộc Mê-ra-ri đã được kiểm tra, tùy theo gia tộc và họ hàng của họ, | |
Numb | VietNVB | 4:43 | từ ba mươi cho đến năm mươi tuổi, tức là mọi người có khả năng phục vụ trong Trại, | |
Numb | VietNVB | 4:45 | Đó là những người về các gia tộc Mê-ra-ri đã được kiểm tra. Môi-se và A-rôn kiểm tra dân, y theo lệnh của CHÚA đã cậy Môi-se truyền dạy. | |
Numb | VietNVB | 4:46 | Hết thảy những người Lê-vi mà Môi-se, A-rôn và các quan trưởng Y-sơ-ra-ên kiểm tra, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ, | |
Numb | VietNVB | 4:47 | từ ba mươi cho đến năm mươi tuổi, tức là mọi người đến phục vụ và khuân vác đồ trong Trại, | |
Chapter 5
Numb | VietNVB | 5:2 | Con dạy người Y-sơ-ra-ên phải trục xuất các người phung, người có chất lỏng xuất ra từ thân thể và người bị ô uế vì đụng vào xác người chết ra khỏi trại quân. | |
Numb | VietNVB | 5:3 | Dù họ là đàn ông hay đàn bà cũng phải trục xuất để họ không làm ô uế trại quân, vì Ta ở giữa trại dân Ta. | |
Numb | VietNVB | 5:6 | Khi một người, dù đàn ông hay đàn bà phạm một tội gì với một người khác, và do đó phạm tội bất trung với CHÚA, người ấy phải nhận tội mình, | |
Numb | VietNVB | 5:7 | phải xưng tội ra, bồi thường thiệt hại do mình gây ra, cộng thêm một phần năm số ấy cho nạn nhân. | |
Numb | VietNVB | 5:8 | Trường hợp nạn nhân không còn ai để nhận bồi thường, số bồi thường phải nộp cho CHÚA và số ấy thuộc về thầy tế lễ, cộng thêm một con chiên để làm tế lễ chuộc tội. | |
Numb | VietNVB | 5:9 | Phàm lễ vật chi biệt riêng ra thánh mà dân Y-sơ-ra-ên dâng cho thầy tế lễ, đều sẽ thuộc về người. | |
Numb | VietNVB | 5:10 | Những vật biệt riêng ra thánh mà mỗi người dâng sẽ thuộc về người; vật chi mỗi người ban cho thầy tế lễ, chắc sẽ thuộc về người vậy. | |
Numb | VietNVB | 5:14 | và nếu người chồng đâm nghi, nổi ghen khi vợ mình đã thất tiết hoặc nổi ghen trong khi vợ mình không thất tiết, | |
Numb | VietNVB | 5:15 | người ấy nên đưa vợ mình đến gặp thầy tế lễ, cũng đem theo một lễ vật gồm một phần mười ê-pha bột lúa mạch không pha dầu, không rắc nhũ hương lên trên, vì đây là lễ vật ghen tương. | |
Numb | VietNVB | 5:18 | Thầy tế lễ cũng xả tóc nàng, đặt lễ vật ghen tương vào tay nàng, tay thầy tế lễ cầm bình nước đắng nguyền rủa. | |
Numb | VietNVB | 5:19 | Thầy tế lễ bảo nàng thề rồi nói: Nếu không có ai nằm với bà ngoài chồng bà, thì nước đắng nguyền rủa này sẽ không làm hại bà được. | |
Numb | VietNVB | 5:21 | cầu CHÚA khiến cho nàng trở nên một mầm rủa sả và trù ẻo giữa vòng dân sự ngươi, làm cho ngươi ốm lòi hông và phình bụng lên; | |
Numb | VietNVB | 5:22 | nước đắng rủa sả này khá chui vào ruột gan làm cho bụng ngươi phình lên và ốm lòi hông. Nàng sẽ nói: Xin cứ đúng như thế! | |
Numb | VietNVB | 5:25 | Thầy tế lễ sẽ lấy lễ vật ghen tương khỏi tay nàng, đem dâng đưa qua đưa lại trước CHÚA, rồi đem lễ vật đến trước bàn thờ; | |
Numb | VietNVB | 5:26 | bốc một nắm bột tượng trưng cho toàn thể lễ vật, đem đốt trên bàn thờ, rồi bảo nàng uống nước. | |
Numb | VietNVB | 5:27 | Nếu nàng ngoại tình; nước sẽ trở nên đắng trong bụng, bụng phình lên, đùi sụm xuống, nhân dân sẽ nhắc đến nàng mỗi khi trù ẻo, thề thốt. | |
Numb | VietNVB | 5:29 | Đó là luật lệ về sự ghen tương khi một người đàn bà, ở dưới quyền chồng mình, lỗi đạo và bị ô uế, | |
Numb | VietNVB | 5:30 | hoặc khi nào tánh ghen phát sanh nơi người chồng mà ghen vợ mình: người phải đem vợ đến trước mặt CHÚA và thầy tế lễ sẽ làm cho nàng hết thảy điều chi luật lệ nầy đã truyền dạy. | |
Chapter 6
Numb | VietNVB | 6:2 | Con hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên: Nếu một người nam hay nữ muốn hứa nguyện biệt mình riêng cho Chúa, làm người Na-xi-rê, | |
Numb | VietNVB | 6:3 | thì phải kiêng cử rượu và thức uống làm cho say, cũng không được uống giấm làm bằng rượu hoặc bằng một chất lên men. Cả đến nước ép nho cũng không được uống và không được phép ăn nho tươi hay khô. | |
Numb | VietNVB | 6:4 | Suốt thời gian biệt mình riêng cho Chúa làm người Na-xi-rê, người ấy không được ăn uống bất cứ món nào từ cây nho, kể cả hạt nho và vỏ trái nho. | |
Numb | VietNVB | 6:5 | Suốt thời gian thề nguyện biệt mình làm người Na-xi-rê, người không được cạo đầu. Trọn những ngày người biệt mình riêng cho CHÚA, làm người Na-xi-rê, tóc người cũng được biệt riêng ra thánh và người phải để cho tóc mình mọc dài, không được cắt tỉa. | |
Numb | VietNVB | 6:7 | Đừng vì cha hay mẹ, vì anh em hoặc chị em qua đời mà bị ô uế vì dấu hiệu biệt riêng cho Chúa vẫn ở trên đầu mình. | |
Numb | VietNVB | 6:9 | Nếu ai chết thình lình bên người Na-xi-rê làm cho đầu đã biệt ra thánh của người ấy trở nên ô uế, thì phải cạo đầu mình vào ngày được sạch, tức là ngày thứ bảy. | |
Numb | VietNVB | 6:10 | Qua ngày thứ tám, người ấy phải đem hai chim gáy hoặc hai bồ câu con đến cho thầy tế lễ tại cửa Trại Hội Kiến. | |
Numb | VietNVB | 6:11 | Thầy tế lễ sẽ dâng một con làm tế lễ chuộc tội và con kia làm tế lễ thiêu để chuộc tội người đã mắc vì xác chết. Ngày ấy, người sẽ biệt đầu mình ra thánh. | |
Numb | VietNVB | 6:12 | Người ấy sẽ biệt mình ra thánh cho CHÚA suốt những ngày còn lại trong thời gian làm người Na-xi-rê, cũng phải đem một con chiên con đực một tuổi làm tế lễ chuộc sự mắc lỗi. Những ngày làm người Na-xi-rê đã qua không được kể nữa vì đã bị ô uế. | |
Numb | VietNVB | 6:13 | Đây là luật lệ về người Na-xi-rê khi mãn hạn biệt riêng mình cho Chúa: Người ấy phải được đem đến cửa Trại Hội Kiến. | |
Numb | VietNVB | 6:14 | Người ấy sẽ dâng các tế lễ lên CHÚA: một con chiên con đực một tuổi không tì vết làm tế lễ thiêu, một con chiên cái một tuổi không tì vết làm tế lễ chuộc tội và một con chiên đực không tì vết làm tế lễ cầu an; | |
Numb | VietNVB | 6:15 | một giỏ bánh không men bằng bột lọc, các bánh nhỏ rưới dầu, các bánh tráng không men thoa dầu, luôn với lễ vật chay và lễ quán. | |
Numb | VietNVB | 6:16 | Thầy tế lễ sẽ đem các lễ vật ấy đến trước mặt CHÚA và dâng tế lễ chuộc tội và tế lễ thiêu; | |
Numb | VietNVB | 6:17 | dâng luôn con chiên đực làm tế lễ cầu an, cùng dâng tế lễ chay và lễ quán của người ấy, trừ ra giỏ bánh không men. | |
Numb | VietNVB | 6:18 | Tại cửa Trại Hội Kiến, người Na-xi-rê phải cạo tóc trên đầu mình đã biệt riêng và lấy tóc bỏ vào ngọn lửa đang cháy dưới tế lễ cầu an. | |
Numb | VietNVB | 6:19 | Sau khi cạo đầu, người Na-xi-rê sẽ được thầy tế lễ đặt trong lòng hai bàn tay cái vai đã luộc chín của con chiên đực, một cái bánh nhỏ không men lấy trong giỏ và một cái bánh tráng không men, | |
Numb | VietNVB | 6:20 | rồi dâng đưa qua đưa lại trước mặt CHÚA: đó là những vật thánh thuộc về thầy tế lễ cũng như cái ngực đã được đưa qua đưa lại và cái đùi đã được dâng lên. Sau đó người Na-xi-rê được uống rượu. | |
Numb | VietNVB | 6:21 | Đó là luật lệ về người Na-xi-rê. Ngoài những lễ vật cần thiết kèm theo lời hứa nguyện làm người Na-xi-rê; nếu người có hứa nguyện dâng lên CHÚA những lễ vật nào tùy theo khả năng mình, người phải giữ đúng theo lời mình hứa nguyện. | |
Numb | VietNVB | 6:23 | Con hãy bảo A-rôn và các con trai người: Đây là cách chúc phước cho dân Y-sơ-ra- ên: | |
Chapter 7
Numb | VietNVB | 7:1 | Dựng xong Đền Tạm, Môi-se xức dầu và biệt riêng ra thánh cả Đền Tạm lẫn tất cả đồ đạc trong ấy. Ông cũng xức dầu và biệt ra thánh bàn thờ và tất cả vật dụng của bàn thờ. | |
Numb | VietNVB | 7:2 | Khi ấy các nhà lãnh đạo của Y-sơ-ra-ên, các gia trưởng làm trưởng chi tộc đã đặc trách việc kiểm tra dân số, đều dâng lễ vật. | |
Numb | VietNVB | 7:3 | Họ đem lễ vật mình đến trước mặt CHÚA chở trong sáu cỗ xe do mười hai bò đực kéo, mỗi trưởng chi tộc một con bò và hai trưởng chi tộc một cỗ xe. Họ dâng các lễ vật đó trước Đền Tạm. | |
Numb | VietNVB | 7:5 | Con hãy thu các lễ vật của những người này để dùng vào công việc của Trại Hội Kiến. Con hãy giao các lễ vật ấy cho người Lê-vi tùy công tác của mỗi người. | |
Numb | VietNVB | 7:8 | bốn cỗ xe và tám con bò cho dòng họ Mê-ra-ri tùy theo công tác họ. Tất cả đều đặt dưới quyền chỉ huy của Y-tha-ma con trai thầy tế lễ A-rôn. | |
Numb | VietNVB | 7:9 | Nhưng Môi-se không giao xe và bò cho dòng họ Kê-hát vì các vật dụng thánh họ chịu trách nhiệm phải được khuân vác trên vai. | |
Numb | VietNVB | 7:10 | Khi bàn thờ được xức dầu, các nhà lãnh đạo đem lễ vật dâng lên trước bàn thờ để khánh thành. | |
Numb | VietNVB | 7:11 | Vì CHÚA đã phán dạy Môi-se: Các nhà lãnh đạo phải mang đến lễ vật để khánh thành bàn thờ, mỗi ngày một người. | |
Numb | VietNVB | 7:13 | Lễ vật người gồm có một chiếc đĩa bạc nặng 1.50kg và một cái bát nặng 0.80kg, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh: cả hai đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay; | |
Numb | VietNVB | 7:15 | một con bò đực tơ, một con chiên đực, và một con chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu: | |
Numb | VietNVB | 7:17 | hai con bò đực, năm con dê đực và năm con chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Na-ha-sôn, con của A-mi-na-đáp. | |
Numb | VietNVB | 7:19 | Lễ vật người gồm có một chiếc đĩa bạc nặng 1.50kg và một cái bát nặng 0.80kg theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh: cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay, | |
Numb | VietNVB | 7:21 | một con bò đực tơ, một con chiên đực, và một con chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu; | |
Numb | VietNVB | 7:23 | hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Na-tha-na-ên, con của Xu-a. | |
Numb | VietNVB | 7:25 | Lễ vật người gồm có một chiếc đĩa bạc nặng 1.50kg và một bát nặng 0.80kg, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay, | |
Numb | VietNVB | 7:27 | một con bò đực tơ, một con chiên đực, và một con chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu, | |
Numb | VietNVB | 7:29 | hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Ê-li-áp, con của Hê-long. | |
Numb | VietNVB | 7:31 | Lễ vật người gồm có một chiếc đĩa bạc nặng 1.50kg và một bát nặng 0.80kg, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay, | |
Numb | VietNVB | 7:33 | một con bò đực tơ, một con chiên đực, và một con chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu, | |
Numb | VietNVB | 7:35 | hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con đực một tuổi để làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Ê-li-sua, con của Sê-đêu. | |
Numb | VietNVB | 7:37 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1.50kg và một bát nặng 0.80kg, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh; cả hai đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay, | |
Numb | VietNVB | 7:39 | một con bò đực tơ, một con chiên đực, và một con chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu, | |
Numb | VietNVB | 7:41 | hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Sê-lu-miên, con của Xu-ri-ha-đai. | |
Numb | VietNVB | 7:43 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1.50kg và một bát nặng 0.80kg, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh; cả hai đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay, | |
Numb | VietNVB | 7:45 | một con bò đực tơ, một con chiên đực, và một con chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu, | |
Numb | VietNVB | 7:47 | hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Ê-li-a-sáp, con của Đê-u-ên. | |
Numb | VietNVB | 7:49 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1.50kg và một bát nặng 0.80kg, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh; cả hai đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay, | |
Numb | VietNVB | 7:51 | một con bò đực tơ, một con chiên đực, và một con chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu, | |
Numb | VietNVB | 7:53 | hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Ê-li-sa-ma, con của A-mi-hút. | |
Numb | VietNVB | 7:55 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1.50kg và một bát nặng 0.80kg, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh; cả hai đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay, | |
Numb | VietNVB | 7:57 | một con bò đực tơ, một con chiên đực, và một con chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu, | |
Numb | VietNVB | 7:59 | hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Ga-ma-liên, con của Phê-đát-su. | |
Numb | VietNVB | 7:61 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1.50kg và một bát nặng 0.80kg, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh; cả hai đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay, | |
Numb | VietNVB | 7:63 | một con bò đực tơ, môt con chiên đực, và một con chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu, | |
Numb | VietNVB | 7:65 | hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lể vật của A-bi-đan, con của Ghi-đeo-ni. | |
Numb | VietNVB | 7:67 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1.50kg và một bát nặng 0.80kg, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh; cả hai đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay, | |
Numb | VietNVB | 7:69 | một con bò đực tơ, môt con chiên đực, và một con chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu, | |
Numb | VietNVB | 7:71 | hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lể vật của A-hi-ê-xe, con của Am-mi-sa-đai. | |
Numb | VietNVB | 7:73 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1.50kg và một bát nặng 0.80kg, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh; cả hai đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay, | |
Numb | VietNVB | 7:75 | một con bò đực tơ, môt con chiên đực, và một con chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu, | |
Numb | VietNVB | 7:77 | hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Pha-ghi-ên, con của Óc-ran. | |
Numb | VietNVB | 7:79 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1.50kg và một bát nặng 0.80kg, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh; cả hai đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay, | |
Numb | VietNVB | 7:81 | một con bò đực tơ, môt con chiên đực, và một con chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu, | |
Numb | VietNVB | 7:83 | hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của A-hi-ra, con của Ê-nan. | |
Numb | VietNVB | 7:84 | Đó là các lễ vật của các trưởng chi tộc dân Y-sơ-ra-ên dâng hiến trong lễ khánh thành bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu: mười hai đĩa bạc, mười hai chậu bạc, mười hai chén vàng; | |
Numb | VietNVB | 7:85 | mỗi đĩa bạc nặng 1.50kg và mỗi bát nặng 0.80kg. Tổng cộng đĩa và bát được 28kg bạc, theo tiêu chuẩn cân đo Nơi Thánh; | |
Numb | VietNVB | 7:86 | mười hai chén vàng đựng đầy hương liệu, mỗi cái cân nặng 110gm, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh; tổng cộng được 1.40kg vàng. | |
Numb | VietNVB | 7:87 | Số bò đực dâng làm tế lễ thiêu được mười hai con, với mười hai con chiên đực, mười hai con chiên con đực một tuổi, cùng các lễ vật chay cặp theo. Ngoài ra, mười hai con dê đực được dâng làm tế lễ chuộc tội. | |
Numb | VietNVB | 7:88 | Tổng số sinh tế dâng làm tế lễ cầu an được hai mươi bốn con bò đực, sáu mươi con cừu đực, sáu mươi con dê đực và sáu mươi con chiên con đực một tuổi. Đó là các lễ vật dâng lên để khánh thành bàn thờ sau khi bàn thờ được xức dầu. | |
Chapter 8
Numb | VietNVB | 8:2 | Con hãy bảo A-rôn: Khi nào anh sắp đặt các cây đèn, phải để bảy cây đèn chiếu soi phía trước chân đèn. | |
Numb | VietNVB | 8:3 | A-rôn vâng theo, đặt bảy cây đèn lên phía trước chân đèn y như CHÚA đã phán dạy Môi-se. | |
Numb | VietNVB | 8:4 | Chân đèn đã được chế tạo bằng vàng dát mỏng, cả đến chân và các hoa cũng đều đánh dát. Như thế, người ta làm chân đèn đúng theo kiểu CHÚA đã chỉ cho Môi-se xem. | |
Numb | VietNVB | 8:7 | Đây là cách thanh tẩy họ: Con hãy rảy nước tẩy trên họ rồi cho họ cạo khắp người, giặt áo xống và dọn mình thanh sạch. | |
Numb | VietNVB | 8:8 | Họ phải đem theo một con bò đực với lễ vật chay bằng bột lọc nhồi dầu. Còn con cũng phải bắt một con bò đực tơ để dâng tế lễ chuộc tội. | |
Numb | VietNVB | 8:10 | Con phải bảo người Lê-vi đến gần trước mặt CHÚA rồi cho dân Y-sơ-ra-ên đặt tay trên người Lê-vi. | |
Numb | VietNVB | 8:11 | A-rôn phải dâng người Lê-vi lên trước mặt CHÚA như một tế lễ đưa qua đưa lại từ dân Y-sơ-ra-ên, ngõ hầu người Lê-vi sẵn sàng phục vụ CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 8:12 | Người Lê-vi sẽ đặt tay trên đầu hai con bò đực. Con hãy dâng con bò này làm tế lễ chuộc tội và con kia làm tế lễ thiêu cho CHÚA để chuộc tội cho người Lê-vi. | |
Numb | VietNVB | 8:13 | Con hãy bảo người Lê-vi đứng trước mặt A-rôn và các con trai người, rồi dâng họ như một tế lễ đưa qua đưa lại cho CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 8:14 | Như thế, con sẽ biệt riêng người Lê-vi ra khỏi Y-sơ-ra-ên, thì người Lê-vi sẽ thuộc về Ta. | |
Numb | VietNVB | 8:15 | Sau khi con thanh tẩy họ và dâng họ lên như tế lễ đưa qua đưa lại, người Lê-vi sẽ đến làm công việc tại Trại Hội Kiến. | |
Numb | VietNVB | 8:16 | Người Lê-vi phải dâng mình trọn vẹn cho Ta từ giữa dân Y-sơ-ra-ên. Ta đã chọn họ để họ thuộc về Ta thay thế cho các con đầu lòng cả người lẫn gia súc trong dân Y-sơ-ra-ên. | |
Numb | VietNVB | 8:17 | Tất cả các trưởng nam trong Y-sơ-ra-ên và các con đầu lòng trong bầy gia súc đều thuộc về Ta. Ta đã biệt riêng chúng cho Ta khi Ta đánh hạ tất cả các con đầu lòng tại Ai-cập. | |
Numb | VietNVB | 8:19 | Trong toàn dân Y-sơ-ra-ên, Ta đã ban người Lê-vi như một tặng phẩm cho A-rôn và các con trai người để làm công việc tại Trại Hội Kiến thay cho dân Y-sơ-ra-ên, cùng chuộc tội cho toàn dân ngõ hầu dân Y-sơ-ra-ên không bị tai họa gì khi họ đến gần Nơi Thánh. | |
Numb | VietNVB | 8:20 | Môi-se, A-rôn và toàn dân Y-sơ-ra-ên làm cho người Lê-vi đúng theo mọi điều CHÚA đã phán dặn Môi-se. | |
Numb | VietNVB | 8:21 | Người Lê-vi dọn mình thanh sạch và giặt áo xống mình, rồi A-rôn dâng họ như tế lễ đưa qua đưa lại trước mặt CHÚA và làm tế lễ chuộc tội để thanh tẩy họ. | |
Numb | VietNVB | 8:22 | Sau đó người Lê-vi đến làm công việc trong Trại Hội Kiến trước mặt A-rôn và các con trai người, theo sự phân công. Người ta làm cho người Lê-vi mọi điều CHÚA đã phán dặn Môi-se. | |
Numb | VietNVB | 8:24 | Đây là luật lệ áp dụng cho người Lê-vi: Mỗi người nam từ hai mươi lăm tuổi trở lên phải đến dự phần phục vụ tại Trại Hội Kiến. | |
Chapter 9
Numb | VietNVB | 9:1 | CHÚA phán bảo Môi-se trong sa mạc Si-nai vào tháng giêng năm thứ nhì sau khi rời khỏi Ai-cập: | |
Numb | VietNVB | 9:3 | Con hãy giữ lể ấy đúng thời gian ấn định, vào lúc chạng vạng tối ngày mười bốn tháng này đúng theo mọi qui luật và sắc lệnh. | |
Numb | VietNVB | 9:5 | họ giữ lễ ấy trong sa mạc lúc chạng vạng ngày mười bốn tháng giêng đúng theo mọi điều Chúa đã truyền lệnh cho Môi-se | |
Numb | VietNVB | 9:6 | nhưng hôm ấy, có mấy người bị ô uế vì đến gần xác chết nên không giữ lễ Vượt Qua được. Vậy họ đến cùng Môi-se và A-rôn ngay hôm ấy | |
Numb | VietNVB | 9:7 | và thưa với Môi-se: Chúng tôi bị ô uế vì xác chết của loài người. Vì sao giữa dân Y-sơ-ra-ên chúng tôi phải mất phần dâng tế lễ cho CHÚA theo thời gian ấn định? | |
Numb | VietNVB | 9:10 | Con hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên: Khi một người trong vòng các ngươi hoặc trong dòng dõi các ngươi bị ô uế vì xác chết hoặc bận đi xa, thì cũng buộc phải giữ lễ cho CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 9:11 | Những người ấy phải giữ lễ này ngày mười bốn tháng hai lúc chạng vạng, ăn bánh không men với rau đắng. | |
Numb | VietNVB | 9:12 | Đừng để vật gì còn lại đến sáng mai, cũng không nên bẻ gãy các xương. Phải giữ đúng mọi luật lệ về lễ Vượt Qua. | |
Numb | VietNVB | 9:13 | Nhưng những ai tinh sạch và không đi xa mà chẳng giữ lễ Vượt Qua thì sẽ bị khai trừ ra khỏi nhân dân, vì chẳng dâng tế lễ cho CHÚA trong kỳ ấn định; người ấy sẽ mang tội mình. | |
Numb | VietNVB | 9:14 | Khi một người nước ngoài kiều ngụ giữa các ngươi muốn cử hành lễ Vượt Qua, thì phải giữ đúng các qui luật và sắc lệnh. Các ngươi phải áp dụng qui luật cho người nước ngoài cũng như cho người bản xứ. | |
Numb | VietNVB | 9:15 | Trong ngày Đền Tạm, Trại Chứng Cớ được dựng lên, có đám mây bao phủ nó. Từ tối đến sáng, đám mây bên trên Đền Tạm giống như đám lửa. | |
Numb | VietNVB | 9:16 | Lúc nào cũng vậy, ban ngày đám mây bao phủ Đền Tạm, còn ban đêm giống như đám lửa. | |
Numb | VietNVB | 9:17 | Một khi trụ mây cất lên khỏi Đền Tạm, dân Y-sơ-ra-ên ra đi; một khi trụ mây dừng lại, dân Y-sơ-ra-ên cắm trại. | |
Numb | VietNVB | 9:18 | Theo lệnh của CHÚA, dân Y-sơ-ra-ên cắm trại; cũng theo lệnh của Ngài, họ ra đi. Bao lâu trụ mây ở trên Đền Tạm thì dân Y-sơ-ra-ên cứ ở trong trại mình. | |
Numb | VietNVB | 9:19 | Khi trụ mây cứ ở trên Đền Tạm một thời gian dài, dân Y-sơ-ra-ên cũng vâng lệnh CHÚA và không ra đi. | |
Numb | VietNVB | 9:20 | Đôi khi trụ mây dừng trên Đền Tạm chỉ một vài ngày; theo lệnh của CHÚA, nhân dân cắm trại. Và sau đó, theo lệnh của Ngài, họ lại ra đi. | |
Numb | VietNVB | 9:21 | Đôi khi trụ mây chỉ dừng lại từ tối đến sáng; khi trụ mây cất lên buổi sáng, họ ra đi. Bất luận ban ngày hay ban đêm, mỗi khi trụ mây cất lên, nhân dân ra đi. | |
Numb | VietNVB | 9:22 | Khi trụ mây dừng trên Đền Tạm hai ngày hoặc một tháng hay một năm, dân Y-sơ-ra-ên cứ ở lại trong trại mà không ra đi nhưng khi trụ mây cất lên họ ra đi. | |
Chapter 10
Numb | VietNVB | 10:2 | Con hãy làm hai cái loa bằng bạc đánh dát, để dùng triệu tập nhân dân nhóm họp và để truyền lệnh nhổ trại ra đi. | |
Numb | VietNVB | 10:4 | Nếu có một loa thổi lên thì các nhà lãnh đạo tức các trưởng chi tộc Y-sơ-ra-ên sẽ họp trước mặt con. | |
Numb | VietNVB | 10:6 | Khi nghe thổi tiếng vang lần thứ nhì thì các trại quân phía nam phải ra đi; khi nào muốn các trại quân ra đi thì phải thổi loa vang. | |
Numb | VietNVB | 10:8 | Các con trai A-rôn, tức các thầy tế lễ, sẽ thổi các loa ấy. Đó là một lệ định đời đời cho các người từ đời nầy qua đời kia. | |
Numb | VietNVB | 10:9 | Khi các ngươi xuất quân ra trận từ quê hương đất nước chống trả địch quân đang áp bức mình thì phải thổi loa vang. Khi ấy, CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi sẽ nhớ lại ngươi và giải cứu ngươi khỏi quân thù nghịch. | |
Numb | VietNVB | 10:10 | Khi con gặp lúc hân hoan như các lễ định kỳ, lễ trăng mới thì phải thổi loa khi dâng tế lễ thiêu và tế lễ cầu an. Loa sẽ được dùng làm kỷ niệm trước mặt Đức Chúa Trời. Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi. | |
Numb | VietNVB | 10:12 | Dân Y-sơ-ra-ên nhổ trại, khởi đầu cuộc hành trình từ sa mạc Si-nai và trụ mây dừng lại trong sa mạc Pha-ran. | |
Numb | VietNVB | 10:14 | Ngọn cờ của trại quân Giu-đa đi trước, kéo đi từng đơn vị. Na-ha-sôn, con A-mi-na-đáp, chỉ huy quân đội Giu-đa. | |
Numb | VietNVB | 10:17 | Lúc ấy Đền Tạm được dỡ xuống, dòng họ Ghẹt-sôn và dòng họ Mê-ra-ri khuân vác Đền Tạm ra đi. | |
Numb | VietNVB | 10:18 | Kế đến là các đơn vị quân đội của Ru-bên ra đi dưới ngọn cờ mình. Ê-lít-su, con Sê-đêu, chỉ huy quân đội Ru-bên. | |
Numb | VietNVB | 10:21 | Lúc ấy người Kê-hát ra đi, khuân vác các vật thánh. Đền Tạm phải được dựng lên xong xuôi trước khi họ đến nơi. | |
Numb | VietNVB | 10:22 | Kế đó, các đơn vị quân đội Ép-ra-im ra đi dưới ngọn cờ mình. Ê-li-ma-sa, con A-mi-hút, chỉ huy quân đội Ép-ra-im. | |
Numb | VietNVB | 10:25 | Sau hết, đi hậu tập là các đơn vị quân đội Đan: họ ra đi dưới ngọn cờ mình. A-hi-ê-xe, con Am-mi-sa-đai, chỉ huy quân đội Đan. | |
Numb | VietNVB | 10:29 | Môi-se bảo Hô-bát, con Rê-u-ên người Ma-đi-an, tức anh vợ mình: Chúng tôi đang đi đến xứ mà CHÚA đã phán hứa: Ta sẽ ban xứ ấy cho các ngươi. Anh hãy đi với chúng tôi thì chúng tôi sẽ biệt đãi anh vì CHÚA đã hứa những điều tốt lành cho dân Y-sơ-ra-ên. | |
Numb | VietNVB | 10:30 | Người ấy đáp: Không, tôi không đi đâu. Tôi sẽ về quê hương đất nước tôi với dân tộc tôi. | |
Numb | VietNVB | 10:31 | Nhưng Môi-se yêu cầu: Xin anh đừng lìa bỏ chúng tôi. Anh biết nơi nào chúng tôi phải cắm trại giữa sa mạc nên anh là con mắt của chúng tôi. | |
Numb | VietNVB | 10:33 | Vậy, họ từ núi của CHÚA ra đi suốt ba ngày. Rương Giao Ước của CHÚA đi trước họ trong ba ngày đó để tìm cho họ một nơi an nghỉ. | |
Numb | VietNVB | 10:35 | Mỗi khi Rương Giao Ước ra đi, Môi-se nói:Lạy CHÚA, xin hãy chổi dậy!Nguyện quân thù Chúa bị đánh tan;Nguyện bọn cừu địch chạy trốn trước mặt Ngài. | |
Chapter 11
Numb | VietNVB | 11:1 | Bấy giờ, dân sự phàn nàn về những cảnh gian khổ khó khăn. CHÚA nghe liền nỗi thạnh nộ; CHÚA cho ngọn lửa cháy lên giữa vòng dân sự thiêu đốt nơi đầu cùng trại quân. | |
Numb | VietNVB | 11:4 | Lúc ấy, bọn tạp dân giữa vòng dân sự nổi lòng tham muốn khiến dân Y-sơ-ra-ên lại khóc nữa và nói: Ước gì chúng ta được ăn thịt! | |
Numb | VietNVB | 11:5 | Chúng ta nhớ những con cá ăn miễn phí tại Ai-cập, những trái dưa chuột, dưa gang, củ kiệu, hành và tỏi: | |
Numb | VietNVB | 11:6 | nhưng bây giờ sức mạnh của chúng ta bị khô héo, vì chẳng có chi hết, chỉ thấy ma-na mà thôi! | |
Numb | VietNVB | 11:8 | Dân sự đi tản ra lượm lấy đem về xay trong cối xay hoặc giã bằng cối giã, nấu trong nồi và làm bánh có vị giống như bánh pha dầu. | |
Numb | VietNVB | 11:10 | Môi-se nghe tiếng dân sự khóc than trong gia đình của họ, mỗi người tại cửa trại mình. Cơn thịnh nộ của CHÚA nổi phừng lên, còn Môi-se thì khổ sở. | |
Numb | VietNVB | 11:11 | Môi-se thưa với CHÚA: Tại sao Chúa bạc đãi đầy tớ Chúa như thế? Tại sao con không được ơn dưới mắt Chúa, đến nỗi Chúa đặt gánh nặng của cả dân tộc này trên con? | |
Numb | VietNVB | 11:12 | Con có thụ thai dân tộc này đâu? Con đâu có nuôi dưỡng họ mà Chúa lại bảo con: con hãy cưu mang dân tộc này trong lòng như người vú ẵm bồng đứa trẻ đang bú, cho đến khi vào xứ Chúa đã thề hứa ban cho tổ phụ họ. | |
Numb | VietNVB | 11:13 | Con tìm đâu ra thịt cho cả dân tộc này? Vì họ khóc trước mặt con mà đòi hỏi: xin cho chúng tôi ăn thịt. | |
Numb | VietNVB | 11:14 | Một mình con không đủ khả năng gánh cả dân tộc này, vì gánh nặng quá sức con chịu. | |
Numb | VietNVB | 11:15 | Nếu Chúa đãi con như thế thà cho con chết ngay bây giờ đi, nếu con được ơn dưới mắt Chúa, chứ đừng để con thấy sự tàn hại. | |
Numb | VietNVB | 11:16 | CHÚA phán bảo Môi-se: Con hãy tập họp cho Ta bảy mươi trưởng lão Y-sơ-ra-ên mà con biết là những người lãnh đạo và quan chức trong dân sự. Hãy dẫn họ đến Trại Hội Kiến, cho họ đứng tại đó với con. | |
Numb | VietNVB | 11:17 | Ta sẽ ngự xuống, trò chuyện với con tại đó. Ta sẽ lấy Thần Ta ở trong con và đặt Thần Ta trong họ, để họ chia gánh nặng về dân tộc này với con và con không phải gánh một mình. | |
Numb | VietNVB | 11:18 | Con hãy truyền bảo nhân dân: Ngày mai, các ngươi phải dọn mình thánh sạch thì các người sẽ được ăn thịt. Vì tai CHÚA có nghe các ngươi khóc than rằng: Ai sẽ cho chúng ta ăn thịt? Vì chúng ta đã sống sung túc tại Ai-cập. Vậy nên CHÚA sẽ ban cho các ngươi thịt để ăn. | |
Numb | VietNVB | 11:19 | Các ngươi sẽ được ăn không phải chỉ một ngày, hai ngày, năm ngày, mười ngày hay hai mươi ngày đâu, | |
Numb | VietNVB | 11:20 | nhưng được ăn cả một tháng, cho đến khi nào thịt tràn ra lỗ mũi và các ngươi chán ngán vì các ngươi đã lìa bỏ CHÚA đang ngự giữa các ngươi và khóc than trước mặt Ngài rằng: Tại sao chúng ta lại rời bỏ Ai-cập? | |
Numb | VietNVB | 11:21 | Nhưng Môi-se thưa: Đoàn dân bao quanh con đây có ít nhất là sáu trăm ngàn người đàn ông, mà Chúa lại bảo: Ta sẽ cho chúng ăn thịt suốt một tháng! | |
Numb | VietNVB | 11:22 | Dù giết cả đàn bò và cừu thì cũng không đủ cho họ ăn? Dù bắt hết cá dưới biển thì cũng không đủ. | |
Numb | VietNVB | 11:23 | CHÚA đáp lời Môi-se: Quyền năng Ta có bị giới hạn không? Con sẽ thấy lời Ta có được ứng nghiệm hay không. | |
Numb | VietNVB | 11:24 | Vậy Môi-se đi ra bảo nhân dân những lời CHÚA đã phán. Ông tập họp bảy mươi trưởng lão của nhân dân và đặt họ xung quanh trại. | |
Numb | VietNVB | 11:25 | CHÚA ngự xuống trong đám mây và phán dạy Môi-se. Ngài lấy một phần Thần Ngài đang ngự trong ông và đặt trong bảy mươi trưởng lão. Khi Thần Chúa ngự trên họ, các trưởng lão liền nói tiên tri, nhưng không cứ nói mãi. | |
Numb | VietNVB | 11:26 | Có hai người, một người tên Ên-đát, người kia tên Mê-đát, có tên trong danh sách bảy mươi trưởng lão nhưng ở lại trong trại quân, không ra đến trại Hội Kiến. Tuy vậy Thần Chúa ngự trên họ và họ nói tiên tri trong trại quân. | |
Numb | VietNVB | 11:27 | Một thanh niên chạy đi báo cáo cho Môi-se: Ên-đát và Mê-đát đang nói tiên tri trong trại quân. | |
Numb | VietNVB | 11:28 | Giô-suê con trai Nun, phụ tá của Môi-se, và là một trong các người Môi-se đã chọn, yêu cầu: Thưa Chủ tướng Môi-se, xin ngăn cấm họ. | |
Numb | VietNVB | 11:29 | Nhưng Môi-se đáp: Liệu con ganh tị thế cho ta sao? Ước gì tất cả dân Chúa đều là tiên tri! Và ước gì CHÚA đặt Thần Ngài trong họ! | |
Numb | VietNVB | 11:31 | CHÚA cho một ngọn gió thổi từ biển cả, mang chim cút đến, rải ra tràn khắp chung quanh trại quân, trên một khoảng cách độ chừng một ngày đi bộ, và một lớp khoảng một thước. | |
Numb | VietNVB | 11:32 | Dân sự đứng dậy lượm chim cút suốt ngày và đêm hôm đó cùng trọn ngày hôm sau, mỗi người đều lượm thịt, người ít nhất cũng lượm được cả ngàn lít. Người ta căng chim cút ra phơi khắp chung quanh trại quân. | |
Numb | VietNVB | 11:33 | Nhưng khi ăn, thịt chim mới vào đến răng, chưa kịp nhai thì CHÚA nổi thịnh nộ hình phạt dân sự bằng một tai ách rất nặng. | |
Numb | VietNVB | 11:34 | Địa điểm này được gọi là Kíp-rốt Ha-tha-va, vì là nơi chôn xác của những người tham ăn. | |
Chapter 12
Numb | VietNVB | 12:1 | Mi-ri-am và A-rôn nói hành Môi-se vì người vợ quê ở xứ Cút mà Môi-se đã cưới, vì Môi-se đã cưới bà này làm vợ. | |
Numb | VietNVB | 12:2 | Hai người nói: Không lẽ CHÚA chỉ phán dạy qua một mình Môi-se mà thôi sao? Ngài không dùng chúng ta mà phán dạy sao? CHÚA nghe lời đó. | |
Numb | VietNVB | 12:4 | Lập tức CHÚA bảo Môi-se, A-rôn và Mi-ri-am: Cả ba hãy ra Trại Hội Kiến. Ba người đều đi. | |
Numb | VietNVB | 12:5 | CHÚA ngự xuống trong trụ mây và đứng tại cửa Trại Hội Kiến, rồi gọi A-rôn và Mi-ri-am đến. Hai người đều bước tới. | |
Numb | VietNVB | 12:6 | Chúa phán: Hãy lắng nghe lời Ta:Khi một nhà tiên tri xuất hiện giữa các ngươi,Ta bầy tỏ chính mình Ta cho người ấy trong khải tượng.Ta phán dạy người trong giấc mộng. | |
Numb | VietNVB | 12:7 | Nhưng trường hợp Môi-se đầy tớ Ta không giống như vậy, người thật trung tín trong cả nhà Ta. | |
Numb | VietNVB | 12:8 | Ta trò chuyện với người đối mặtCách rõ ràng, không dùng lời bí ẩn,Và người thấy hình dạng CHÚA.Vậy, sao các ngươi không sợ nói hành đầy tớ Ta là Môi-se? | |
Numb | VietNVB | 12:10 | Khi trụ mây cất lên khỏi trại thì Mi-ri-am bị phung trắng như tuyết. A-rôn quay lại nhìn Mi-ri-am, thấy bà đã mắc bệnh phung. | |
Numb | VietNVB | 12:11 | A-rôn nói với Môi-se: Chủ tôi ơi, xin đừng chấp lỗi chúng tôi đã phạm cách điên dại, | |
Numb | VietNVB | 12:12 | xin đừng để chị trong tình trạng như đứa con sảo thai, thịt bị ăn hết một nửa khi ra khỏi lòng mẹ. | |
Numb | VietNVB | 12:14 | CHÚA đáp lời Môi-se: Nếu bị cha mình nhổ trên mặt thì nó không bị hổ thẹn bảy ngày sao? Hãy cầm giữ nàng ngoài trại quân bảy ngày, sau đó nàng sẽ lại được đem vào. | |
Numb | VietNVB | 12:15 | Vậy, Mi-ri-am bị cầm giữ bên ngoài trại quân bảy ngày. Nhân dân không ra đi cho đến ngày nàng được đem về trại quân. | |
Chapter 13
Numb | VietNVB | 13:2 | Con hãy sai một số người đi trinh sát đất nước Ca-na-an mà Ta đang ban cho dân Y-sơ-ra-ên. Mỗi chi tộc phải cử đi một người lãnh đạo. | |
Numb | VietNVB | 13:3 | Vậy, từ sa mạc Pha-ran, Môi-se cử họ ra đi, theo lệnh CHÚA. Tất cả đều là những người lãnh đạo của dân Y-sơ-ra-ên. | |
Numb | VietNVB | 13:16 | Đó là tên những người Môi-se sai đi trinh sát xứ ấy Môi-se đổi tên Hô-sê, con trai Nun thành Giô-suê. | |
Numb | VietNVB | 13:17 | Khi Môi-se sai họ đi trinh sát xứ Ca-na-an, ông bảo: Các ngươi hãy đi suốt xứ Nê-ghép đến tận vùng đồi núi, | |
Numb | VietNVB | 13:19 | đất đai họ sinh sống ra làm sao? Tốt hay xấu? Các thành họ cư trú thuộc loại nào? Không có tường thành bao bọc hay có tường lũy kiên cố? | |
Numb | VietNVB | 13:20 | Đất như thế nào? Phì nhiêu hay cằn cỗi? Có cây lớn trên đất hay không? Các ngươi hãy cố gắng mang về một ít trái cây của đất đó. Lúc ấy đang độ nho chín đầu mùa. | |
Numb | VietNVB | 13:21 | Vậy, họ đi lên trinh sát đất đai từ sa mạc Xin cho đến tận Rê-hốp, về hướng Lê-bô Ha-mát. | |
Numb | VietNVB | 13:22 | Họ đi lên qua xứ Nê-ghép và đến Hếp-rôn, là nơi sinh sống của A-hi-man. Sê-sai và Thanh-mai, dòng dõi của A-nác. Thành Hếp-rôn được xây cất bảy năm trước thành Xô-an bên Ai-cập. | |
Numb | VietNVB | 13:23 | Đến trũng Ếch-côn, họ cắt một nhánh cây nho có một cành nho, phải hai người lấy sào khiêng mới nổi; ngoài ra còn một số thạch lựu và trái vả. | |
Numb | VietNVB | 13:26 | Họ quay về với Môi-se, A-rôn và toàn thể nhân dân Y-sơ-ra-ên trong sa mạc Pha-ran. Các thám tử báo cáo cho họ và toàn thể nhân dân Y-sơ-ra-ên và cho xem hoa quả trong xứ. | |
Numb | VietNVB | 13:27 | Họ báo cáo với Môi-se: Chúng tôi đã vào đất ấy như ông sai bảo chúng tôi; thật là đất tràn đầy sữa và mật. Đây là hoa quả xứ ấy. | |
Numb | VietNVB | 13:28 | Tuy nhiên, cư dân xứ này thật mạnh mẽ; các thành họ rất lớn và có lũy bao bọc. Chúng tôi thấy dòng dõi của A-nác tại đó nữa. | |
Numb | VietNVB | 13:29 | Người A-ma-léc ở trong xứ Nê-ghép, người Hê-tít, Giê-bu-sít và A-mô-rít ở trên vùng đồi núi; còn người Ca-na-an sống gần biển và dọc sông Giô-đanh. | |
Numb | VietNVB | 13:30 | Lúc ấy, Ca-lép khuyến khích nhân dân trước mặt Môi-se mà bảo: Chúng ta phải đi lên chiếm hữu đất đai này, chắc chắn chúng ta có thể thắng họ. | |
Numb | VietNVB | 13:31 | Nhưng những người kia là các bạn thám tử của Ca-lép lại nói: Chúng ta không thể nào tiến công dân xứ đó vì họ mạnh hơn chúng ta. | |
Numb | VietNVB | 13:32 | Họ tuyên truyền trong vòng dân Y-sơ-ra-ên, dùng lời báo cáo sai lầm về xứ họ đã trinh sát. Họ nói: Đất đai chúng tôi trinh sát đang ăn nuốt dân cư trong đó. | |
Chapter 14
Numb | VietNVB | 14:2 | Tất cả dân Y-sơ-ra-ên lằm bằm chống nghịch Môi-se và A-rôn. Toàn dân nói với hai ông: Ước gì chúng tôi đã chết tại Ai-cập, hoặc qua đời trong sa mạc cho rồi! | |
Numb | VietNVB | 14:3 | Tại sao CHÚA đem chúng tôi ra khỏi đất ấy để bắt chúng tôi phải ngã chết dưới lưỡi gươm? Vợ con chúng tôi sẽ trở thành chiến lợi phẩm. Chúng tôi quay về Ai-cập chẳng hơn sao? | |
Numb | VietNVB | 14:6 | Giô-suê con trai Nun và Ca-lép con trai Giê-phu-nê là hai người trong các thám tử xé áo mình | |
Numb | VietNVB | 14:8 | Nếu CHÚA đẹp lòng chúng ta, Ngài sẽ hướng dẫn chúng ta vào xứ ấy, là nơi đất đai đầy tràn sữa và mật, Ngài sẽ ban xứ ấy cho chúng ta. | |
Numb | VietNVB | 14:9 | Chỉ xin anh chị em đừng nổi loạn chống nghịch CHÚA. Đừng sợ dân xứ ấy vì chúng ta sẽ nuốt chửng họ đi. Sự bảo hộ họ đã bị rút đi rồi, nhưng CHÚA đang ở với chúng ta. Đừng sợ họ! | |
Numb | VietNVB | 14:10 | Nhưng toàn thể nhân dân bàn nhau đòi ném đá hai người. Ngay lúc ấy, vinh quang của CHÚA xuất hiện tại Trại Hội Kiến cho cả dân Y-sơ-ra-ên. | |
Numb | VietNVB | 14:11 | CHÚA phán với Môi-se: Dân này khinh dể Ta cho đến bao giờ? Chúng không chịu tin Ta cho đến bao giờ, mặc dù Ta đã làm bao nhiêu dấu lạ giữa chúng? | |
Numb | VietNVB | 14:12 | Ta sẽ đánh giết chúng bằng một trận dịch và tuyệt diệt chúng, nhưng Ta sẽ làm cho con thành một nước lớn hơn và mạnh hơn chúng. | |
Numb | VietNVB | 14:13 | Môi-se thưa với CHÚA: Như thế dân Ai-cập sẽ nghe điều đó! Chúa đã dùng quyền năng để đưa dân tộc này ra khỏi Ai-cập. | |
Numb | VietNVB | 14:14 | Họ sẽ thuật lại cho cư dân xứ này biết điều đó. Lạy Chúa, họ đã nghe rằng Chúa đang ở với dân tộc này và rằng, lạy Chúa, Chúa đã được người ta thấy tận mặt, rằng đám mây của Chúa đã ngự trên họ, và rằng Chúa đã đi trước họ ban ngày trong một trụ mây và ban đêm trong một trụ lửa. | |
Numb | VietNVB | 14:15 | Nếu Chúa tuyệt diệt dân này một loạt thì các nước đã nghe báo cáo về Chúa sẽ nói: | |
Numb | VietNVB | 14:16 | CHÚA không thể nào đem dân Ngài vào đất đã thề hứa ban cho họ, nên Ngài giết họ đi trong sa mạc. | |
Numb | VietNVB | 14:18 | CHÚA chậm giận, dư dật tình yêu thương, tha thứ tội lỗi và sự phản nghịch. Nhưng Ngài không để kẻ có tội thoát khỏi hình phạt; Ngài phạt con cháu về tội lỗi của cha mẹ cho đến đời thứ ba và thứ tư. | |
Numb | VietNVB | 14:19 | Xin Chúa tha tội cho dân này; vì tình thương không hề thay đổi của Ngài; cũng như Ngài đã bao lần tha thứ cho họ từ khi còn ở Ai-cập cho đến ngày nay. | |
Numb | VietNVB | 14:22 | Trong tất cả những người thấy vinh quang Ta, sẽ không một ai được thấy đất đai Ta đã hứa ban cho tổ tiên họ; họ đã thấy các phép lạ Ta làm tại Ai-cập cũng như | |
Numb | VietNVB | 14:23 | trong sa mạc, nhưng đã mười lần họ vẫn thử Ta và không vâng lời Ta. Không một ai trong tất cả những người khinh dể Ta sẽ được thấy đất ấy. | |
Numb | VietNVB | 14:24 | Nhưng tôi tớ Ta là Ca-lép, có một tinh thần khác biệt, đã hết lòng theo Ta; nên Ta sẽ đưa Ca-lép vào đất người đã trinh sát, và con cháu người sẽ hưởng chủ quyền đất ấy. | |
Numb | VietNVB | 14:25 | Lúc ấy người A-ma-léc và người Ca-na-an đang sống trong thung lũng. CHÚA phán: Ngày mai, các người sẽ quay lại, đi vào sa mạc theo hướng Biển Đỏ. | |
Numb | VietNVB | 14:27 | Những kẻ tội lỗi này còn phàn nàn oán trách Ta cho đến bao giờ? Ta đã nghe hết những lời của người Y-sơ-ra-ên phàn nàn rồi. | |
Numb | VietNVB | 14:28 | Con bảo họ rằng: CHÚA phán: Thật như Ta hằng sống, Ta sẽ làm cho các ngươi y như những lời Ta nghe các ngươi kêu ca. | |
Numb | VietNVB | 14:29 | Thân xác các ngươi sẽ ngã xuống trong sa mạc này; tất cả các ngươi là những người có tên trong cuộc kiểm tra dân số từ hai mươi tuổi trở lên đều sẽ chết hết vì các ngươi oán trách Ta. | |
Numb | VietNVB | 14:30 | Không một ai trong các ngươi sẽ được vào đất hứa, trừ Ca-lép con Giê-phu-nê và Giô-suê con Nun. | |
Numb | VietNVB | 14:31 | Đối với con cái của các ngươi, các ngươi nói rằng chúng nó sẽ làm mồi cho địch, nhưng Ta sẽ đưa con cái các ngươi vào đất các ngươi chê bỏ. | |
Numb | VietNVB | 14:33 | Vì các ngươi bất trung, nên con cái các ngươi phải lang thang trong sa mạc suốt bốn mươi năm, cho đến ngày người sau cùng trong các ngươi chết đi trong sa mạc. | |
Numb | VietNVB | 14:34 | Theo số ngày các ngươi đi trinh sát xứ, là bốn mươi ngày, và mỗi ngày tính thành một năm, các ngươi phải mang tội ác mình trong bốn mươi năm, rồi các người sẽ ý thức được hậu quả của việc chống nghịch Ta. | |
Numb | VietNVB | 14:35 | Ta là CHÚA, Ta đã phán và Ta sẽ thi hành điều ấy cho toàn thể cộng đồng gian ác này. Chúng đã toa rập nhau chống lại Ta, chúng sẽ chết hết trong sa mạc này không sót một người. | |
Numb | VietNVB | 14:36 | Riêng các thám tử mà Môi-se đã sai đi trinh sát xứ, khi trở về có xui cho nhân dân lằm bằm cùng Môi-se, | |
Numb | VietNVB | 14:37 | những người xuyên tạc, nói xấu xứ đó đều bị tai vạ hành chết ngay trước mặt CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 14:38 | Trong những người đi trinh sát xứ chỉ có Giô-suê, con trai của Nun, và Ca-lép, con trai của Giê-phu-nê còn sống được. | |
Numb | VietNVB | 14:40 | Sáng hôm sau, họ dậy sớm, leo lên núi và nói: Chúng tôi đã phạm tội. Nhưng bây giờ chúng tôi sẵn sàng đi lên xứ mà CHÚA đã chỉ định. | |
Numb | VietNVB | 14:41 | Nhưng Môi-se nói: Đã đến nước này mà anh em còn cãi mạng Chúa? Làm vậy anh em chỉ có thất bại. | |
Numb | VietNVB | 14:43 | Anh em sẽ chết dưới lưỡi gươm của quân A-ma-léc và Ca-na-an vì anh em đã chối bỏ Chúa, nên Ngài cũng từ bỏ anh em. | |
Numb | VietNVB | 14:44 | Nhưng họ ngoan cố cứ tiến lên núi, mặc dù Rương Giao Ước cũng như Môi-se đều ở lại trong trại. | |
Chapter 15
Numb | VietNVB | 15:2 | Con phải bảo dân Y-sơ-ra-ên: Sau khi các ngươi vào đất Ta đang ban cho ngươi định cư, | |
Numb | VietNVB | 15:3 | và khi các ngươi dâng cho CHÚA các tế lễ bằng lửa lấy từ bầy bò và bầy cừu mình để có mùi thơm đẹp lòng CHÚA, hoặc tế lễ thiêu, hoặc sinh tế về những lời thề nguyện đặc biệt hay tự hiến, hoặc lễ vật dâng lên nhân kỳ lễ | |
Numb | VietNVB | 15:4 | thì người đem dâng tế lễ phải dâng cho CHÚA một tế lễ chay một phần mười ê-pha bột mì mịn trộn với một phần tư hin dầu. | |
Numb | VietNVB | 15:5 | Cứ mỗi con chiên dâng làm tế lễ thiêu, hoặc cứ mỗi sinh tế, con hãy chuẩn bị một phần tư hin rượu làm lễ quán. | |
Numb | VietNVB | 15:6 | Khi dâng một con chiên đực hãy chuẩn bị tế lễ chay bằng hai phần mười ê-pha bột mịn trộn với một phần ba hin dầu, | |
Numb | VietNVB | 15:7 | và một phần ba hin rượu làm lễ quán. Các ngươi hãy dâng tế lễ đó như một thứ hương thơm đẹp lòng CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 15:8 | Khi dâng một con bò đực tơ làm tế lễ thiêu hay làm sinh tế vì một lời hứa nguyện đặc biệt, hay vì một tế lễ cầu an cho CHÚA, | |
Numb | VietNVB | 15:9 | hãy đem theo con bò đực, một tế lễ chay bằng ba phần mười ê-pha bột mịn trộn với nửa hin dầu. | |
Numb | VietNVB | 15:10 | Cũng hãy đem đến nửa hin rượu làm lễ quán. Đó là một tế lễ dâng bằng lửa có mùi thơm đẹp lòng CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 15:11 | Mỗi con bò đực hay cừu đực, mỗi con chiên con hay dê con đều phải chuẩn bị dâng lễ theo cách đó. | |
Numb | VietNVB | 15:12 | Hãy chuẩn bị cách ấy cho từng con một, dâng bao nhiêu sinh tế đều phải dâng theo bấy nhiêu tế lễ chay. | |
Numb | VietNVB | 15:13 | Mỗi người sinh trưởng trong đất nước đều phải làm theo cách ấy khi đem dâng tế lễ bằng lửa có mùi thơm đẹp lòng CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 15:14 | Nếu một người ngoại kiều sống giữa các ngươi, dù chỉ tạm trú trong một thời gian ngắn hoặc định cư lâu dài qua nhiều thế hệ, muốn dâng tế lễ bằng lửa có mùi thơm đẹp lòng CHÚA thì phải làm y như vậy. | |
Numb | VietNVB | 15:15 | Chỉ có một luật áp dụng cho cộng đồng các ngươi cũng như cho ngoại kiều sống giữa vòng các ngươi. Đó là một lệ định đời đời trải qua các thế hệ. Đối với CHÚA, các ngươi và người ngoại kiều đều như nhau. | |
Numb | VietNVB | 15:16 | Các luật lệ và sắc lệnh áp dụng cho các ngươi cũng áp dụng cho ngoại kiều sống giữa các ngươi y như vậy. | |
Numb | VietNVB | 15:19 | khi được ăn thực phẩm trong xứ đó, hãy dâng một phần thực phẩm làm lễ vật cho CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 15:21 | Suốt các thế hệ tương lai cũng thế, các ngươi phải dâng tế lễ này cho CHÚA lấy từ trong bột đầu mùa. | |
Numb | VietNVB | 15:23 | tức là điều răn của CHÚA dùng ông mà ban cho các ngươi từ ngày CHÚA ban hành cho đến những thế hệ tương lai, | |
Numb | VietNVB | 15:24 | nếu vô tình phạm tội mà cộng đồng không biết, thì cả cộng đồng phải dâng một con chiên đực làm tế lễ thiêu có mùi thơm đẹp lòng CHÚA luôn với lễ chay và lễ quán như đã ấn định, và một con dê đực làm tế lễ chuộc tội. | |
Numb | VietNVB | 15:25 | Thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho toàn dân Y-sơ-ra-ên thì họ sẽ được tha vì đó là tội vô tình vì không cố ý phạm tội và họ đã đem đến cho CHÚA một tế tễ dâng lên bằng lửa và một tế lễ chuộc tội. | |
Numb | VietNVB | 15:26 | Toàn dân Y-sơ-ra-ên và các người ngoại kiều sống giữa họ sẽ được tha tội vì toàn dân đều can dự vào việc phạm tội vô tình. | |
Numb | VietNVB | 15:27 | Nhưng nếu chỉ một người phạm tội vô tình, người ấy phải mang đến một con dê cái một tuổi làm tế lễ chuộc tội. | |
Numb | VietNVB | 15:28 | Thầy tế lễ phải làm tế lễ chuộc tội trước mặt CHÚA cho kẻ đi sai lạc mà phạm tội vô tình. Khi đã làm tế lễ chuộc tội cho mình, người ấy sẽ được tha thứ. | |
Numb | VietNVB | 15:29 | Luật này áp dụng cho mọi người phạm tội vô tình dù là người Y-sơ-ra-ên sinh trong xứ hay người ngoại kiều. | |
Numb | VietNVB | 15:30 | Nhưng bất luận người nào cố ý phạm tội, dù sinh trong xứ hay người ngoại kiều đều đã phạm thượng với CHÚA nên kẻ ấy phải bị truất ra khỏi nhân dân. | |
Numb | VietNVB | 15:31 | Vì đã khinh dể lời của CHÚA và phạm điều răn Ngài, nên kẻ ấy chắc chắn phải bị truất diệt; nó phải chịu trách nhiệm về tội mình. | |
Numb | VietNVB | 15:32 | Trong thời gian dân Y-sơ-ra-ên ở trong sa mạc, họ bắt được một người đi lượm củi ngày Sa-bát. | |
Numb | VietNVB | 15:33 | Những người chứng kiến người ấy đang lượm củi mang nó đến cho Môi-se, A-rôn và cả hội chúng Y-sơ-ra-ên. | |
Numb | VietNVB | 15:35 | CHÚA phán dạy Môi-se: Người này phải chết. Cả hội chúng phải ném đá người ngoài trại quân. | |
Numb | VietNVB | 15:36 | Vậy, hội chúng đem anh ra ngoài trại quân và ném đá xử tử anh như lời CHÚA đã truyền cho Môi-se. | |
Numb | VietNVB | 15:38 | Con hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên: Suốt các thế hệ tương lai, phải làm các tua nơi góc các chiếc áo, và kết một sợi dây xanh trên mỗi tua áo. | |
Numb | VietNVB | 15:39 | Các ngươi phải nhìn các tua áo ấy để nhớ lại tất cả các điều răn của CHÚA hầu cho các ngươi tuân hành và không làm băng hoại mình bằng cách đi theo các dục vọng của lòng và mắt mình. | |
Numb | VietNVB | 15:40 | Các tua áo sẽ giúp các ngươi nhớ lại và tuân hành mọi điều răn của Ta. Như vậy các ngươi sẽ biệt mình riêng ra thánh cho Ta, là Đức Chúa Trời các ngươi. | |
Chapter 16
Numb | VietNVB | 16:1 | Cô-rê, con trai Đít-sê-hu, cháu của Kê-hát, chắt của Lê-vi và mấy người Ru-bên là Đa-than và A-bi-ram, con trai Ê-li-áp, với Ôn, con trai Phê-lết xấc xược | |
Numb | VietNVB | 16:2 | nổi lên chống nghịch Môi-se. Cùng theo họ có hai trăm năm mươi người Y-sơ-ra-ên đều là cấp lãnh đạo cộng đồng danh tiếng, đã từng được bổ nhiệm vào nghị viên hội đồng. | |
Numb | VietNVB | 16:3 | Họ kết đảng chống nghịch Môi-se và A-rôn, và tố cáo: Các ông thật là quá quắt, toàn thể cộng đồng đều là thánh, và CHÚA đang ở với mỗi người trong cộng đồng. Vậy, tại sao hai ông đặt mình lên cao hơn hội chúng của CHÚA? | |
Numb | VietNVB | 16:5 | Ông nói với Cô-rê và tất cả phe đảng của người này: Sáng mai, CHÚA sẽ tỏ cho biết ai thuộc về Ngài và ai là thánh, Ngài sẽ cho người ấy đến gần Ngài. Người nào Ngài chọn sẽ được Ngài đem đến gần bên Ngài. | |
Numb | VietNVB | 16:6 | Ngươi, Cô-rê, và tất cả những người theo ngươi đều phải làm điều này: Hãy cầm lấy lư hương, | |
Numb | VietNVB | 16:7 | và ngày mai, trước mặt CHÚA, hãy để lửa và trầm hương vào. Người nào CHÚA chọn chính là người thánh. Những người Lê-vi theo ngươi thật là quá quắt! | |
Numb | VietNVB | 16:9 | Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã biệt riêng các ngươi khỏi cộng đồng Y-sơ-ra-ên và đem các ngươi đến gần Ngài để làm công việc tại Đền Tạm của CHÚA, và để các ngươi đứng trước mặt cộng đồng và phục vụ họ, việc ấy chưa đủ sao? | |
Numb | VietNVB | 16:10 | Ngài đã đem ngươi và tất cả anh em người Lê-vi đến gần Ngài, thế mà bây giờ các ngươi lại muốn chiếm đoạt chức tế lễ nữa. | |
Numb | VietNVB | 16:11 | Ngươi và tất cả những người theo ngươi đã cấu kết với nhau để chống nghịch CHÚA. A-rôn là ai mà các ngươi lằm bằm chống nghịch người? | |
Numb | VietNVB | 16:12 | Sau đó, Môi-se mời Đa-than và A-bi-ram đến, hai người là con trai của Ê-li-áp. Nhưng họ đáp: Chúng ta không đến đâu! | |
Numb | VietNVB | 16:13 | Ông đã đem chúng ta ra khỏi một xứ đượm sữa và mật để giết chúng ta trong sa mạc, như thế chưa đủ sao? mà bây giờ ông còn muốn tể trị trên chúng ta sao? | |
Numb | VietNVB | 16:14 | Hơn nữa, ông đâu có đem chúng tôi vào một xứ đượm sữa và mật, đâu có cho chúng tôi thừa hưởng ruộng đất và vườn nho? Liệu ông muốn móc mắt những người đó sao? Không, chúng tôi không đến đâu! | |
Numb | VietNVB | 16:15 | Môi-se giận lắm nên thưa với CHÚA: Xin Chúa đừng nhậm tế lễ của họ! Tôi chẳng từng lấy của họ một con lừa, cũng chẳng bao giờ làm thương tổn một ai trong vòng họ. | |
Numb | VietNVB | 16:16 | Môi-se bảo Cô-rê: Ngày mai, ngươi và tất cả những người theo ngươi cùng với A-rôn phải trình diện trước mặt CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 16:17 | Mỗi người phải lấy lư hương mình và đặt trầm hương vào rồi dâng lên trước mặt CHÚA, tất cả là hai trăm năm mươi lư hương. Ngươi và A-rôn cũng phải cầm lư hương mình. | |
Numb | VietNVB | 16:18 | Vậy, mỗi người đều cầm lư hương, đặt lửa và trầm hương vào, rồi đứng với Môi-se và A-rôn tại cửa Trại Hội Kiến. | |
Numb | VietNVB | 16:19 | Khi Cô-rê tập hợp tất cả những người theo mình chống nghịch Môi-se và A-rôn tại cửa Trại Hội Kiến, vinh quang của CHÚA hiện ra với toàn thể hội chúng. | |
Numb | VietNVB | 16:22 | Nhưng Môi-se và A-rôn quỳ mọp xuống và kêu xin: Ôi, lạy Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của tâm linh mọi người, Chúa nổi giận với cả hội chúng vì một người phạm tội hay sao? | |
Numb | VietNVB | 16:25 | Môi-se vùng dậy chạy về phía Đa-than và A-bi-ram, theo sau có các trưởng lão của Y-sơ-ra-ên. | |
Numb | VietNVB | 16:26 | Ông cảnh cáo hội chúng: Hãy dang xa các trại của những người gian ác này, đừng đụng đến bất luận vật gì thuộc về họ, kẻo các ngươi cũng bị quét sạch vì tất cả tội lỗi của họ chăng? | |
Numb | VietNVB | 16:27 | Vậy, dân chúng dang xa ra khỏi trại của Cô-rê, Đa-than và A-bi-ram. Trước đó, Cô-rê, Đa-than và A-bi-ram đứng tại cửa trại mình cùng với vợ con, kể cả các con nhỏ. | |
Numb | VietNVB | 16:28 | Môi-se nói: Nhờ việc này, các ngươi sẽ biết CHÚA đã sai ta thực hiện các công tác đó chứ không phải do ý riêng ta. | |
Numb | VietNVB | 16:29 | Nếu những kẻ đó chết cách thường tình và chỉ gặp những điều xảy ra cho con người, thì CHÚA không có sai ta. | |
Numb | VietNVB | 16:30 | Nhưng nếu CHÚA làm một việc hoàn toàn mới lạ, nếu đất hả miệng nuốt họ đi với tất cả những gì thuộc về họ, và họ còn sống mà xuống đáy mộ, thì các ngươi sẽ biết những kẻ này đã khinh dể CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 16:32 | và đất hả miệng nuốt trửng họ với gia đình họ cùng với tất cả những người theo Cô-rê và trọn tài sản họ. | |
Numb | VietNVB | 16:33 | Họ còn sống mà xuống âm phủ với tất cả những gì thuộc về họ. Đất khép miệng lại trên họ và họ chết mất, vì bị tuyệt diệt giữa cộng đồng mình. | |
Numb | VietNVB | 16:34 | Nghe tiếng họ kêu thét lên, tất cả dân Y-sơ-ra-ên xung quanh họ đều chạy trốn và la hoảng: Đất cũng sắp nuốt trửng chúng ta! | |
Numb | VietNVB | 16:37 | Con hãy bảo Ê-lê-a-sa con trai A-rôn, thầy tế lễ, thu lượm các lư hương ra khỏi chỗ lửa cháy, và vãi than của các lư hương nơi xa vì các lư hương đó đã nên thánh, | |
Numb | VietNVB | 16:38 | tức là các lư hương của những người đã phạm tội mà bị thiệt mạng. Hãy dùng búa dát mỏng các lư hương ấy, làm thành những tấm đồng để bọc bàn thờ, vì các lư hương ấy đã được dâng lên trước mặt CHÚA và đã được thánh hóa. Hãy để các tấm ấy làm một dấu hiệu cho Y-sơ-ra-ên! | |
Numb | VietNVB | 16:39 | Vậy, thầy tế lễ Ê-lê-a-sa thu lượm các lư hương bằng đồng của những kẻ bị chết cháy rồi dùng búa dát mỏng để bọc bàn thờ. | |
Numb | VietNVB | 16:40 | Đó là một kỷ niệm cho dân Y-sơ-ra-ên để nhắc nhở những người ngoài dòng dõi A-rôn đừng đến gần để xông hương trước mặt CHÚA, kẻo bị chung số phận với Cô-rê và những kẻ theo ông. | |
Numb | VietNVB | 16:41 | Hôm sau, toàn thể cộng đồng đều lầm bầm chống nghịch Môi-se và A-rôn: Hai ông đã giết hại dân Chúa! | |
Numb | VietNVB | 16:42 | Khi hội chúng đang họp nhau chống nghịch Môi-se và A-rôn, họ ngoảnh lại nhìn Trại Hội Kiến, thình lình mây che phủ trại và vinh quang của CHÚA xuất hiện. | |
Numb | VietNVB | 16:45 | Hãy ra khỏi giữa hội chúng này thì Ta sẽ tiêu diệt chúng nó ngay lập tức! Môi-se và A-rôn liền sấp mặt xuống đất. | |
Numb | VietNVB | 16:46 | Môi-se bảo A-rôn: Xin anh cầm lư hương mình, đặt trầm hương vào với lửa lấy từ bàn thờ rồi đi gấp đến giữa hội chúng để làm tế lễ chuộc tội cho họ. Vì CHÚA đã nổi thạnh nộ và trận dịch đã bắt đầu! | |
Numb | VietNVB | 16:47 | Vậy, A-rôn làm theo điều Môi-se căn dặn và chạy vào giữa hội chúng. Trận dịch đã bắt đầu hành hại nhân dân, nhưng A-rôn dâng hương và chuộc tội cho họ. | |
Numb | VietNVB | 16:49 | Nhưng mười bốn ngàn bảy trăm người đã chết vì trận dịch đó, ngoài những kẻ đã chết vì Cô-rê. | |
Chapter 17
Numb | VietNVB | 17:2 | Hãy bảo mỗi trưởng chi tộc Y-sơ-ra-ên đem đến một cây gậy; nghĩa là mười hai cây gậy của các chi tộc trưởng của mỗi chi tộc. | |
Numb | VietNVB | 17:3 | Con phải đề tên mỗi người trên cây gậy của mình, và đề tên A-rôn trên cây gậy của Lê-vi; vì phải có một cây gậy cho mỗi trưởng chi tộc. | |
Numb | VietNVB | 17:4 | Con đem các gậy này đặt trong Trại Hội Kiến, trước Rương Giao Ước, là nơi Ta sẽ gặp con. | |
Numb | VietNVB | 17:5 | Gậy của người được Ta chọn sẽ trổ hoa, như vậy nhân dân sẽ không còn lý do gì để phàn nàn con nữa. | |
Numb | VietNVB | 17:6 | Môi-se nói lại với người Y-sơ-ra-ên, và các trưởng chi tộc vâng theo huấn thị, đem gậy đến. | |
Numb | VietNVB | 17:7 | Môi-se đem cất mười hai cây gậy trong Trại Hội Kiến trước mặt Chúa. Gậy của A-rôn ở giữa các gậy khác. | |
Numb | VietNVB | 17:8 | Ngày hôm sau, khi Môi-se trở vào Trại Hội Kiến, ông thấy cây gậy của A-rôn tượng trưng cho chi tộc Lê-vi, đã đâm chồi, trổ hoa, và kết quả, có trái hạnh nhân đã chín. | |
Numb | VietNVB | 17:9 | Môi-se đem các cây gậy từ trong Trại Hội Kiến ra cho mọi người xem, họ sững sờ đứng nhìn, và cuối cùng các trưởng chi tộc lấy gậy mình về. | |
Numb | VietNVB | 17:10 | Nhưng Chúa lại bảo Môi-se: Đem gậy của A-rôn đặt tại trước Rương Giao Ước, dùng nhắc nhở, cảnh cáo nhân dân về vụ nổi loạn này, để họ khỏi chết vì tai vạ và không bao giờ dám phàn nàn Ta nữa. | |
Numb | VietNVB | 17:12 | Người Y-sơ-ra-ên hoảng sợ nói với Môi-se: Nầy chúng tôi bị diệt, chúng tôi bị chết, chúng tôi chết mất hết thảy! | |
Chapter 18
Numb | VietNVB | 18:1 | CHÚA bảo A-rôn: Con, các con trai cùng cả gia đình con phải chịu trách nhiệm về những tội xúc phạm nơi thánh. Cũng vậy, con và các con trai con phải trách nhiệm về những tội liên hệ đến chức vụ thầy tế lễ. | |
Numb | VietNVB | 18:2 | Tất cả những người trong chi tộc Lê-vi, họ hàng của con, là người giúp việc cho con. Tuy nhiên, chỉ có con và các con trai con được thi hành chức vụ trong Nơi Thánh. | |
Numb | VietNVB | 18:3 | Các người Lê-vi khác phải chu toàn trách nhiệm của họ đối với con và toàn thể công việc tại trại, tuy nhiên họ không được đến gần các vật dụng trong Nơi Thánh và bàn thờ, để họ lẫn con khỏi phải chết. | |
Numb | VietNVB | 18:4 | Họ sẽ kết hiệp với con và đảm trách công việc tại Trại Hội Kiến, tất cả công việc tại trại, nhưng không một ai khác được phép đến gần các con | |
Numb | VietNVB | 18:5 | trong khi các con phụ trách công việc tại Nơi Thánh và trước bàn thờ kẻo cơn thịnh nộ Ta nổi lên chống lại dân Y-sơ-ra-ên. | |
Numb | VietNVB | 18:6 | Người Lê-vi đã được Ta chọn trong dân Y-sơ-ra-ên, họ đã được dâng cho Chúa, này Ta giao họ cho con để giúp con trong công việc Trại Hội Kiến. | |
Numb | VietNVB | 18:7 | Ta cũng ủy cho con chức vụ thầy tế lễ, chỉ có con và các con trai con thi hành chức vụ này trước bàn thờ và bên trong bức màn. Ngoài ra, người nào đụng đến các công việc này đều phải chết. | |
Numb | VietNVB | 18:8 | Chúa nói tiếp với A-rôn: Ngoài ra, Ta còn cho các ngươi tất cả các lễ vật của người Y-sơ-ra-ên dâng theo lối nâng tay đưa lên trước Chúa. Các lễ vật thánh đều thuộc về con và các con trai con. Lệ này áp dụng vĩnh viễn. | |
Numb | VietNVB | 18:9 | Trừ phần được đem đốt dâng lên, phần còn lại của các lễ vật ngũ cốc, lễ vật chuộc tội và lễ vật chuộc lỗi đều thuộc về con và các con trai con. | |
Numb | VietNVB | 18:10 | Đó là những vật rất thánh, chỉ được ăn tại một nơi thánh và chỉ nam giới mới được ăn. | |
Numb | VietNVB | 18:11 | Còn các lễ vật được dâng lên theo lối đưa qua đưa lại cũng thuộc về con, nhưng mọi người trong gia đình, nam lẫn nữ đều được phép ăn, nếu họ tinh sạch. | |
Numb | VietNVB | 18:12 | Ta ban cho con phần tốt nhất của dầu, rượu mới và thóc, tất cả các lễ vật đầu mùa người ta đem dâng lên Chúa. | |
Numb | VietNVB | 18:13 | Ta cũng ban cho con tất cả các lễ vật đầu mùa của các thổ sản khác người ta dâng lên CHÚA. Mọi người tinh sạch trong gia đình con đều được phép ăn. | |
Numb | VietNVB | 18:14 | Vậy, tất cả mọi vật người Y-sơ-ra-ên dâng hiến cho Ta đều thuộc về con, kể cả các con trưởng nam và thú vật đầu lòng của họ. | |
Numb | VietNVB | 18:15 | Tuy nhiên, con trưởng nam và con đầu lòng của thú vật không sạch phải được chuộc lại. | |
Numb | VietNVB | 18:16 | Khi chúng được một tháng, giá chuộc tương đương với một lượng rưỡi bạc theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. | |
Numb | VietNVB | 18:17 | Nhưng con đầu lòng của các loài bò, cừu và dê thì không được chuộc vì chúng được biệt riêng ra thánh. Phải lấy huyết chúng rảy lên bàn thờ, lấy mỡ đem đốt, đó là một lễ vật dùng lửa dâng lên có mùi thơm đẹp lòng CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 18:18 | Thịt của các sinh tế này thuộc về con, đặc biệt là cái ngực được nâng tay dâng lên và cái đùi bên phải. | |
Numb | VietNVB | 18:19 | Tóm lại, Ta cho con mọi lễ vật của người Y-sơ-ra-ên dâng theo lối nâng tay đưa lên trước Chúa, mọi người trong gia đình con nam lẫn nữ đều được phép ăn. Đây là luật lệ vĩnh viễn, là một giao ước bất di bất dịch giữa Chúa với con và con cháu con. | |
Numb | VietNVB | 18:20 | Chúa tiếp: Tuy nhiên con sẽ không được thừa hưởng đất đai, con không có phần gì cả trong dân Y-sơ-ra-ên. Chính Ta là phần của con, là sản nghiệp của con giữa họ. | |
Numb | VietNVB | 18:21 | Tất cả những phần mười mà dân Y-sơ-ra-ên dâng lên Ta, Ta ban cho người Lê-vi vì công khó họ phục dịch trong Trại Hội Kiến. | |
Numb | VietNVB | 18:22 | Từ nay về sau, người Y-sơ-ra-ên sẽ không ai vào Trại Hội Kiến để khỏi mắc tội và khỏi chết. | |
Numb | VietNVB | 18:23 | Người Lê-vi sẽ chịu trách nhiệm về công việc Trại Hội Kiến, và nếu có lỗi lầm, họ sẽ mang tội. Đây là một luật có tính cách vĩnh viễn áp dụng qua các thế hệ: người Lê-vi sẽ không thừa hưởng tài sản trong Y-sơ-ra-ên, | |
Numb | VietNVB | 18:24 | vì Ta đã cho họ một phần mười lợi tức của người Y-sơ-ra-ên, là phần nhân dân đem dâng lên Chúa, chính vì thế mà Ta phán về người Lê-vi rằng họ không được thừa hưởng gì cả trong dân Y-sơ-ra-ên. | |
Numb | VietNVB | 18:26 | Con bảo người Lê-vi khi nhận được một phần mười lợi tức của người Y-sơ-ra-ên mà CHÚA ban cho anh em hưởng, phải lấy một phần mười trong số phần mười đó dâng cho Chúa. | |
Numb | VietNVB | 18:27 | Lễ vật này sẽ được coi như lễ vật đầu mùa chọn lọc, như ngũ cốc dâng từ sân đạp lúa, như rượu nho dâng từ bồn ép nho của họ vậy. | |
Numb | VietNVB | 18:28 | Vậy trong tất cả những phần mười anh em nhận được từ dân Y-sơ-ra-ên, anh em phải dành riêng một lễ vật dâng lên Chúa, và anh em hãy giao lễ vật ấy cho thầy tế lễ A-rôn. | |
Numb | VietNVB | 18:29 | Trong tất cả những món quà anh em nhận được, anh em hãy dành riêng phần tốt nhất dâng lên CHÚA; đó là phần biệt riêng ra thánh cho CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 18:30 | Con hãy nói tiếp với người Lê-vi: Một khi anh em đã dâng phần tốt nhất rồi, phần còn lại sẽ được kể như thổ sản từ sân đạp lúa và bồn ép nho. | |
Numb | VietNVB | 18:31 | Phần còn lại này anh em và gia đình được phép ăn bất kỳ nơi nào vì đó là thù lao cho công khó anh em phục dịch tại trại Hội Kiến. | |
Chapter 19
Numb | VietNVB | 19:2 | Đây là một điều khoản trong luật CHÚA ban hành: Người Y-sơ-ra-ên phải chọn một con bò cái tơ mầu đỏ, không vết tích, chưa mang ách. | |
Numb | VietNVB | 19:3 | Hãy đem con bò đó cho thầy tế lễ Ê-lê-a-sa. Người sẽ dẫn nó ra ngoài trại, và chọc tiết trước mặt người. | |
Numb | VietNVB | 19:4 | Thầy tế lễ Ê-lê-a-sa sẽ lấy ngón tay nhúng vào huyết bò, rảy bảy lần hướng về phía Trại Hội Kiến. | |
Numb | VietNVB | 19:6 | Thầy tế lễ sẽ lấy cây bách hương, cành bài hương thảo và chỉ đỏ ném vào con bò đang cháy. | |
Numb | VietNVB | 19:7 | Sau đó, thầy tế lễ phải giặt áo, tắm rồi mới vào trại và bị ô uế cho đến tối hôm ấy. | |
Numb | VietNVB | 19:9 | Một người tinh sạch sẽ hốt tro con bò chứa vào một nơi tinh sạch bên ngoài trại. Người Y-sơ-ra-ên sẽ giữ tro này dùng làm nước tẩy uế; con bò đó là tế lễ chuộc tội. | |
Numb | VietNVB | 19:10 | Người hốt tro phải giặt áo và bị ô uế cho đến tối hôm ấy. Luật này có tính cách vĩnh viễn, áp dụng cho người Y-sơ-ra-ên cũng như cho ngoại kiều. | |
Numb | VietNVB | 19:12 | Người ấy phải dùng nước tẩy uế tẩy sạch mình vào ngày thứ ba và ngày thứ bảy thì sẽ được sạch. Nếu không tẩy mình như thế, sẽ không được sạch. | |
Numb | VietNVB | 19:13 | Người nào đụng vào xác người chết mà không tẩy mình cho sạch, xúc phạm đến Trại Hội Kiến của Chúa, phải bị trục xuất ra khỏi Y-sơ-ra-ên. Người ấy vẫn bị ô uế vì nước tẩy uế chưa được rảy trên mình. | |
Numb | VietNVB | 19:14 | Khi có người chết trong trại, phải áp dụng luật này: Người nào vào trại và người nào ở trong trại ấy đều bị ô uế bảy ngày. | |
Numb | VietNVB | 19:16 | Bên ngoài đồng trống, nếu ai đụng vào một người chết vì đâm chém, hoặc đụng vào một người chết tự nhiên, xương người chết hay mồ mả, người ấy sẽ bị ô uế bảy ngày. | |
Numb | VietNVB | 19:17 | Muốn tẩy sạch những người này, phải lấy một ít tro của con bò thiêu làm sinh tế chuộc tội bỏ vào một cái bình, rồi lấy nước đổ vào. | |
Numb | VietNVB | 19:18 | Một người tinh sạch sẽ lấy cành bài hương thảo nhúng vào bình, rảy nước trên trại, trên tất cả đồ dùng trong trại, trên cả những người ở trong trại đó, và trên những người đã đụng vào xương người chết hay mồ mả, đụng vào người chết vì đâm chém hay chết tự nhiên. | |
Numb | VietNVB | 19:19 | Người tinh sạch phải rảy nước trên người ô uế ngày thứ ba và ngày thứ bảy, và vào ngày thứ bảy, việc tẩy uế hoàn tất. Người bị ô uế phải giặt áo, tắm rửa thì tối hôm ấy sẽ được sạch. | |
Numb | VietNVB | 19:20 | Nhưng nếu người ô uế không lo tẩy mình, phải bị trục xuất khỏi cộng đồng vì đã xúc phạm đến nơi thánh của CHÚA. Vì nước tẩy uế không rảy trên người ấy, người ấy không được sạch. | |
Numb | VietNVB | 19:21 | Đây là một luật áp dụng vĩnh viễn.Người rảy nước tẩy uế phải giặt quần áo mình, và người nào đụng vào nước tẩy uế sẽ bị ô uế cho đến tối hôm ấy. | |
Chapter 20
Numb | VietNVB | 20:1 | Vào tháng thứ nhất, toàn thể nhân dân Y-sơ-ra-ên đi vào sa mạc Xin. Họ ở lại Ca-đê, Mi-ri-am qua đời và được an táng tại đó. | |
Numb | VietNVB | 20:3 | Họ trách Môi-se: Ước gì chúng tôi cùng ngã chết với anh em chúng tôi trước mặt CHÚA! | |
Numb | VietNVB | 20:4 | Tại sao ông đem dân của CHÚA vào sa mạc này cho cả người lẫn súc vật đều chết khát? | |
Numb | VietNVB | 20:5 | Sao ông bắt chúng tôi bỏ Ai-cập vào nơi khốn nạn này, là nơi không ai gieo giống, trồng cây vả, cây nho, cây lựu gì được cả, là nơi không có nước uống? | |
Numb | VietNVB | 20:6 | Môi-se và A-rôn lìa họ, đi đến cửa Trại Hội Kiến, quỳ xuống. Vinh quang của CHÚA hiện ra. | |
Numb | VietNVB | 20:8 | Cầm lấy cây gậy, rồi con và A-rôn, anh con đi triệu tập nhân dân. Trước mặt họ, con sẽ bảo vầng đá kia, nó sẽ phun nước ra. Con sẽ cho họ và bầy gia súc của họ uống nước chảy ra từ vầng đá. | |
Numb | VietNVB | 20:10 | Môi-se và A-rôn triệu tập nhân dân lại trước vầng đá, rồi Môi-se nói: Những kẻ phản loạn kia, nghe đây! Chúng ta phải lấy nước từ trong vầng đá này ra cho các ngươi uống sao? | |
Numb | VietNVB | 20:11 | Nói xong, ông giơ gậy lên đập vào vầng đá hai lần. Nước bắn vọt ra. Người và thú vật đều uống. | |
Numb | VietNVB | 20:12 | Nhưng CHÚA phán bảo Môi-se và A-rôn: Vì các ngươi không tin Ta, không tôn thánh Ta trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, nên các ngươi sẽ không dẫn dân vào đất Ta đã hứa cho họ. | |
Numb | VietNVB | 20:13 | Nơi đó là nước Mê-ri-ba, nơi người Y-sơ-ra-ên chống đối CHÚA, và cũng là nơi Ngài tỏ đức thánh khiết của Ngài ra giữa họ. | |
Numb | VietNVB | 20:14 | Từ Ca-đê, Môi-se sai sứ đến nói với vua nước Ê-đôm như sau:Đây là lời của Y-sơ-ra-ên, em vua. Vua đã biết những nỗi gian khổ của chúng tôi. | |
Numb | VietNVB | 20:15 | Tổ tiên chúng tôi đã xuống Ai-cập và ở lại đó lâu ngày; người Ai-cập ngược đãi chúng tôi, | |
Numb | VietNVB | 20:16 | nhưng khi chúng tôi kêu la cùng CHÚA, Ngài nghe, sai thiên sứ đem chúng tôi ra khỏi Ai-cập.Bây giờ, chúng tôi đang ở Ca-đê, một thành ở đầu bờ cõi nước Ê-đôm. | |
Numb | VietNVB | 20:17 | Xin cho phép chúng tôi đi qua đất vua. Chúng tôi sẽ không đi ngang qua đồng ruộng, vườn nho, cũng không múc nước giếng mà uống. Chúng tôi sẽ cứ đường cái mà đi, không rẽ sang phải hay trái, cho đến khi ra khỏi biên giới. | |
Numb | VietNVB | 20:18 | Nhưng Ê-đôm đáp:Các ngươi không được đi qua đất nước ta. Nếu không nghe, chúng ta sẽ cầm gươm kéo ra tấn công. | |
Numb | VietNVB | 20:19 | Người Y-sơ-ra-ên nói:Chúng tôi chỉ xin đi trên đường cái. Nếu chúng tôi và súc vật có uống nước, chúng tôi sẽ xin trả tiền. Chỉ xin cho chúng tôi đi qua, chúng tôi không xin gì hơn nữa | |
Numb | VietNVB | 20:20 | Họ lại đáp:Không. Các ngươi không được đi qua. Rồi Ê-đôm kéo một đạo quân hùng hậu ra ngăn chặn. | |
Numb | VietNVB | 20:21 | Vì Ê-đôm từ chối không cho Y-sơ-ra-ên đi qua đất mình, nên Y-sơ-ra-ên tránh đi nơi khác. | |
Numb | VietNVB | 20:24 | A-rôn sẽ về với tổ tiên mình, không được vào đất Ta đã cho Y-sơ-ra-ên, vì hai con đã nghịch mạng Ta tại Mê-ri-ba. | |
Numb | VietNVB | 20:26 | Tại đó con sẽ lấy áo lễ của A-rôn mặc cho Ê-lê-a-sa, con A-rôn. A-rôn qua đời tại đó. | |
Numb | VietNVB | 20:28 | Trên đỉnh núi, Môi-se lấy bộ áo lễ của A-rôn, mặc cho Ê-lê-a-sa, con A-rôn. A-rôn qua đời trên đỉnh núi này. Sau đó, Môi-se và Ê-lê-a-sa xuống núi. | |
Chapter 21
Numb | VietNVB | 21:1 | Khi Vua A-rát, người Ca-na-an ở phía nam nghe tin người Y-sơ-ra-ên đang tiến đến theo đường đi A-tha-rim, liền kéo ra tấn công, bắt sống được mấy người. | |
Numb | VietNVB | 21:2 | Lúc ấy, người Y-sơ-ra-ên thề nguyện với CHÚA: Nếu Chúa cho chúng tôi chiến thắng dân này, chúng tôi sẽ tận diệt các thành ấy của họ. | |
Numb | VietNVB | 21:3 | CHÚA nhậm lời cầu nguyện của người Y-sơ-ra-ên, cho họ chiến thắng Ca-na-an. Họ tận diệt quân thù, tàn phá các thành, và đặt tên nơi này là Họt-ma. | |
Numb | VietNVB | 21:4 | Từ núi Hô-rơ, họ đi vòng về hướng Biển Đỏ để tránh đất Ê-đôm, và vì thế, nhân dân mất lòng kiên nhẫn. | |
Numb | VietNVB | 21:5 | Họ xúc phạm đến Đức Chúa Trời, nói nghịch Môi-se, rằng: Sao ông đem chúng tôi ra khỏi Ai-cập để chết trong sa mạc này? Ở đây chẳng có bánh, chẳng có nước. Và chúng tôi đã chán ngấy loại bánh đạm bạc này! | |
Numb | VietNVB | 21:7 | Người ta đến nói với Môi-se: Chúng tôi có tội vì đã nói xúc phạm đến CHÚA và ông. Xin ông cầu CHÚA để Ngài đuổi rắn đi. Môi-se cầu thay cho nhân dân. | |
Numb | VietNVB | 21:8 | CHÚA phán bảo Môi-se: Làm một con rắn lửa, đem treo trên một cây trụ. Người bị rắn cắn khi nhìn đến nó thì được sống. | |
Numb | VietNVB | 21:9 | Vậy Môi-se làm một con rắn bằng đồng, đem treo trên một cây trụ. Ai bị rắn cắn, nhìn lên con rắn đồng đều được thoát chết. | |
Numb | VietNVB | 21:13 | Tiếp tục ra đi, họ cắm trại trong sa mạc, bên kia sông Ạt-nôn; sa mạc này lan rộng đến lãnh thổ người A-mô-rít. Sông Ạt-nôn là biên giới xứ Mô-áp, nằm giữa Mô-áp và lãnh thổ người A-mô-rít. | |
Numb | VietNVB | 21:14 | Vì thế trong sách chiến trận của CHÚA có ghi:Na-hép ở Su-phơ và các thung lũng,Sông Ạt-nôn và triền thung lũng | |
Numb | VietNVB | 21:16 | Từ đó, họ tiếp tục đi đến Bê-e, và nơi đây CHÚA phán bảo Môi-se: Tập họp nhân dân lại, Ta sẽ cho họ nước uống. | |
Numb | VietNVB | 21:17 | Và người Y-sơ-ra-ên ca lên như sau:Trào nước lên, hỡi giếngCho ta lên tiếng, hát ca | |
Numb | VietNVB | 21:18 | Giếng vua khơi, các nhà quý tộc đàoĐào bằng gậy,Khơi bằng cây phủ việt. Rồi họ từ sa mạc đi đến Ma-tha-na. | |
Numb | VietNVB | 21:20 | từ Ba-mốt đến thung lũng ở trong địa phận Mô-áp, tới đỉnh núi Phích-ga, và từ đấy nhìn thấy khắp sa mạc. | |
Numb | VietNVB | 21:22 | Xin cho chúng tôi đi qua đất vua. Chúng tôi sẽ không đi vào đồng ruộng, vườn nho, cũng không múc nước giếng để uống. Chúng tôi sẽ theo đường cái quan cho đến khi ra khỏi lãnh thổ nhà vua. | |
Numb | VietNVB | 21:23 | Nhưng Si-hôn không cho Y-sơ-ra-ên đi qua đất mình. Vua đem toàn thể quân đội kéo ra sa mạc, và tấn công Y-sơ-ra-ên tại Gia-hát. | |
Numb | VietNVB | 21:24 | Người Y-sơ-ra-ên chém chết Si-hôn, chiếm lấy đất từ Ạt-nôn đến Gia-bốc, cho đến biên giới A-mô-rít, vì biên cương A-mô-rít bền vững. | |
Numb | VietNVB | 21:25 | Y-sơ-ra-ên chiếm hết các thành của người A-mô-rít, kể cả thành Hết-bôn và các làng mạc chung quanh. | |
Numb | VietNVB | 21:26 | Hết-bôn là kinh đô của Si-hôn vua A-mô-rít. Ngày trước, Si-hôn đã chiến thắng vua Mô-áp, chiếm đất của vua này tới Ạt-nôn. | |
Numb | VietNVB | 21:27 | Cho nên, có thi sĩ đã viết:Hãy cùng nhau đến Hết-bônXây dựng lại thành của Si-hôn! | |
Numb | VietNVB | 21:28 | Từ Hết-bôn lửa đã phát raNgọn lửa cháy từ thành của Si-hônThiêu hủy A-rơ của Mô-ápLà thành ngự trị Ạt-nôn từ trên cao. | |
Numb | VietNVB | 21:29 | Hỡi dân Mô-áp, khốn khổ cho ngươiHỡi dân Kê-mốt, họa diệt vong đã tớiCon trai ngươi phải trốn tránh lưu lạcCon gái ngươi phải đọa đày tù rạcChính vì Si-hôn, vua dân A-mô-rít. | |
Numb | VietNVB | 21:30 | Nhưng nay ta lật đổ nóTiêu hủy Hết-bôn đến tận Đi-bôn,Ta tàn phá nó cho đến Nô-pháchCho đến tận Mê-đê-ba. | |
Numb | VietNVB | 21:32 | Môi-se sai người đi trinh sát Gia-ê-xe, và đánh chiếm hết các vùng phụ cận, đuổi người A-mô-rít đi. | |
Numb | VietNVB | 21:33 | Sau đó, người Y-sơ-ra-ên quay lại, đi lên hướng Ba-san. Óc, vua Ba-san kéo toàn quân ra chận họ tại Ết-rê-i. | |
Numb | VietNVB | 21:34 | CHÚA phán với Môi-se: Đừng sợ người, vì Ta giao người vào tay con, luôn cả quân dân và đất đai của người nữa. Hãy xử người như con đã xử Si-hôn vua A-mô-rít ở Hết-bôn vậy. | |
Chapter 22
Numb | VietNVB | 22:1 | Sau đó, người Y-sơ-ra-ên đi đến đồng bằng Mô-áp, và cắm trại bên kia sông Giô-đanh, đối diện Giê-ri-cô. | |
Numb | VietNVB | 22:4 | Người Mô-áp bàn với các trưởng lão Ma-đi-an: Đoàn dân này sẽ ăn nuốt chúng ta như bò ăn cỏ ngoài đồng vậy. Vậy, Ba-lác con Xếp-bô, vua Mô-áp, | |
Numb | VietNVB | 22:5 | gửi các sứ giả đi triệu Ba-la-am con trai Bê-ô, ông này đang sống ở quê mình là Phê-thô-rơ, bên bờ sông, nói rằng:Một dân tộc đến từ Ai-cập đông rợp đất, đang đóng bên chúng tôi. | |
Numb | VietNVB | 22:6 | Bây giờ xin ông đến nguyền rủa họ, vì họ mạnh hơn chúng tôi; và như thế, có lẽ chúng tôi sẽ đuổi họ ra khỏi đất này được. Vì tôi biết rằng ai được ông chúc phước sẽ được phước, ai bị ông nguyền rủa sẽ bị họa. | |
Numb | VietNVB | 22:7 | Các trưởng lão Mô-áp và Ma-đi-an ra đi, mang theo lễ vật bói toán. Gặp Ba-la-am, họ trình bầy mọi điều Ba-lác dặn. | |
Numb | VietNVB | 22:8 | Ba-la-am bảo họ: Xin các ông nghỉ lại đêm nay. Tôi sẽ trả lời các ông tùy theo điều CHÚA sẽ phán dạy tôi. Vậy các trưởng lão Mô-áp ở lại. | |
Numb | VietNVB | 22:10 | Ba-la-am thưa: Ba-lác con trai Xếp-bô, vua Mô-áp sai những người này đến nói rằng: | |
Numb | VietNVB | 22:11 | Một dân tộc đến từ Ai-cập đông rợp đất. Hãy đến nguyền rủa họ cho tôi, và có lẽ chúng tôi sẽ đánh đuổi họ đi được | |
Numb | VietNVB | 22:12 | Nhưng Đức Chúa Trời bảo Ba-la-am: Đừng đi với họ. Ngươi không được nguyền rủa dân ấy vì họ được chúc phước. | |
Numb | VietNVB | 22:13 | Sáng hôm sau, Ba-la-am thức dậy nói với các sứ giả của Ba-lác: Xin các ông về xứ mình đi, vì CHÚA không cho tôi đi với các ông. | |
Numb | VietNVB | 22:14 | Các sứ giả Mô-áp trở về, thưa với Ba-lác: Ba-la-am từ khước, không chịu đi với chúng tôi. | |
Numb | VietNVB | 22:15 | Ba-lác gửi một số sứ giả khác đông hơn, và gồm những người được trọng vọng hơn những người trước. | |
Numb | VietNVB | 22:17 | Tôi hứa sẽ trọng đãi ông tột bực, tôi sẽ làm bất cứ điều gì ông muốn, xin ông đến nguyền rủa dân này cho tôi. | |
Numb | VietNVB | 22:18 | Nhưng Ba-la-am đáp lời họ: Dù Ba-lác có cho tôi cung điện chứa đầy vàng bạc, tôi cũng không thể trái lệnh của CHÚA, Đức Chúa Trời tôi để làm một việc, dù lớn hay nhỏ. | |
Numb | VietNVB | 22:19 | Bây giờ, tôi cũng xin các ông nghỉ lại đây đêm nay, để tôi xem có điều gì CHÚA phán dạy thêm nữa không. | |
Numb | VietNVB | 22:20 | Đêm hôm ấy, Đức Chúa Trời đến và phán với Ba-la-am: Nếu những người ấy đến mời, thì cứ dậy đi với họ, nhưng ngươi chỉ được làm điều gì Ta bảo. | |
Numb | VietNVB | 22:22 | Nhưng việc ông đi làm cho Đức Chúa Trời giận. Thiên sứ của CHÚA đứng trên đường ngăn cản ông. Ba-la-am cưỡi lừa, có hai người đầy tớ đi theo. | |
Numb | VietNVB | 22:23 | Khi con lừa thấy thiên sứ CHÚA đứng trên đường, tay cầm kiếm tuốt trần, nó đi tẻ xuống ruộng. Ba-la-am đánh nó, bắt nó trở lại trên đường. | |
Numb | VietNVB | 22:24 | Thiên sứ CHÚA đến đứng tại một khúc đường giữa hai vườn nho, hai bên đường đều có tường. | |
Numb | VietNVB | 22:25 | Lừa thấy thiên sứ CHÚA liền đứng nép mình vào tường, làm kẹt chân Ba-la-am, nên ông lại đánh nó. | |
Numb | VietNVB | 22:26 | Thiên sứ CHÚA đi tới đứng tại một nơi rất hẹp, không có chỗ để trở mình phía nào cả. | |
Numb | VietNVB | 22:28 | CHÚA mở miệng con lừa, nó nói với Ba-la-am: Tôi có làm gì mà ông đánh tôi đến ba lần? | |
Numb | VietNVB | 22:30 | Lừa lại hỏi Ba-la-am: Tôi có phải là lừa ông vẫn cưỡi từ trước tới nay không? Tôi có thường hành động thế này không?Ông đáp: Không. | |
Numb | VietNVB | 22:31 | Bấy giờ, CHÚA mở mắt Ba-la-am, ông thấy thiên sứ CHÚA đứng trên đường, tay cầm kiếm tuốt trần. Ông vội cúi đầu, úp mặt xuống đất. | |
Numb | VietNVB | 22:32 | Thiên sứ CHÚA hỏi: Tại sao ngươi lại đánh con lừa ba lần? Ta đến đây ngăn cản ngươi vì ngươi đi theo con đường tà. | |
Numb | VietNVB | 22:33 | Con lừa thấy ta, nên nó tránh ta ba lần. Nếu nó không tránh, ta đã giết ngươi và để cho nó sống. | |
Numb | VietNVB | 22:34 | Ba-la-am nói với thiên sứ CHÚA: Tôi đã phạm tội. Tôi đã không biết thiên sứ đứng trên đường để ngăn cản tôi. Nếu thiên sứ không vừa ý, bây giờ tôi xin quay về. | |
Numb | VietNVB | 22:35 | Thiên sứ của CHÚA bảo Ba-la-am: Cứ đi với họ, nhưng ngươi chỉ được nói lời nào ta bảo ngươi nói. Vậy Ba-la-am tiếp tục đi với các sứ giả của Ba-lác. | |
Numb | VietNVB | 22:36 | Nghe tin Ba-la-am đến, Ba-lác ra tận một thành bên sông Ạt-nôn, ngoài biên giới để tiếp đón. | |
Numb | VietNVB | 22:37 | Ba-lác hỏi Ba-la-am: Tôi đã khẩn khoản mời sao ông không đến? Tôi không đủ khả năng cho ông được vẻ vang sao? | |
Numb | VietNVB | 22:38 | Ba-la-am đáp: Bây giớ tôi đã đến đây. Nhưng tôi không có quyền nói gì hết. Tôi chỉ nói những lời Đức Chúa Trời đặt trong miệng tôi. | |
Numb | VietNVB | 22:40 | Ba-lác giết bò, cừu để cúng tế, và sai đem lễ vật cho Ba-la-am và các trưởng lão cùng đi với ông. | |
Chapter 23
Numb | VietNVB | 23:1 | Ba-la-am nói với Ba-lác: Xin xây tại đây bảy cái bàn thờ, và chuẩn bị cho tôi bảy con bò đực và bảy con chiên đực. | |
Numb | VietNVB | 23:2 | Ba-lác làm theo lời Ba-la-am nói, và hai người dâng một con bò và một con chiên trên mỗi bàn thờ. | |
Numb | VietNVB | 23:3 | Rồi Ba-la-am lại nói với Ba-lác: Xin Vua đứng bên của lễ thiêu mình. Tôi đi đằng này, có lẽ Đức Chúa Trời sẽ đến cho tôi gặp. Ngài bảo tôi điều gì, tôi sẽ cho vua hay. Ba-la-am đi lên một ngọn đồi. | |
Numb | VietNVB | 23:4 | Đức Chúa Trời gặp Ba-la-am, và ông thưa: Tôi có lập bảy cái bàn thờ, trên mỗi cái dâng một con bò và một con chiên. | |
Numb | VietNVB | 23:6 | Ba-la-am về, thấy Ba-lác đứng bên của lễ thiêu mình, cùng với các trưởng lão Mô-áp. | |
Numb | VietNVB | 23:7 | Ba-la-am nói lời tiên tri như sau:Ba-lác, vua Mô-áp vời tôi đến từ A-ram,Từ những dãy núi miền Đông.Bảo tôi đến nguyền rủa Gia-cốp,Lăng mạ Y-sơ-ra-ên. | |
Numb | VietNVB | 23:8 | Tôi nguyền rủa sao đượcNgười Đức Chúa Trời không nguyền rủa?Tôi lăng mạ sao đượcNgười Đức Chúa Trời không lăng mạ? | |
Numb | VietNVB | 23:9 | Từ chót núi tôi thấy họ,Từ đồi cao tôi nhìn họ.Tôi thấy họ, một dân sống riêng rẽ,Không coi mình như một nước thế gian. | |
Numb | VietNVB | 23:10 | Ai lường được cát bụi của Gia-cốp?Ai đếm được phần tư dân số Y-sơ-ra-ên?Cho tôi chết cái chết của người công chính,Cho tôi qua đời như họ qua đời! | |
Numb | VietNVB | 23:11 | Ba-lác hỏi Ba-la-am: Ông làm gì vậy? Tôi mời ông đến nguyền rủa quân thù, nhưng ông lại đi chúc phước cho họ. | |
Numb | VietNVB | 23:13 | Sau đó, Ba-lác nói với Ba-la-am: Ông đi với tôi đến một nơi khác, tại đấy ông sẽ thấy họ, nhưng cũng chỉ thấy được một phần dân ấy, và ông sẽ nguyền rủa họ cho tôi. | |
Numb | VietNVB | 23:14 | Rồi Ba-lác dẫn Ba-la-am đến cánh đồng Xô-phim, lên đỉnh núi Phích-ga, lập tại đó bảy cái bàn thờ, dâng trên mỗi bàn thờ một con bò và một con chiên. | |
Numb | VietNVB | 23:15 | Ba-la-am nói với Ba-lác: Xin vua đứng đấy, bên của lễ thiêu mình, còn tôi sẽ đi đến đằng kia gặp CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 23:17 | Vậy Ba-la-am về, thấy Ba-lác đứng bên của lễ thiêu mình cùng với các trưởng lão Mô-áp, Ba-lác hỏi: CHÚA phán dạy thế nào? | |
Numb | VietNVB | 23:18 | Ba-la-am nói lời tiên tri:Hỡi Ba-lác, hãy đứng lên nghe đây,Hỡi con trai của Xếp-bô, hãy lắng tai! | |
Numb | VietNVB | 23:19 | Đức Chúa Trời đâu phải loài người để nói dối,Ngài đâu phải con loài người để đổi ý.Có bao giờ Ngài nói mà không làm?Hay hứa mà không thực hiện? | |
Numb | VietNVB | 23:21 | Trong Gia-cốp, không thấy bất hạnh,Trong Y-sơ-ra-ên không thấy khốn cùng.CHÚA, Đức Chúa Trời ở với họ,Tiếng thét của Vua ở giữa họ. | |
Numb | VietNVB | 23:23 | Không ai bùa ếm Gia-cốp được,Cũng không ai bói toán nghịch Y-sơ-ra-ên.Vì đây là lúc nói về những việc Đức Chúa Trời đã làm cho Gia-cốp, cho Y-sơ-ra-ên. | |
Numb | VietNVB | 23:24 | Họ vươn mình như sư tử cái,Vùng dậy như sư tử đựcChỉ nghỉ ngơi khi đã nuốt xong mồi,Và uống xong máu kẻ bị giết. | |
Numb | VietNVB | 23:25 | Ba-lác nói với Ba-la-am: Ông không nguyền rủa họ thì thôi cũng đừng chúc phước cho họ nữa. | |
Numb | VietNVB | 23:27 | Rồi, Ba-lác lại nói với Ba-la-am: Để tôi đưa ông đến một nơi khác. Có lẽ lần này Đức Chúa Trời sẽ đồng ý cho ông nguyền rủa họ tại đó. | |
Numb | VietNVB | 23:29 | Ba-la-am nói: Xây bảy bàn thờ và chuẩn bị bảy con bò, bảy con chiên tại đây cho tôi. | |
Chapter 24
Numb | VietNVB | 24:1 | Bây giờ, Ba-la-am thấy rõ rằng CHÚA muốn chúc phước cho Y-sơ-ra-ên, nên ông không đi tìm điềm báo như những lần trước, nhưng quay nhìn về hướng sa mạc. | |
Numb | VietNVB | 24:2 | Ông thấy các trại quân Y-sơ-ra-ên, mỗi chi tộc cắm trại riêng biệt. Được thần Đức Chúa Trời cảm thúc, | |
Numb | VietNVB | 24:3 | ông nói tiên tri như sau:Lời tiên tri của Ba-la-am con trai Bê-ô,Là người có đôi mắt mở ra. | |
Numb | VietNVB | 24:4 | Người nghe được lời của Đức Chúa Trời,Thấy được khải tượng của CHÚA,Dù người ngã, mắt người vẫn mở. | |
Numb | VietNVB | 24:6 | Như thung lũng chạy dài,Như vườn tược cạnh mé sông,Như cây trầm hương được tay Đức Chúa Trời vun trồng,Như cây bách hương mọc bên dòng nước. | |
Numb | VietNVB | 24:7 | Họ sẽ có nước ngọt tràn trề dư dật,Con cháu họ không hề sống nơi khô cạn,Vua họ có uy quyền cao hơn A-gát,Vương quốc họ hùng mạnh thăng tiến. | |
Numb | VietNVB | 24:8 | Đức Chúa Trời đem họ ra khỏi Ai-cập,Họ trở nên dũng mãnh như bò rừng.Họ nuốt tươi các nước cừu địch. | |
Numb | VietNVB | 24:9 | Họ nghỉ ngơi như sư tử nằm ngủ,Ai dám đánh thức?Ai chúc phước họ sẽ hưởng hạnh phúc;Ai nguyền rủa họ sẽ bị tai ương! | |
Numb | VietNVB | 24:10 | Đến đây, Ba-lác không ngăn được cơn giận, hai tay đập vào nhau, lên tiếng quở trách Ba-la-am: Ta gọi ông đến để nguyền rủa kẻ thù cho ta, ông lại đi chúc phước họ ba lần. | |
Numb | VietNVB | 24:11 | Thôi ông về đi! Ta có hứa làm cho ông được vẻ vang nhưng Đức Chúa Trời đã không cho ông hưởng vinh dự. | |
Numb | VietNVB | 24:13 | dù đức vua có cho tôi cung điện đầy vàng bạc, tôi cũng không tự mình làm điều gì được cả, Chúa bảo tôi nói gì, tôi phải nói đúng như vậy. | |
Numb | VietNVB | 24:14 | Bây giờ, trước khi tôi về, tôi xin nói trước những điều Y-sơ-ra-ên sẽ làm cho thần dân bệ hạ. | |
Numb | VietNVB | 24:15 | Và Ba-la-am tiếp:Lời tiên tri của Ba-la-am, con trai Bê-ôLà người có đôi mắt mở ra. | |
Numb | VietNVB | 24:16 | Người nghe được lời của Đức Chúa Trời,Nhận thức được cao kiến của Đấng Tối Cao,Thấy được khải tượng của CHÚA,Dù người ngã, mắt người vẫn mở. | |
Numb | VietNVB | 24:17 | Điều tôi thấy chưa xảy ra ngay,Việc tôi nhìn chưa đến gần.Một ngôi sao xuất phát từ nhà Gia-cốp,Một cây trượng đến từ Y-sơ-ra-ên.Vị vua Y-sơ-ra-ên này sẽ đánh Mô-áp tan tành,Tận diệt dòng dõi loạn lạc. | |
Numb | VietNVB | 24:19 | Đức Vua uy quyền xuất phát từ nhà Gia-cốp này,Sẽ tiêu diệt những người sống sót trong các thành thị. | |
Numb | VietNVB | 24:20 | Sau đó, Ba-la-am nhìn thấy A-ma-léc, ông nói lời tiên tri sau đây:A-ma-léc đứng đầu các quốc gia,Nhưng cuối cùng sẽ bị diệt vong. | |
Numb | VietNVB | 24:21 | Khi nhìn thấy người Kên, ông nói:Nơi ngươi ở thật an toàn,Như tổ lót trên tảng đá: | |
Numb | VietNVB | 24:23 | Ông kết thúc lời tiên tri mình như sau:Ôi! Khi Đức Chúa Trời thực hiện những điều này, còn ai sống nổi? | |
Numb | VietNVB | 24:24 | Tầu sẽ đến từ bờ biển Kít-timLàm cho A-sua và Hê-be khốn đốn,Rồi chính họ cũng bị tiêu hủy. | |
Chapter 25
Numb | VietNVB | 25:1 | Trong khi người Y-sơ-ra-ên ở lại Si-tim, một số người liên lạc bất chính với các phụ nữ Mô-áp. | |
Numb | VietNVB | 25:2 | Các phụ nữ mời họ dự các buổi dâng sinh tế cho thần mình, họ ăn uống và quỳ lậy các thần ấy. | |
Numb | VietNVB | 25:4 | CHÚA phán bảo Môi-se: Bắt các nhà lãnh đạo dân chúng, treo họ trước mặt CHÚA, dưới ánh nắng, để cơn giận Ta nguôi đi. | |
Numb | VietNVB | 25:5 | Môi-se ra lệnh cho các thẩm phán Y-sơ-ra-ên: Các anh phải xử tử tất cả những người nào dưới quyền mình đã tham dự vào việc thờ Ba-anh Phê-ô. | |
Numb | VietNVB | 25:6 | Có một người Y-sơ-ra-ên đem một phụ nữ Ma-đi-an về nhà, ngay trước mặt Môi-se và cả cộng đồng Y-sơ-ra-ên, trong khi họ đang khóc lóc trước cửa Trại Hội Kiến. | |
Numb | VietNVB | 25:7 | Thấy thế Phi-nê-a con trai Ê-lê-a-sa, cháu A-rôn, thầy tế lễ, liền rời cộng đồng đi lấy một cây giáo, | |
Numb | VietNVB | 25:8 | chạy theo người kia vào trong trại, đâm xuyên qua cả hai người, xuyên người đàn ông Y-sơ-ra-ên và bụng người đàn bà. Tai họa liền chấm dứt. | |
Numb | VietNVB | 25:11 | Phi-nê-a con trai Ê-lê-a-sa, cháu A-rôn, thầy tế lễ, đã cứu Y-sơ-ra-ên thoát khỏi cơn giận Ta, người đã vì Ta nhiệt tâm đố kỵ tà thần, nên Ta không diệt Y-sơ-ra-ên bất trung. | |
Numb | VietNVB | 25:13 | là giao ước với người và con cháu người, họ sẽ giữ chức tế lễ mãi mãi, vì người đã nhiệt tâm với Ta, Đức Chúa Trời người, và chuộc tội cho Y-sơ-ra-ên. | |
Numb | VietNVB | 25:14 | Tên của người Y-sơ-ra-ên bị giết chung với phụ nữ Ma-đi-an là Xim-ri, con trai Sa-lu, đứng đầu một họ trong chi tộc Si-mê-ôn, | |
Numb | VietNVB | 25:15 | và tên của người phụ nữ Ma-đi-an bị giết là Cốt-bi, con Xu-rơ, trưởng một chi tộc trong Ma-đi-an. | |
Chapter 26
Numb | VietNVB | 26:2 | Kiểm tra dân số Y-sơ-ra-ên theo từng gia tộc, từ hai mươi tuổi trở lên, những người có thể ra trận được. | |
Numb | VietNVB | 26:3 | Vậy, tại đồng bằng Mô-áp, bên sông Giô-đanh, đối diện Giê-ri-cô, Môi-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa truyền lại lệnh ấy cho dân: | |
Numb | VietNVB | 26:4 | Kiểm tra những người từ hai mươi tuổi trở lên, như CHÚA đã phán dặn Môi-se.Đây là dân số Y-sơ-ra-ên, những người ra từ Ai-cập: | |
Numb | VietNVB | 26:5 | Con cháu Ru-bên, con trưởng nam của Y-sơ-ra-ên,Từ Hê-nóc sinh ra chi tộc Hê-nóc,Từ Pha-lu sinh ra chi tộc Pha-lu, | |
Numb | VietNVB | 26:9 | Các con trai Ê-li-áp là Nê-mu-ên, Đa-than và A-bi-ram. Chính Đa-than và A-bi-ram này là hai người lãnh đạo của dân, đã theo Cô-rê nổi loạn chống Môi-se, A-rôn và cả CHÚA nữa. | |
Numb | VietNVB | 26:10 | Đất hả miệng nuốt họ cùng với Cô-rê, còn 250 người theo họ bị lửa thiêu chết. Việc này xảy ra để cảnh cáo Y-sơ-ra-ên. | |
Numb | VietNVB | 26:12 | Con cháu Si-mê-ôn, tính từng chi tộc:Từ Nê-mu-ên sinh ra chi tộc Nê-mu-ên,từ Gia-min sinh ra chi tộc Gia-min,từ Gia-kin sinh ra chi tộc Gia-kin, | |
Numb | VietNVB | 26:15 | Con cháu Gát, tính từng chi tộc:Từ Xê-phôn sinh ra chi tộc Xê-phôn,từ Ha-ghi sinh ra chi tộc Ha-ghi,từ Su-ni sinh ra chi tộc Su-ni, | |
Numb | VietNVB | 26:20 | Con cháu Giu-đa, tính từng chi tộc:Từ Sê-la sinh ra chi tộc Sê-la,từ Phê-rết sinh ra chi tộc Phê-rết,từ Xê-rách sinh ra chi tộc Xê-rách, | |
Numb | VietNVB | 26:21 | từ Hết-rôn sinh ra chi tộc Hết-rôn,từ Ha-mun sinh ra chi tộc Ha-num.Hết-rôn và Ha-num là con Phê-rết. | |
Numb | VietNVB | 26:23 | Con cháu Y-sa-ca, tính từng chi tộc:Từ Thô-la sinh ra chi tộc Thô-la,từ Phu-va sinh ra chi tộc Phu-va, | |
Numb | VietNVB | 26:26 | Con cháu Sa-bu-luân, tính từng chi tộc:Từ Sê-rết sinh ra chi tộc Sê-rết,từ Ê-lôn sinh ra chi tộc Ê-lôn,từ Gia-lê-ên sinh ra chi tộc Gia-lê-ên. | |
Numb | VietNVB | 26:29 | Con cháu Ma-na-se:Từ Ma-ki sinh ra chi tộc Ma-ki,từ Ga-la-át (con Ma-ki) sinh ra chi tộc Ga-la-át, | |
Numb | VietNVB | 26:30 | các người của Ga-la-át là:từ Giê-xe sinh ra chi tộc Giê-xe,từ Hê-léc sinh ra chi tộc Hê-léc, | |
Numb | VietNVB | 26:33 | (Xê-lô-phát, con trai Hê-phê, không có con trai. Tên các con gái Xê-lô-phát là Mách-la, Nô-a, Hốt-la, Minh-ca và Thiệt-sa). | |
Numb | VietNVB | 26:35 | Con cháu Ép-ra-im:Từ Su-thê-lách sinh ra chi tộc Su-thê-lách,từ Bê-ka sinh ra chi tộc Bê-ka,từ Tha-chan sinh ra chi tộc Tha-chan. | |
Numb | VietNVB | 26:37 | Đó là các chi tộc của chi tộc Ép-ra-im, có 32.500 người.Các chi tộc thuộc hai chi tộc trên đều là con cháu Giô-sép. | |
Numb | VietNVB | 26:38 | Con cháu Bên-gia-min, tính từng chi tộc:Từ Bê-la sinh ra chi tộc Bê-la,từ Ách-bên sinh ra chi tộc Ách-bên,từ A-chi-ram sinh ra chi tộc A-chi-ram, | |
Numb | VietNVB | 26:40 | Các ngươi của Bê-la là A-rết và Na-a-man,từ A-rết sinh ra chi tộc A-rết,từ Na-a-man sinh ra chi tộc Na-a-man. | |
Numb | VietNVB | 26:44 | Con cháu A-se, tính từng chi tộc:từ Im-na sinh ra chi tộc Im-na,từ Ích-vi sinh ra chi tộc Ích-vi,từ Bê-ri-a sinh ra chi tộc Bê-ri-a. | |
Numb | VietNVB | 26:45 | Các người của Bê-ri-a:Từ Hê-be sinh ra chi tộc Hê-be,từ Manh-ki-ên sinh ra chi tộc Manh-ki-ên. | |
Numb | VietNVB | 26:48 | Con cháu Nép-ta-li tính từng chi tộc:Từ Giát-sê-ên sinh ra chi tộc Giát-sê-ên,từ Gu-ni sinh ra chi tộc Gu-ni, | |
Numb | VietNVB | 26:54 | Chi tộc đông dân sẽ được nhiều đất, chi tộc ít dân sẽ được ít đất. Mỗi chi tộc sẽ nhận được đất tùy theo dân số kiểm tra. | |
Numb | VietNVB | 26:56 | Cơ nghiệp của họ sẽ được bắt thăm giữa những chi tộc đông dân và những chi tộc ít dân. | |
Numb | VietNVB | 26:57 | Người Lê-vi cũng được kiểm tra, tính từng chi tộc:Từ Ghẹt-sôn sinh ra chi tộc Ghẹt-sôn,từ Kê-hát sinh ra chi tộc Kê-hát,từ Mê-ra-ri sinh ra chi tộc Mê-ra-ri. | |
Numb | VietNVB | 26:58 | Các chi tộc khác thuộc chi tộc Lê-vi là:chi tộc Líp-ni,chi tộc Hếp-rôn,chi tộc Mách-li,chi tộc Mu-si,chi tộc Cô-rê.(Kê-hát sinh Am-ram. | |
Numb | VietNVB | 26:59 | Lê-vi lúc còn ở Ai-cập sinh ra một người con gái tên là Giô-kê-bết. Am-ram cưới Giô-kê-bết sinh A-rôn, Môi-se và một người con gái tên là Mi-ri-am. | |
Numb | VietNVB | 26:62 | Tổng số người nam thuộc chi tộc Lê-vi, từ một tháng trở lên, là 23.000 người. Họ không được kiểm tra. | |
Numb | VietNVB | 26:63 | Đó là cuộc kiểm tra dân số Y-sơ-ra-ên do Môi-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa thực hiện trong đồng bằng Mô-áp, bên kia sông Giô-đanh, đối diện Giê-ri-cô. | |
Numb | VietNVB | 26:64 | Không một ai trong số những người này có tên trong kỳ kiểm tra lần trước do Môi-se và thầy tế lễ A-rôn thực hiện trong sa mạc Si-nai. | |
Chapter 27
Numb | VietNVB | 27:1 | Xê-lô-phát có năm người con gái: Mách-la, Hốt-la, Minh-ca và Thiệt-sa. (Xê-lô-phát là con Hê-phê, cháu Ga-la-át, chắt Ma-ki, chít Ma-na-se, thuộc chi tộc Ma-na-se. Ma-na-se là con Giô-sép). | |
Numb | VietNVB | 27:2 | Các cô đến gặp Môi-se, thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, các nhà lãnh tụ và toàn thể nhân dân hiện diện tại cửa Trại Hội Kiến, nói: | |
Numb | VietNVB | 27:3 | Cha chúng tôi qua đời trong sa mạc, không phải vì theo bè đảng Cô-rê phản nghịch CHÚA, nhưng chết vì tội lỗi mình, và không có con trai. | |
Numb | VietNVB | 27:4 | Chỉ vì không có con trai nên cha tôi phải bị xóa tên khỏi gia tộc mình hay sao? Vậy, xin cho chúng tôi lãnh phần cơ nghiệp cùng với các chú các bác chúng tôi. | |
Numb | VietNVB | 27:7 | Các con gái Xê-lô-phát nói đúng. Hãy chia cho họ một phần đất làm cơ nghiệp cùng với chú bác họ, là phần đáng lẽ chia cho cha họ. | |
Numb | VietNVB | 27:8 | Con cũng nói với dân Y-sơ-ra-ên, nếu có ai chết không con trai, hãy chia phần cho con gái người ấy. | |
Numb | VietNVB | 27:11 | Nếu không có chú bác, giao phần cơ nghiệp cho người bà con gần nhất. Đây là một luật áp dụng cho người Y-sơ-ra-ên, đúng như CHÚA phán dạy Môi-se. | |
Numb | VietNVB | 27:12 | Sau đó, CHÚA phán với Môi-se: Con lên núi A-ba-rim ngắm xem đất Ta cho Y-sơ-ra-ên. | |
Numb | VietNVB | 27:14 | Vì trong sa mạc Xin, hai con đã không vâng lệnh Ta, không tôn thánh Ta trước mặt nhân dân khi họ chống cự về việc nước. (Đây là nước Mê-ri-ba ở Ca-đê, trong sa mạc Xin.) | |
Numb | VietNVB | 27:16 | Lạy CHÚA là Chúa của linh hồn mọi người, xin chỉ định một người lãnh đạo nhân dân, | |
Numb | VietNVB | 27:17 | một người ở giữa họ để dẫn họ ra, đem họ vào, cho dân của CHÚA không như cừu chẳng có người chăn. | |
Numb | VietNVB | 27:18 | CHÚA đáp lời Môi-se: Chọn Giô-suê, con trai Nun là người có thần trong mình. Con sẽ đặt tay trên người. | |
Numb | VietNVB | 27:19 | Con sẽ dẫn người đến đứng trước thầy tế lễ Ê-lê-a-sa và toàn thể nhân dân. Trước mặt họ, con sẽ ủy thác trách nhiệm cho người. | |
Numb | VietNVB | 27:20 | Con trao quyền cho người và như thế, toàn thể cộng đồng Y-sơ-ra-ên sẽ vâng lệnh người. | |
Numb | VietNVB | 27:21 | Người đến với thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ dùng bảng U-rim thỉnh cầu quyết định của CHÚA. Người và toàn thể cộng đồng Y-sơ-ra-ên phải tuân hành lệnh Chúa trong mọi việc, việc đi ra cũng như đi vào. | |
Numb | VietNVB | 27:22 | Môi-se làm đúng như lời CHÚA phán dặn, đem Giô-suê đến đứng trước mặt thầy tế lễ Ê-lê-a-sa và toàn thể nhân dân. | |
Chapter 28
Numb | VietNVB | 28:2 | truyền cho dân Y-sơ-ra-ên lệnh này: Phải cẩn thận dâng lên ta đúng kỳ hạn các lễ vật thức ăn dùng lửa dâng lên, có mùi thơm đẹp lòng Ta. | |
Numb | VietNVB | 28:3 | Con bảo họ: Đây là lễ thiêu dùng lửa dâng lên CHÚA: Mỗi ngày dâng tế lễ toàn thiêu thường xuyên, gồm hai chiên đực một tuổi không tì vết. | |
Numb | VietNVB | 28:5 | cùng với lễ vật ngũ cốc gồm một kí bột mì mịn trộn với một lít dầu ô-liu giã bằng cối. | |
Numb | VietNVB | 28:6 | Đây là tế lễ thiêu thường xuyên đã được ấn định tại núi Si-nai, là một tế lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm đẹp lòng CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 28:7 | Cũng dâng chung với chiên một lễ quán, gồm một lít rượu; đổ rượu ra trên bàn thờ trước mặt CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 28:8 | Vào lúc chạng vạn tối cũng dâng một con chiên cùng với lễ vật ngũ cốc và lễ quán giống như lễ buổi sáng. Đây là tế lễ dùng lửa dâng lên, có mùi hương đẹp lòng CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 28:9 | Mỗi ngày Sa-bát, dâng tế lễ thiêu gồm hai con chiên đực một tuổi, không vết tích, cùng với lễ quán và lễ dâng ngũ cốc, gồm hai kí bột mì mịn trộn với dầu. | |
Numb | VietNVB | 28:11 | Mỗi đầu tháng, dâng tế lễ thiêu cho CHÚA gồm hai con bò tơ đực, một con chiên đực và bảy con chiên đực một tuổi, không vết tích. | |
Numb | VietNVB | 28:12 | Lễ vật ngũ cốc gồm bột mì trộn với dầu: dâng ba kí chung với mỗi con bò, hai kí chung với mỗi con chiên đực và một kí chung với mỗi con chiên con. Đây là tế lễ toàn thiêu, dùng lửa dâng lên, có mùi hương đẹp lòng CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 28:13 | Với con chiên đực, dâng một lễ vật ngũ cốc gồm một kí bột mì mịn. Đây là tế lễ thiêu, dùng lửa dâng lên, có mùi hương đẹp lòng CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 28:14 | Chung với mỗi con bò, dâng một lễ quán gồm hai lít rượu. Với con chiên đực, dâng 1.20l rượu. Với mỗi con chiên con, một lít rượu. Đây là lễ thiêu dâng hằng tháng trong năm. | |
Numb | VietNVB | 28:15 | Ngoài tế lễ thiêu dâng thường xuyên hằng ngày với lễ quán, dâng lên CHÚA một con dê đực để làm tế lễ chuộc tội. | |
Numb | VietNVB | 28:18 | Vào ngày thứ nhất, các con phải tập họp lại thờ phượng CHÚA và không ai được làm việc hằng ngày của mình. | |
Numb | VietNVB | 28:19 | Dâng cho CHÚA một tế lể thiêu, lễ vật gồm hai con bò tơ đực, một con chiên đực và bảy con chiên đực một tuổi, không vết tích. | |
Numb | VietNVB | 28:20 | Chung với mỗi con bò, dâng một lễ vật ngũ cốc gồm ba kí bột mì mịn trộn với dầu. Với con chiên đực, hai kí. | |
Numb | VietNVB | 28:24 | Trong bảy ngày, mỗi ngày đều phải dâng tế lễ thiêu như thế, dùng lửa dâng lên, có mùi hương đẹp lòng CHÚA. Các lễ vật đó được dâng ngoài các tế lễ thiêu thường xuyên cùng lễ quán. | |
Numb | VietNVB | 28:25 | Vào ngày thứ bảy cũng phải tập họp lại thờ phượng CHÚA, không ai được làm công việc hằng ngày của mình. | |
Numb | VietNVB | 28:26 | Vào ngày hoa quả đầu mùa, ngày thứ nhất trong lễ Các Tuần, khi dâng lên CHÚA ngũ cốc mới thu hoạch, các con phải tập họp lại thờ phượng CHÚA, không ai được làm công việc thường ngày của mình. | |
Numb | VietNVB | 28:27 | Dâng hai con bò tơ đực, một con chiên đực và bảy con chiên một tuổi làm tế lễ thiêu dâng lên có mùi hương đẹp lòng CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 28:28 | Chung với mỗi con bò, dâng một lễ vật ngũ cốc gồm ba kí bột mì mịn trộn với dầu. Với con chiên đực, hai kí. | |
Chapter 29
Numb | VietNVB | 29:1 | Vào ngày mồng một tháng bảy, các con phải tập họp lại thờ phượng CHÚA, không ai được làm công việc hằng ngày của mình. Ngày ấy sẽ là ngày thổi kèn. | |
Numb | VietNVB | 29:2 | Tế lễ thiêu dâng lên, có mùi hương đẹp lòng CHÚA gồm một con bò tơ đực, một con cừu đực và bảy con chiên đực một tuổi, không vết tích. | |
Numb | VietNVB | 29:3 | Chung với con bò, dâng lễ vật ngũ cốc gồm ba kí bột mì mịn trộn với dầu. Với con cừu đực, hai kí. | |
Numb | VietNVB | 29:6 | Các lễ vật này dâng ngoài tế lễ thiêu dâng hằng tháng cùng lễ vật ngũ cốc, tế lễ thiêu thường xuyên cùng lễ vật ngũ cốc và lễ quán như đã quy định. Đấy là những lễ vật dùng lửa dâng lên có mùi hương đẹp lòng CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 29:7 | Ngày mồng mười tháng bảy các con phải tập họp lại thờ phượng CHÚA. Mọi người phải kiêng ăn, và không được làm việc gì hết. | |
Numb | VietNVB | 29:8 | Tế lễ thiêu dâng lên có mùi hương đẹp lòng CHÚA gồm một con bò tơ đực, một con cừu đực và bảy con chiên đực một tuổi, không vết tích. | |
Numb | VietNVB | 29:9 | Chung với con bò, dâng một lễ vật ngũ cốc gồm ba kí bột mì mịn trộn với dầu. Với con chiên đực, hai kí. | |
Numb | VietNVB | 29:11 | Cũng dâng một con dê đực làm tế lễ chuộc tội. Lễ vật này được dâng thêm vào với tế lễ chuộc tội dâng trong ngày chuộc tội, tế lễ thiêu thường xuyên cùng lễ vật ngũ cốc và lễ quán. | |
Numb | VietNVB | 29:12 | Ngày rằm tháng bảy các con phải tập họp lại thờ phượng CHÚA. Không ai được làm công việc hằng ngày của mình. Nhân dân sẽ giữ lễ bảy ngày cho CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 29:13 | Tế lễ thiêu dâng lên có mùi hương đẹp lòng CHÚA gồm mười ba con bò tơ đực, hai con chiên đực và mười bốn con chiên đực một tuổi, không vết tích. | |
Numb | VietNVB | 29:14 | Chung với mỗi con bò, dâng một lễ ngũ cốc gồm ba kí bột mì mịn trộn với dầu. Với mỗi con chiên đực, hai kí. | |
Numb | VietNVB | 29:16 | Cũng dâng một con dê đực làm tế lễ chuộc tội, ngoài tế lễ thiêu thường xuyên cùng lễ ngũ cốc và lễ quán. | |
Numb | VietNVB | 29:17 | Vào ngày thứ hai, dâng mười hai con bò tơ đực, hai con chiên đực và mười bốn con cừu đực một tuổi, không vết tích. | |
Numb | VietNVB | 29:18 | Chung với bò, cừu đực và chiên con, cũng dâng ngũ cốc và rượu theo số lượng đã ấn định. | |
Numb | VietNVB | 29:19 | Cũng dâng một con dê đực làm tế lễ chuộc tội, ngoài tế lễ thiêu thường xuyên cùng lễ ngũ cốc và lễ quán. | |
Numb | VietNVB | 29:20 | Vào ngày thứ ba, dâng mười một con bò tơ đực, hai con cừu đực và mười bốn con chiên đực một tuổi, không vết tích. | |
Numb | VietNVB | 29:21 | Chung với bò, cừu đực và chiên con, cũng dâng ngũ cốc và rượu theo số lượng đã ấn định. | |
Numb | VietNVB | 29:22 | Cũng dâng một con dê đực làm tế lễ chuộc tội, ngoài tế lễ thiêu thường xuyên cùng lễ ngũ cốc và lễ quán. | |
Numb | VietNVB | 29:23 | Vào ngày thứ tư, dâng mười con bò tơ đực, hai con cừu đực và mười bốn con chiên đực một tuổi, không vết tích. | |
Numb | VietNVB | 29:24 | Chung với bò, cừu đực và chiên con, cũng dâng ngũ cốc và rượu theo số lượng đã ấn định. | |
Numb | VietNVB | 29:25 | Cũng dâng một con dê đực làm tế lễ chuộc tội, ngoài tế lễ thiêu thường xuyên cùng lễ ngũ cốc và lễ quán. | |
Numb | VietNVB | 29:26 | Vào ngày thứ năm, dâng chín con bò tơ đực, hai con cừu đực và mười bốn con chiên đực một tuổi, không vết tích. | |
Numb | VietNVB | 29:28 | Cũng dâng một con dê đực làm tế lễ chuộc tội, ngoài tế lễ thiêu thường xuyên cùng lễ ngũ cốc và lễ quán. | |
Numb | VietNVB | 29:29 | Vào ngày thứ sáu, dâng tám con bò tơ đực, hai con cừu đực và mười bốn con chiên đực một tuổi, không vết tích. | |
Numb | VietNVB | 29:31 | Cũng dâng một con dê đực làm tế lễ chuộc tội, ngoài tế lễ thiêu thường xuyên cùng lễ dâng ngũ cốc và lễ quán. | |
Numb | VietNVB | 29:32 | Vào ngày thứ bảy, dâng bảy con bò tơ đực, hai con chiên đực và mười bốn con cừu đực một tuổi, không vết tích. | |
Numb | VietNVB | 29:34 | Cũng dâng một con dê đực làm tế lễ chuộc tội, ngoài tế lễ thiêu thường xuyên cùng lễ dâng ngũ cốc và lễ quán. | |
Numb | VietNVB | 29:35 | Vào ngày thứ tám, sẽ có một cuộc hội họp thánh, không ai được làm việc nặng nhọc. | |
Numb | VietNVB | 29:36 | Lễ thiêu dâng hương vị lên CHÚA gồm một con bò đực, một con cừu đực và bảy con cừu đực một tuổi, không vết tích. | |
Numb | VietNVB | 29:38 | Cũng dâng một con dê đực làm tế lễ chuộc tội, ngoài tế lễ thiêu thường xuyên cùng lễ ngũ cốc và lễ quán. | |
Numb | VietNVB | 29:39 | Đấy là các lễ vật dâng cho CHÚA trong các ngày lễ ấn định, gồm tế lễ thiêu, lễ dâng ngũ cốc, lễ quán và tế lễ cầu an mà các con dâng để giữ trọn lời hứa nguyện hoặc dâng cách tình nguyện. | |
Chapter 30
Numb | VietNVB | 30:1 | Môi-se nói với các nhà lãnh đạo các chi tộc Y-sơ-ra-ên: Đây là những điều CHÚA có phán dạy: | |
Numb | VietNVB | 30:2 | Nếu một người hứa nguyện với CHÚA điều gì hoặc thề sẽ giữ một lời nguyền, người ấy không được trái lời, phải làm theo lời mình đã nói. | |
Numb | VietNVB | 30:3 | Khi một thiếu nữ còn sống trong nhà cha mình có lời hứa nguyện với CHÚA hoặc thề nguyện điều gì, | |
Numb | VietNVB | 30:4 | và khi người cha nghe được lời thề của con mình nhưng không nói gì cả; tất cả lời thề đó vẫn có hiệu lực. | |
Numb | VietNVB | 30:5 | Nhưng nếu người cha cấm con gái mình ngay trong ngày người ấy biết được; không một lời thề nào của nàng còn có hiệu lực cả. CHÚA sẽ tha thứ cho nàng vì bị cha mình cấm đoán. | |
Numb | VietNVB | 30:6 | Nếu thiếu nữ lấy chồng sau khi đã có lời hứa nguyện hoặc đã buột miệng thề một điều gì, | |
Numb | VietNVB | 30:7 | và khi người chồng nghe được lời thề nhưng không nói gì cả; lời thề vẫn có hiệu lực. | |
Numb | VietNVB | 30:8 | Nhưng nếu người chồng cấm vợ mình ngay trong ngày người ấy biết được; người chồng đã hủy bỏ hiệu lực lời hứa nguyện, lời thề của vợ mình vì buột miệng nói ra. CHÚA sẽ tha thứ cho nàng. | |
Numb | VietNVB | 30:10 | Nếu trong khi đang sống trong nhà chồng, một người đàn bà hứa nguyện hoặc thề sẽ giữ một lời nguyền, | |
Numb | VietNVB | 30:11 | và khi người chồng nghe được lời thề nhưng không nói năng cấm đoán gì cả; tất cả lời thề vẫn còn có hiệu lực. | |
Numb | VietNVB | 30:12 | Nhưng nếu người chồng hủy bỏ lời thề ngay trong ngày mình biết được, không một lời thề nào của nàng còn có hiệu lực cả. CHÚA sẽ tha thứ cho nàng vì chồng nàng hủy bỏ. | |
Numb | VietNVB | 30:13 | Vậy, người chồng có quyền xác nhận hay hủy bỏ lời hứa nguyện hoặc lời thề nguyền của vợ mình. | |
Numb | VietNVB | 30:14 | Nhưng nếu người chồng không nói gì trong một ngày tròn, tức là đã xác nhận lời thề của vợ mình. Người chồng xác nhận bằng sự yên lặng, dù đã biết được lời thề ấy. | |
Numb | VietNVB | 30:15 | Nếu người chồng biết được, nhưng đợi một thời gian mới hủy bỏ lời thề, người chồng phải gánh chịu trách nhiệm về lỗi vợ mình mắc phải. | |
Chapter 31
Numb | VietNVB | 31:3 | Vậy, Môi-se bảo dân: Vũ trang một số nhân dân để đi đánh dân Ma-đi-an, thi hành lệnh báo thù của CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 31:5 | Như vậy, trong Y-sơ-ra-ên, mỗi chi tộc chọn một ngàn người, mười hai ngàn người được vũ trang để ra trận. | |
Numb | VietNVB | 31:6 | Môi-se ra lệnh xuất quân, một ngàn quân mỗi chi tộc, cùng với Phi-nê-a, con thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, đem theo các dụng cụ thánh và cầm kèn đồng thổi báo hiệu. | |
Numb | VietNVB | 31:7 | Họ tấn công Ma-đi-an theo lệnh CHÚA truyền cho Môi-se, giết tất cả những người đàn ông, | |
Numb | VietNVB | 31:8 | kể cả năm vua Ma-đi-an là Ê-vi, Rê-kem, Xu-rơ, Hu-rơ và Rê-ba. Ba-la-am, con trai Bê-ô cũng bị chém chết. | |
Numb | VietNVB | 31:9 | Người Y-sơ-ra-ên bắt đàn bà, trẻ con Ma-đi-an, thu chiến lợi phẩm gồm bò, cừu và của cải. | |
Numb | VietNVB | 31:12 | đem tất cả người đã bắt được và của cải đã thu được về cho Môi-se, thầy tế lễ Ê-lê-a-sa và nhân dân Y-sơ-ra-ên đang cắm trại tại đồng bằng Mô-áp, bên sông Giô-đanh, đối diện Giê-ri-cô. | |
Numb | VietNVB | 31:13 | Môi-se, thầy tế lễ Ê-lê-a-sa và tất cả các nhà lãnh đạo cộng đồng nhân dân đi ra bên ngoài trại đón họ. | |
Numb | VietNVB | 31:14 | Môi-se giận các sĩ quan chỉ huy quân đội lắm, những người chỉ huy hàng ngàn và hàng trăm quân, vừa từ chiến trường về. | |
Numb | VietNVB | 31:16 | Họ chính là những người theo mưu của Ba-la-am, dụ dỗ người Y-sơ-ra-ên từ bỏ CHÚA, cúng thờ Phê-ô, và vì thế dân Chúa bị tai họa. | |
Numb | VietNVB | 31:17 | Bây giờ, phải giết hết những đứa con trai và những người đàn bà đã nằm với đàn ông. | |
Numb | VietNVB | 31:19 | Còn những ai đã giết người hoặc đụng vào xác chết, phải ở lại bên ngoài trại bảy ngày. Vào ngày thứ ba và ngày thứ bảy, phải tẩy uế mình và người mình bắt được. | |
Numb | VietNVB | 31:21 | Thầy tế lễ Ê-lê-a-sa nói với các chiến sĩ: Đây là quy tắc CHÚA đã truyền cho Môi-se: | |
Numb | VietNVB | 31:23 | và bất cứ vật gì không cháy, phải đưa vào lửa đốt; và cũng phải dùng nước tẩy uế cho sạch các vật ấy nữa. Còn vật gì không chịu được lửa thì chỉ cần tẩy cho sạch bằng nước tẩy uế. | |
Numb | VietNVB | 31:26 | Con sẽ cùng thầy tế lễ Ê-lê-a-sa và các chi tộc trưởng kiểm kê các chiến lợi phẩm, cả người lẫn súc vật. | |
Numb | VietNVB | 31:27 | Rồi đem chia các chiến lợi phẩm ra làm hai phần, một phần thuộc về các chiến sĩ đã ra trận, phần kia thuộc về nhân dân. | |
Numb | VietNVB | 31:28 | Trong phần của các chiến sĩ, phải lấy một phần năm trăm đem dâng cho Chúa, dù là người, bò, lừa hay cừu. | |
Numb | VietNVB | 31:30 | Trong phần của nhân dân, lấy một phần năm mươi, dù là người, bò, lừa, cừu hay súc vật gì khác, giao cho người Lê-vi, là những người có trách nhiệm coi sóc Trại Hội Kiến của CHÚA. | |
Numb | VietNVB | 31:42 | Phân nửa thuộc phần dân Y-sơ-ra-ên được Môi-se chia cho (phân nửa kia thuộc các chiến sĩ, | |
Numb | VietNVB | 31:47 | Môi-se lấy một phần năm mươi trong số chiến lợi phẩm thuộc nhân dân, cả người lẫn súc vật, giao cho người Lê-vi là những người có trách nhiệm coi sóc Trại Hội Kiến của CHÚA, như CHÚA đã dặn ông. | |
Numb | VietNVB | 31:49 | nói: Chúng tôi, là các đầy tớ của ông, có kiểm điểm quân số, và thấy không thiếu một ai cả. | |
Numb | VietNVB | 31:50 | Chúng tôi cũng có mang đến các nữ trang bằng vàng đã thu được: băng đeo tay, xuyến, nhẫn, hoa tai và dây chuyền. Chúng tôi xin dâng cho CHÚA để làm lễ chuộc tội. | |
Numb | VietNVB | 31:52 | Tổng số vàng do các sĩ quan chỉ huy hàng ngàn và hàng trăm dâng cho CHÚA là 200kg. | |
Chapter 32
Numb | VietNVB | 32:1 | Người của hai chi tộc Ru-bên và Gát có rất nhiều súc vật. Khi thấy đất Gia-ê-xe và Ga-la-át là nơi thích hợp cho việc chăn nuôi, | |
Numb | VietNVB | 32:4 | các miền CHÚA đã chinh phục trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, rất thuận lợi cho việc chăn nuôi, và chúng tôi lại có nhiều gia súc. | |
Numb | VietNVB | 32:5 | Nếu chúng tôi được quý ông thương tình, xin cho chúng tôi đất này làm sản nghiệp, không cần phải đi qua sông Giô-đanh. | |
Numb | VietNVB | 32:6 | Môi-se hỏi người Gát và Ru-bên: Anh em muốn ngồi đây trong khi anh chị em khác đi chiến đấu sao? | |
Numb | VietNVB | 32:7 | Sao anh em làm cho anh chị em Y-sơ-ra-ên nản lòng, không muốn đi vào đất CHÚA đã cho họ? | |
Numb | VietNVB | 32:8 | Tại Ca-đê Ba-nê-a, cha ông của anh em cũng đã làm y như vậy khi tôi sai họ đi do thám xứ Ca-na-an. | |
Numb | VietNVB | 32:9 | Sau khi đến thung lũng Ếch-côn nhìn thấy xứ, họ làm cho người Y-sơ-ra-ên nhụt chí, không muốn đi vào xứ mà CHÚA đã cho họ. | |
Numb | VietNVB | 32:11 | Trong những người ra đi từ Ai-cập, không một ai từ hai mươi tuổi trở lên được thấy xứ mà Ta đã thề hứa cho Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp, vì họ đã không hết lòng theo Ta; | |
Numb | VietNVB | 32:12 | ngoại trừ Ca-lép con trai Giê-phu-nê, người Kê-nít, và Giô-suê con trai Nun, vì họ hết lòng theo Ta. | |
Numb | VietNVB | 32:13 | CHÚA giận Y-sơ-ra-ên nên Ngài bắt họ phải đi lang thang trong sa mạc suốt bốn mươi năm, cho đến khi thế hệ làm điều tà ác trước mắt Chúa chết hết. | |
Numb | VietNVB | 32:14 | Và bây giờ, anh em là dòng giống của những người tội lỗi lại nổi lên, thay cho cha ông mình, làm cho CHÚA thêm giận Y-sơ-ra-ên. | |
Numb | VietNVB | 32:15 | Nếu anh em từ bỏ Chúa, Ngài sẽ để cho toàn dân ở lại trong sa mạc, và chính anh em là nguyên do làm cho dân tộc bị tiêu diệt. | |
Numb | VietNVB | 32:16 | Nhưng họ đến gần Môi-se, nói: Chúng tôi chỉ xin dựng chuồng cho bầy súc vật và xây thành cho con cái chúng tôi ở đây. | |
Numb | VietNVB | 32:17 | Còn chúng tôi sẽ mang vũ khí đi trước toàn dân, cho đến khi mọi người đã vào đất mình. Trong khi đó gia đình chúng tôi được sống an toàn trong thành lũy kiên cố, không bị dân địa phương làm hại. | |
Numb | VietNVB | 32:18 | Chúng tôi sẽ không về nhà cho đến khi nào mọi người Y-sơ-ra-ên khác đều nhận được cơ nghiệp mình. | |
Numb | VietNVB | 32:19 | Vì chúng tôi đã nhận phần cơ nghiệp bên bờ phía đông sông Giô-đanh, nên sẽ không có phần gì với những người khác bên kia sông cả. | |
Numb | VietNVB | 32:20 | Bấy giờ, Môi-se bảo họ: Nếu anh em làm đúng như thế, nếu anh em mang vũ khí ra trận trước mặt CHÚA, | |
Numb | VietNVB | 32:21 | nếu mọi người cầm vũ khí đi qua sông Giô-đanh trước mặt CHÚA, cho đến khi Ngài đuổi hết quân thù đi, | |
Numb | VietNVB | 32:22 | thì khi CHÚA đã chinh phục xong lãnh thổ, anh em mới được về, và mới được miễn trách nhiệm với Chúa và với Y-sơ-ra-ên. Và trước mặt CHÚA, đất này lúc đó sẽ thuộc về quyền sở hữu của anh em. | |
Numb | VietNVB | 32:23 | Nhưng nếu anh em không làm đúng như thế, anh em sẽ mắc tội với CHÚA, và nhớ rằng tội này sẽ kết buộc anh em. | |
Numb | VietNVB | 32:24 | Bây giờ, hãy xây thành cho con cái mình ở, dựng chuồng cho bầy súc vật, nhưng anh em phải nhớ làm điều mình đã hứa. | |
Numb | VietNVB | 32:25 | Người Gát và Ru-bên đáp lời Môi-se: Các tôi tớ ông xin làm đúng như lời Chúa tôi dặn bảo. | |
Numb | VietNVB | 32:26 | Vợ con và súc vật của chúng tôi sẽ ở lại đây, trong những thành của đất Ga-la-át. | |
Numb | VietNVB | 32:27 | Còn các tôi tớ ông, tất cả những người được vũ trang để chiến đấu, sẽ qua sông để ra trận trước mặt CHÚA, như chúa tôi đã nói. | |
Numb | VietNVB | 32:28 | Sau đó, Môi-se chỉ thị cho thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê con của Nun và các trưởng chi tộc Y-sơ-ra-ên về việc này. | |
Numb | VietNVB | 32:29 | Ông nói: Nếu tất cả những người được vũ trang để chiến đấu của chi tộc Gát và Ru-bên cùng qua sông Giô-đanh với các ông trước mặt CHÚA, thì khi lãnh thổ đã bình định xong, các ông sẽ cho họ đất Ga-la-át làm cơ nghiệp. | |
Numb | VietNVB | 32:30 | Nhưng nếu họ không đi qua cùng với các ông để chiến đấu, họ chỉ được phần cơ nghiệp chung với các ông trong xứ Ca-na-an. | |
Numb | VietNVB | 32:32 | Chúng tôi sẽ mang vũ khí qua sông, vào đất Ca-na-an trước mặt CHÚA, nhưng đất chúng tôi nhận làm cơ nghiệp sẽ ở bên này sông Giô-đanh. | |
Numb | VietNVB | 32:33 | Vậy, Môi-se cấp cho chi tộc Gát, chi tộc Ru-bên và phân nửa chi tộc Ma-na-se (con Giô-sép) đất của Si-hôn vua A-mô-rít và của Óc vua Ba-san, toàn lãnh thổ với các thành thị và thôn ấp chung quanh. | |
Numb | VietNVB | 32:36 | Bết Nim-ra và Bết Ha-ran là những thành có hào lũy kiên cố. Họ cũng dựng chuồng cho bầy gia súc. | |
Numb | VietNVB | 32:38 | Nê-bô, Ba-anh Mê-ôn (những tên này bị đổi), và Síp-ma. Họ đặt tên mới cho các thành vừa tái thiết. | |
Numb | VietNVB | 32:40 | Vậy Môi-se cấp cho con cháu Ma-ki (con Ma-na-se) đất Ga-la-át, và họ sinh sống tại đó. | |
Chapter 33
Numb | VietNVB | 33:2 | Đây là các địa điểm dân Y-sơ-ra-ên hạ trại sau khi rời Ai-cập tiến lên theo hàng ngũ dưới quyền chỉ huy của Môi-se và A-rôn. Môi-se vâng lịnh CHÚA ghi chép cuộc hành trình của nhân dân theo thứ tự các địa điểm hạ trại. Đây là các chặn đường: | |
Numb | VietNVB | 33:3 | dân Y-sơ-ra-ên từ Ram-se lên đường ngày mười lăm tháng giêng, một ngày sau Lễ Vượt Qua, họ anh dũng kéo ra trước mắt toàn dân Ai-cập. | |
Numb | VietNVB | 33:4 | Dân ấy đang chôn cất các con trai đầu lòng mà CHÚA đã đánh hạ, vì Chúa đã đoán phạt các thần của họ. | |
Numb | VietNVB | 33:7 | rời Ê-tam quay lại Phi-Ha-hi-rốt, phía đông Ba-an Sê-phôn, và hạ trại tại Mích-đôn. | |
Numb | VietNVB | 33:8 | Họ rời Phi-Ha-hi-rốt, đi qua giữa biển mà vào sa mạc; đi được ba ngày trong sa mạc Ê-tam, họ hạ trại tại Ma-ra. | |
Numb | VietNVB | 33:9 | Rời Ma-ra họ đến Ê-lim; là nơi có mười hai dòng suối và bảy mươi cây chà là và hạ trại tại đó. | |
Numb | VietNVB | 33:14 | Rời A-lúc họ hạ trại tại Rê-phi-đim, là nơi không có nước ngọt cho người ta uống. | |
Numb | VietNVB | 33:38 | Theo lệnh CHÚA, thầy tế lễ A-rôn leo lên núi Hô-rơ rồi qua đời ngày mồng một tháng năm năm thứ bốn mươi sau khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập. | |
Numb | VietNVB | 33:40 | Vua A-hát người Ca-na-an qua sông tại miền nam Ca-na-an đã nghe tin dân Y-sơ-ra-ên sắp đến nơi. | |
Numb | VietNVB | 33:48 | Rời núi A-ba-rim, họ hạ trại trong đồng ruộng Mô-áp bên sông Giô-đanh đối ngang Giê-ri-cô. | |
Numb | VietNVB | 33:49 | Tại đồng bằng Mô-áp, họ hạ trại dọc sông Giô-đanh từ Bết-giê-si-mốt cho đến A-bên Si-tim. | |
Numb | VietNVB | 33:51 | Con hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên, khi các ngươi qua sông Giô-đanh để vào xứ Ca-na-an, | |
Numb | VietNVB | 33:52 | hãy đuổi tất cả dân cư trong xứ đi. Hãy tiêu diệt các tượng chạm và tượng đúc và phá đổ tất cả các nơi cao của họ. | |
Numb | VietNVB | 33:53 | Hãy chiếm hữu đất đai và định cư tại đó vì Ta đã ban cho các ngươi chiếm hữu xứ ấy. | |
Numb | VietNVB | 33:54 | Hãy bắt thăm chia đất theo chi tộc họ, cho nhóm đông được hưởng miếng đất lớn, nhóm nhỏ được hưởng miếng đất nhỏ, và được làm chủ miếng đất ấy. Hãy phân phối đất đai theo tông chi tộc. | |
Numb | VietNVB | 33:55 | Nhưng nếu các ngươi không đuổi dân cư trong xứ, những kẻ các ngươi cho ở lại sẽ như gai đâm trong mắt, chông xóc vào hông. Họ sẽ gây rối cho các ngươi trong xứ các ngươi ở. | |
Chapter 34
Numb | VietNVB | 34:2 | Khi các ngươi vào Ca-na-an là đất Ta cho làm sản nghiệp, giới hạn đất ấy sẽ được ấn định như sau: | |
Numb | VietNVB | 34:3 | Về phía nam, đất gồm có sa mạc Xin, chạy dọc theo ranh nước Ê-đôm. Khởi đầu từ mũi Biển Chết về phía đông, | |
Numb | VietNVB | 34:4 | Biên giới phía nam của dốc núi Ạc-ráp-bim, tiếp tục chạy dài đến sa mạc Xin, sâu xuống đến phía nam của Ca-đê Ba-nê-a rồi từ đấy chạy đến Hát-sa-át-đa, ngang qua Át-môn. | |
Numb | VietNVB | 34:11 | từ đó xuống Ríp-lát về phía đông của A-in, rồi tiếp tục xuống nữa cho đến khi giáp phía đông của biển Ki-nê-rết. | |
Numb | VietNVB | 34:12 | Từ biển Ki-nê-rết, biên giới chạy dọc theo sông Giô-đanh và chấm dứt ở Biển Chết. | |
Numb | VietNVB | 34:13 | Môi-se nói: Đó là đất của chín chi tộc mới. Họ sẽ bắt thăm chia đất theo lệnh của CHÚA, | |
Numb | VietNVB | 34:17 | Sau đây là những người có trách nhiệm chia đất: Thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê, con trai của Nun, | |
Numb | VietNVB | 34:19 | Đây là danh sách các nhà lãnh đạo các chi tộc:Ca-lép, con trai Giê-phu-nêđại diện Giu-đa. | |
Chapter 35
Numb | VietNVB | 35:1 | Tại đồng bằng Mô-áp bên bờ sông Giô-đanh đối ngang Giê-ri-cô, CHÚA phán dạy Môi-se: | |
Numb | VietNVB | 35:2 | Con hãy ra lệnh cho dân Y-sơ-ra-ên tặng người Lê-vi các thành cho họ ở, lấy từ trong sản nghiệp dân Y-sơ-ra-ên sẽ được sở hữu. Hãy cho họ các đồng cỏ để chăn nuôi xung quanh các thành ấy. | |
Numb | VietNVB | 35:3 | Như thế họ sẽ có các thành để cư trú và các đồng cỏ để chăn nuôi bầy bò bầy cừu và tất cả các gia súc khác. | |
Numb | VietNVB | 35:4 | Các bãi cỏ chăn nuôi xung quanh các thành mà các ngươi tặng người Lê-vi chiều rộng phải được năm trăm mét tính từ các bức tường của thành. | |
Numb | VietNVB | 35:5 | Ngoài thành, hãy đo một ngàn mét về phía đông, một ngàn mét về phía nam một ngàn mét về phía tây, một ngàn mét về phía bắc, lấy thành làm trung tâm. Họ sẽ được vùng đất ấy để chăn nuôi. | |
Numb | VietNVB | 35:6 | Trong số các thành các ngươi tặng người Lê-vi phải dành sáu thành làm thành ẩn náu ngõ hầu kẻ sát nhân có thể trốn vào. Ngoài ra các ngươi hãy tặng họ bốn mươi hai thành khác. | |
Numb | VietNVB | 35:7 | Như vậy các ngươi sẽ tặng người Lê-vi bốn mươi tám thành tất cả luôn cả đất xung quanh thành làm bãi cỏ chăn nuôi. | |
Numb | VietNVB | 35:8 | Các thành các ngươi tặng người Lê-vi lấy trong lãnh thổ dân Y-sơ-ra-ên phải tỷ lệ với cơ nghiệp của mổi chi tộc: chi tộc nào có nhiều thành hãy lấy nhiều, chi tộc nào có ít thành hãy lấy ít. | |
Numb | VietNVB | 35:12 | Các thành ấy sẽ làm nơi trú ẩn để tránh người báo thù ngõ hầu kẻ nào bị tố cáo giết người khỏi phải chết trước khi ra tòa của dân chúng. | |
Numb | VietNVB | 35:13 | Sáu thành này mà các ngươi cho người Lê-vi sẽ làm các thành ẩn náu cho các ngươi: | |
Numb | VietNVB | 35:14 | ba thành bên tả ngạn sông Giô-đanh và ba thành trong xứ Ca-na-an sẽ làm thành ẩn náu. | |
Numb | VietNVB | 35:15 | Sáu thành ấy sẽ là nơi ẩn náu cho dân Y-sơ-ra-ên, cho các ngoại kiều và cho các dân nào khác sống giữa dân Y-sơ-ra-ên ngõ hầu kẻ nào ngộ sát có thể trốn đến đó. | |
Numb | VietNVB | 35:16 | Nếu một người dùng một vật bằng sắt đả thương trí mạng kẻ khác, nó phạm tội sát nhân; kẻ sát nhân sẽ bị xử tử. | |
Numb | VietNVB | 35:17 | Hoặc nếu kẻ nào cầm trong tay một cục đá có thể giết người và nó đả thương trí mạng người khác, thì nó phạm tội sát nhân; kẻ sát nhân sẽ bị xử tử. | |
Numb | VietNVB | 35:18 | Hoặc nếu kẻ nào cầm trong tay một dụng cụ bằng gỗ có thể giết người, nếu nó đả thương người khác thì nó phạm tội sát nhân sẽ bị xử tử. | |
Numb | VietNVB | 35:19 | Người báo thù huyết sẽ xử tử kẻ sát nhân; khi nào gặp kẻ sát nhân người phải giết nó đi. | |
Numb | VietNVB | 35:20 | Nếu kẻ có gian ý định tâm xô lấn người khác hoặc dụng ý liệng vật gì trúng người đó khiến người đó chết đi | |
Numb | VietNVB | 35:21 | hoặc vì sự thù địch mà đánh người bằng tay vì đó người này chết đi thì kẻ đánh người sẽ bị xử tử vì nó đã giết người. Người thù huyết sẽ xử tử kẻ sát nhân khi gặp nó. | |
Numb | VietNVB | 35:22 | Nhưng nếu không do thù hằn một người thình lình xô lấn người khác hoặc vô tình ném vật gì trúng người ấy, | |
Numb | VietNVB | 35:23 | hoặc vì không thấy người kia mà thả xuống một tảng đá trúng nhằm người, nếu người ấy chết dù người ấy không phải là kẻ cừu thù và đương sự không dụng ý làm hại người, | |
Numb | VietNVB | 35:24 | hội đồng nhân dân phải xét xử giữa đương sự và người báo thù huyết căn cứ theo các qui luật này. | |
Numb | VietNVB | 35:25 | Hội đồng nhân dân phải bảo vệ kẻ bị người báo thù huyết tố cáo phạm tội giết người và cho người ấy trở về thành ẩn náu mà người ấy đã đến trốn. Người ấy phải ở đó cho đến khi thầy tế lễ tối cao đã được xức dầu thánh qua đời. | |
Numb | VietNVB | 35:26 | Nhưng nếu kẻ sát nhân ra khỏi giới hạn ở ngoài thành ẩn náu, là nơi người đã đến trốn | |
Numb | VietNVB | 35:27 | và nếu người báo thù huyết bắt gặp, giết nó ở ngoài giới hạn ở ngoài thành ẩn náu thì người báo thù huyết không mắc tội sát nhân; | |
Numb | VietNVB | 35:28 | kẻ sát nhân phải ở trong thành ẩn náu cho đến khi thầy tế lễ tối cao qua đời. Sau khi thầy tế lễ tối cao qua đời kẻ sát nhân ấy được trở về với sản nghiệp mình. | |
Numb | VietNVB | 35:29 | Bất luận các ngươi sống nơi nào đều phải áp dụng lề luật này cho mình và cho các thế hệ tương lai. | |
Numb | VietNVB | 35:30 | Nếu ai giết người, phải cứ theo lời khai của các nhân chứng mà xử tử kẻ sát nhân, nhưng một nhân chứng không đủ để kết án xử tử. | |
Numb | VietNVB | 35:31 | Các ngươi không được nhận tiền chuộc mạng của một tên sát nhân đã đủ bằng chứng mắt tội và đáng chết vì nó buộc phải bị xử tử. | |
Numb | VietNVB | 35:32 | Các ngươi đừng nhận tiền chuộc mạng của người đã trốn đến một thành ẩn náu và cho phép nó trở về sống trong sản nghiệp mình trước khi thầy tế lễ tối cao qua đời. | |
Numb | VietNVB | 35:33 | Đừng làm ô uế đất đai mà các ngươi đang sinh sống; máu đào đổ ra làm ô uế đất đai và không thể nào chuộc tội cho đất đai đã thấm máu đào đã đổ ra. Phải dùng máu của kẻ đổ máu người mới chuộc tội cho đất đai được. | |
Chapter 36
Numb | VietNVB | 36:1 | Các gia trưởng Ga-la-át là con trai Ma-ki, cháu Ma-na-se trong dòng hậu tự Giô-sép, đến thưa chuyện với Môi-se và các nhà lãnh đạo và các trưởng chi tộc trong dân Y-sơ-ra- ên. | |
Numb | VietNVB | 36:2 | Họ nói: Khi CHÚA truyền lệnh cho ngài chia đất đai cho dân Y-sơ-ra-ên làm sản nghiệp, Ngài đã ra lệnh cho chúa tôi ban sản nghiệp của anh Sê-lô-phát chúng tôi cho các con gái anh. | |
Numb | VietNVB | 36:3 | Nếu các cô ấy kết hôn với những người Y-sơ-ra-ên trong các chi tộc khác thì sản nghiệp của chúng sẽ bị cất đi khỏi sản nghiệp của tổ phụ chúng tôi mà đem qua sản nghiệp của chi tộc nào chúng gia nhập. Như thế phần đất đó đã bắt thăm cho chi tộc chúng tôi sẽ bị lấy đi. | |
Numb | VietNVB | 36:4 | Đến năm hân hỉ cho dân Y-sơ-ra-ên, sản nghiệp của chúng sẽ bị đem qua cho chi tộc mà chúng gia nhập. Như thế sản nghiệp của chúng sẽ bị truất khỏi cơ nghiệp của tổ tiên chúng tôi. | |
Numb | VietNVB | 36:5 | CHÚA truyền lệnh cho Môi-se ban bố chỉ thị này cho dân Y-sơ-ra-ên: Chi tộc của con Giô-sép nói có lý. | |
Numb | VietNVB | 36:6 | Đây là điều CHÚA phán dạy về các con gái của Sê-lô-phát, chúng muốn kết hôn với ai tuỳ ý nhưng chỉ hãy kết hôn trong các chi chi tộc trong chi tộc của tổ phụ mình. | |
Numb | VietNVB | 36:7 | Không một sản nghiệp nào trong dân Y-sơ-ra-ên được chuyển từ chi tộc này qua chi tộc khác vì mỗi công dân Y-sơ-ra-ên sẽ giữ đất đai của chi tộc mình thừa hưởng từ tổ tiên. | |
Numb | VietNVB | 36:8 | Mỗi người con gái được thừa hưởng đất đai trong bất cứ chi tộc nào của Y-sơ-ra-ên cũng phải kết hôn với người thuộc trong chi tộc của cha mình ngõ hầu mỗi công dân Y-sơ-ra-ên được sở hữu sản nghiệp của tổ phụ mình. | |
Numb | VietNVB | 36:9 | Không một sản nghiệp nào được chuyển từ chi tộc này qua chi tộc khác, vì mỗi chi tộc Y-sơ-ra-ên phải giữ đất đai mình đã thừa hưởng. | |
Numb | VietNVB | 36:11 | Các con gái của Sê-lô-phát: Mách-đa, Thiệt-sa, Hốt-la, Minh-ca và Nô-a đều kết hôn với anh em chú bác của mình. | |
Numb | VietNVB | 36:12 | Các cô ấy kết hôn trong vòng các chi chi tộc của dòng dõi Ma-na-se con trai Giô-sép, nên sản nghiệp họ vẫn còn lại trong chi tộc và chi chi tộc của cha mình. | |