PSALMS
Up
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
Chapter 1
Psal | VietNVB | 1:1 | Phước cho người nàoKhông đi theo mưu kế kẻ ác,Không đứng trong đường tội nhân,Không ngồi chung với kẻ nhạo báng. | |
Psal | VietNVB | 1:3 | Người ấy sẽ như cây trồng bên dòng nước,Sinh hoa quả đúng mùa,Lá không tàn héo.Mọi việc người làm đều thịnh vượng. | |
Psal | VietNVB | 1:5 | Nên kẻ ác sẽ không đứng nổi trong ngày phán xử,Tội nhân sẽ không được ở trong hội người công chính. | |
Chapter 2
Psal | VietNVB | 2:2 | Các vua trần gian nổi dậy,Các lãnh tụ cùng nhau hội nghị chống CHÚAVà Đấng xức dầu của Ngài.(Họ bảo:) | |
Psal | VietNVB | 2:5 | Bấy giờ, trong cơn thịnh nộ, Ngài khiển trách chúng nó.Trong cơn giận dữ, Ngài làm chúng nó kinh hoàng. | |
Psal | VietNVB | 2:7 | Ta sẽ truyền sắc chỉ của CHÚA.Ngài phán cùng Ta: Con là con Ta,Ngày nay, chính Ta đã sinh con. | |
Psal | VietNVB | 2:8 | Hãy cầu xin Ta,Ta sẽ ban cho con các nước làm cơ nghiệp,Và toàn thể quả đất làm tài sản. | |
Psal | VietNVB | 2:10 | Vì vậy, hỡi các vua, hãy khôn ngoan.Hỡi các lãnh tụ trần gian, hãy nhận lời khuyên bảo. | |
Chapter 3
Psal | VietNVB | 3:3 | Nhưng lạy CHÚA, Chính Ngài là thuẫn che chở tôi,Là vinh quang của tôi,Là đấng nâng đầu tôi ngước lên. | |
Psal | VietNVB | 3:7 | CHÚA ôi! Xin hãy đứng dậy.Đức Chúa Trời của tôi ôi! Xin hãy giải cứu tôi.Vì Ngài đã vả má mọi kẻ thù tôi,Bẻ gẫy răng những kẻ ác. | |
Chapter 4
Psal | VietNVB | 4:1 | Lạy Đức Chúa Trời công chính của tôi.Xin đáp lời tôi, khi tôi kêu cầu.Trong lúc hoạn nạn, Ngài giải cứu tôi.Xin thương xót tôi và lắng nghe lời cầu nguyện của tôi. | |
Psal | VietNVB | 4:2 | Hỡi các người, các người biến vinh quang ta thành sỉ nhục cho đến khi nào?Các người vẫn yêu lời hư không, vẫn tìm điều giả dối cho đến bao giờ? | |
Psal | VietNVB | 4:3 | Hãy biết rằng CHÚA đã để riêng cho mình người kính sợ Ngài.CHÚA sẽ nghe khi ta kêu cầu Ngài. | |
Psal | VietNVB | 4:4 | Hãy run sợ và chớ phạm tội.Khi nằm trên giường,Hãy suy gẫm trong lòng và im lặng.Sê la. | |
Psal | VietNVB | 4:6 | Nhiều người nói: Làm sao chúng tôi thấy phước lành?Lạy CHÚA, xin soi sáng mặt Ngài trên chúng tôi. | |
Psal | VietNVB | 4:7 | Ngài đã ban cho lòng tôi tràn đầy niềm vuiNhiều hơn niềm vui của chúng khi chúng được lúa, rượu tràn đầy. | |
Chapter 5
Psal | VietNVB | 5:2 | Hỡi vua và Đức Chúa Trời tôi,Xin hãy nghe tiếng kêu van của tôi,Vì tôi cầu nguyện cùng Ngài. | |
Psal | VietNVB | 5:3 | Lạy CHÚA, mỗi buổi sáng Ngài nghe tiếng tôi,Mỗi buổi sáng tôi dâng lời khẩn nguyện và trông đợi. | |
Psal | VietNVB | 5:7 | Còn tôi, nhờ tình thương bao la của NgàiTôi sẽ vào nhà Ngài;Với lòng kính sợ,Tôi sẽ hướng về điện thánh Ngài mà thờ phượng. | |
Psal | VietNVB | 5:8 | Lạy CHÚA, vì cớ các kẻ thù tôi,Xin hướng dẫn tôi bằng sự công chính của Ngài,Xin san bằng đường lối Ngài trước mặt tôi. | |
Psal | VietNVB | 5:9 | Vì nơi môi miệng chúng thiếu điều chân thật.Lòng chúng nó bại hoại,Cổ họng chúng nó như mồ mả mở toang,Lưỡi chúng nó đầy lời nịnh hót. | |
Psal | VietNVB | 5:10 | Lạy Đức Chúa Trời, xin trừng trị chúng nó,Hãy để chúng ngã trong mưu chước mình.Xin đuổi chúng đi, vì chúng phạm nhiều tội ác;Vì chúng đã phản nghịch cùng Ngài. | |
Psal | VietNVB | 5:11 | Nhưng tất cả những ai trú ẩn nơi Ngài sẽ mừng rỡ, ca hát mãi mãi.Xin bảo vệ họ để những người yêu mến danh Ngài được hân hoan trong Ngài. | |
Chapter 6
Psal | VietNVB | 6:1 | Lạy CHÚA, trong cơn giận, xin Ngài đừng quở trách tôi,Trong cơn thịnh nộ, xin Ngài chớ trừng phạt tôi. | |
Psal | VietNVB | 6:2 | Lạy CHÚA, xin thương xót tôi vì tôi suy tàn,Lạy CHÚA, xin chữa lành tôi vì xương cốt tôi run rẩy. | |
Psal | VietNVB | 6:4 | Lạy CHÚA, xin hãy trở lại và giải cứu linh hồn tôi,Xin cứu rỗi tôi vì tình yêu thương của Chúa. | |
Psal | VietNVB | 6:6 | Tôi kiệt sức vì than thở.Đêm đêm giường tôi ngập tràn dòng lệ,Chõng tôi ướt đẫm nước mắt. | |
Chapter 7
Psal | VietNVB | 7:1 | Lạy CHÚA, là Đức Chúa Trời tôi, tôi ẩn náu nơi Ngài.Xin cứu tôi khỏi mọi kẻ săn đuổi tôi và giải cứu tôi. | |
Psal | VietNVB | 7:5 | Thì hãy để kẻ thù săn đuổi và bắt lấy tôi,Giày đạp mạng sống tôi dưới đất,Và chôn vùi vinh dự tôi nơi bụi cát. | |
Psal | VietNVB | 7:6 | Lạy CHÚA, trong cơn giận xin hãy đứng dậy,Xin hãy đứng lên nghịch cùng cơn giận của kẻ thù tôi.Lạy Đức Chúa Trời tôi, xin thức dậy và truyền sự đoán xét. | |
Psal | VietNVB | 7:8 | CHÚA đoán xét các dân.Lạy CHÚA, xin xét xử tôi theo sự công chính tôi,Và theo sự liêm chính trong lòng tôi. | |
Psal | VietNVB | 7:9 | Nguyện sự gian ác của kẻ dữ chấm dứt,Nhưng Ngài vững lập người công chính.Lạy Đức Chúa Trời công chính, Ngài là Đấng dò xét lòng dạ con người. | |
Chapter 8
Psal | VietNVB | 8:1 | Lạy CHÚA, Chúa chúng tôi.Danh Ngài uy nghiêm biết bao trên khắp cả trái đất.Sự huy hoàng NgàiVượt cả các tầng trời. | |
Psal | VietNVB | 8:2 | Từ môi miệng trẻ thơ và trẻ con đương bú,Ngài xây dựng thành lũy. Vì cớ kẻ thù mình,Ngài làm cho kẻ thù nghịchVà người báo thù phải im lặng. | |
Psal | VietNVB | 8:3 | Khi tôi nhìn các tầng trời,Là công việc của ngón tay Ngài;Mặt trăng và các ngôi sao mà Ngài đã lập. | |
Psal | VietNVB | 8:5 | Ngài làm cho con người kém hơn Đức Chúa Trời một chút.Ban cho con người vinh quang và tôn trọng. | |
Psal | VietNVB | 8:6 | Ngài khiến con người cai trị trên các vật do tay Ngài tạo nên,Đặt tất cả mọi vật phục dưới chân con người. | |
Chapter 9
Psal | VietNVB | 9:6 | Kẻ thù đã bị tuyệt diệt, điêu tàn mãi mãi,Ngài đã phá đổ tận móng các thành,Hủy diệt ngay cả kỷ niệm chúng nó. | |
Psal | VietNVB | 9:11 | Hãy ca ngợi CHÚA, là Đấng ngự tại Si-ôn.Hãy rao truyền công việc của Ngài giữa các dân. | |
Psal | VietNVB | 9:13 | Lạy CHÚA, xin thương xót tôi.Hãy xem hoạn nạn tôi phải chịu vì kẻ ghét tôi.Ngài là Đấng nâng tôi lên khỏi cổng sự chết. | |
Psal | VietNVB | 9:14 | Để tôi kể lại mọi lời ca tụng NgàiTại cổng con gái Si-ôn.Tôi vui mừng vì được Ngài giải cứu. | |
Psal | VietNVB | 9:15 | Các nước đã rơi xuống hố mà chúng đã đào.Chân chúng nó mắc vào lưới mà chúng đã giăng. | |
Psal | VietNVB | 9:16 | CHÚA đã bày tỏ chính mình Ngài qua việc đoán xét.Kẻ ác mắc bẫy trong chính công việc tay chúng đã làm.Hi-gai-ôn. Sê la | |
Psal | VietNVB | 9:18 | Vì người nghèo sẽ không bị lãng quên mãi mãi,Kẻ khốn cùng sẽ không bị tuyệt vọng luôn luôn. | |
Psal | VietNVB | 9:19 | Lạy CHÚA, xin hãy đứng dậy.Xin chớ để phàm nhân đắc thắng.Nguyện các nước bị đoán xét trước mặt Ngài. | |
Chapter 10
Psal | VietNVB | 10:2 | Kẻ ác, với lòng kiêu căng, săn đuổi người khốn cùng.Họ mắc phải mưu mà chúng đã bày. | |
Psal | VietNVB | 10:3 | Vì kẻ ác khoe khoang về dục vọng trong lòng chúng.Và kẻ tham phỉ báng và khinh dể CHÚA. | |
Psal | VietNVB | 10:4 | Kẻ ác lên mặt kiêu ngạo, không tìm kiếm Ngài.Không có Đức Chúa Trời trong mọi suy tư của hắn. | |
Psal | VietNVB | 10:5 | Đường lối hắn luôn luôn thịnh vượng.Sự đoán xét của Ngài cao quá, vượt khỏi tầm mắt hắn.Nó chê cười tất cả kẻ thù. | |
Psal | VietNVB | 10:6 | Nó nghĩ trong lòng rằng: Ta sẽ không bị lay chuyển.Đời đời ta sẽ không bao giờ bị tai họa gì. | |
Psal | VietNVB | 10:7 | Miệng nó đầy những nguyền rủa, lừa gạt và đe doạ.Dưới lưỡi nó là hiểm độc và gian ác. | |
Psal | VietNVB | 10:8 | Nó ngồi mai phục nơi thôn làng.Từ nơi ẩn núp nó giết người vô tội.Mắt nó rình rập kẻ cô thế. | |
Psal | VietNVB | 10:9 | Từ nơi ẩn núp, nó như sư tử lén lút rình mò.Nó rình mò để bắt người cùng khốn.Nó bắt lấy người cùng khốn, kéo vào trong lưới. | |
Psal | VietNVB | 10:11 | Nó nghĩ trong lòng rằng: Đức Chúa Trời đã quên.Ngài đã ẩn mặt, không bao giờ nhìn thấy. | |
Psal | VietNVB | 10:12 | Lạy CHÚA, xin Ngài đứng dậy,Lạy Đức Chúa Trời, xin Ngài đưa tay ra.Xin Ngài chớ quên kẻ khốn cùng. | |
Psal | VietNVB | 10:13 | Tại sao kẻ ác khinh dể Đức Chúa Trời,Hắn nghĩ trong lòng rằng:Ngài không tìm thấy đâu. | |
Psal | VietNVB | 10:14 | Nhưng Ngài thấy, Ngài ghi nhận sự hoạn nạn, điều đau khổ.Để báo trả bằng chính tay mình.Người cô thế phó thác mình cho Ngài.Ngài vẫn là Đấng giúp đỡ kẻ mồ côi. | |
Psal | VietNVB | 10:15 | Xin bẻ gãy cánh tay kẻ ác,Tra xét điều gian ác của kẻ dữ,Cho đến khi không thấy gì nữa. | |
Psal | VietNVB | 10:17 | CHÚA ôi, Ngài lắng nghe nguyện vọng của kẻ nhu mì.Ngài làm cho họ vững lòng, nghiêng tai nghe họ. | |
Chapter 11
Psal | VietNVB | 11:1 | Tôi ẩn náu mình nơi CHÚA.Sao các người nói cùng linh hồn ta:Hãy trốn lên núi ngươi như chim. | |
Psal | VietNVB | 11:2 | Vì kìa kẻ ác giương cung,Tra tên vào dây cung.Từ trong bóng tối,Bắn người ngay thẳng. | |
Psal | VietNVB | 11:4 | CHÚA ở trong đền thánh Ngài;CHÚA ngự trên trời.Mắt Ngài quan sát,Mí mắt Ngài dò xét loài người. | |
Psal | VietNVB | 11:6 | Ngài sẽ đổ than hồng và diêm sinh trên kẻ ác.Ngọn gió nóng bỏng sẽ là phần chúng nó. | |
Chapter 12
Psal | VietNVB | 12:1 | Lạy CHÚA, xin giải cứu chúng tôi.Vì người kính sợ Chúa không còn nữa,Và kẻ trung tín biến mất giữa vòng loài người. | |
Psal | VietNVB | 12:4 | Tức là kẻ nói rằng: chúng ta sẽ thắng nhờ miệng lưỡi.Môi miệng là của chúng ta, ai sẽ là Chúa chúng ta? | |
Psal | VietNVB | 12:5 | Vì kẻ khốn cùng bị bóc lột,Người thiếu thốn rên siết.Chính Ta sẽ đứng dậy, CHÚA phán:Ta sẽ đặt người nơi an toàn, là nơi người mong muốn. | |
Psal | VietNVB | 12:6 | Lời CHÚA là lời trong sạch.Như bạc luyện trong lò nung bằng đất,Tinh luyện đến bảy lần. | |
Psal | VietNVB | 12:7 | Lạy CHÚA, chính Ngài canh giữ người khốn cùng.Ngài bảo vệ người khỏi thế hệ này cho đến đời đời. | |
Chapter 13
Psal | VietNVB | 13:2 | Linh hồn tôi vẫn đau đớn cho đến bao giờ?Lòng tôi vẫn buồn rầu mỗi ngày?Kẻ thù vẫn được tôn cao hơn tôi cho đến chừng nào? | |
Psal | VietNVB | 13:3 | Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của tôi.Xin hãy xem xét, xin đáp lời tôi.Xin ban ánh sáng cho mắt tôi,Kẻo tôi phải ngủ đi trong sự chết. | |
Psal | VietNVB | 13:5 | Nhưng tôi tin cậy nơi tình thương của Ngài.Lòng tôi vui mừng trong sự giải cứu của Ngài. | |
Chapter 14
Psal | VietNVB | 14:1 | Kẻ ngu dại nói trong lòng rằng:Không có Đức Chúa Trời.Chúng nó đều thối nát, làm những điều ghê tởm.Không có ai làm điều thiện. | |
Psal | VietNVB | 14:2 | CHÚA từ trên trờiNhìn xuống loài người.Để xem thử có ai khôn ngoan,Có ai tìm kiếm Đức Chúa Trời không? | |
Psal | VietNVB | 14:3 | Tất cả đều lầm lạc;Chúng nó cùng nhau đều bại hoại.Không có ai làm điều thiện,Dù một người cũng không. | |
Psal | VietNVB | 14:4 | Phải chăng tất cả kẻ làm ác đều thiếu hiểu biết?Chúng ăn nuốt dân ta như ăn bánh,Cũng chẳng cầu khẩn CHÚA. | |
Chapter 15
Psal | VietNVB | 15:3 | Là người có lưỡi không nói hành,Không làm điều ác hại bạn hữu,Và không lăng nhục người lân cận. | |
Psal | VietNVB | 15:4 | Mắt người khinh bỉ kẻ gian ácNhưng tôn trọng người kính sợ CHÚA.Người đã thề nguyện,Dù có tổn hại cũng không thay đổi. | |
Chapter 16
Psal | VietNVB | 16:2 | Tôi đã thưa cùng CHÚA, chính Ngài là Chúa tôi.Ngoài Ngài ra, tôi không có ân phúc nào khác. | |
Psal | VietNVB | 16:3 | Còn đối với các thánh trên đất và các người cao quý.Tôi đặt tất cả niềm vui của tôi nơi họ. | |
Psal | VietNVB | 16:4 | Sự đau đớn của những kẻ theo thần khácSẽ gia tăng gấp bội.Tôi sẽ không dâng tế lễ huyết chúng nó.Môi tôi sẽ không xưng tên chúng nó. | |
Psal | VietNVB | 16:5 | CHÚA là phần cơ nghiệp và là chén của tôi.Chính Ngài là Đấng nắm giữ cơ nghiệp cho tôi. | |
Psal | VietNVB | 16:7 | Tôi ca ngợi CHÚA, là Đấng khuyên bảo tôi.Thật vậy, trong đêm trường lòng tôi nhắc nhở tôi. | |
Psal | VietNVB | 16:8 | Tôi hằng để CHÚA ở trước mặt tôi.Vì Ngài ở bên phải tôiNên tôi sẽ không bị rúng động. | |
Psal | VietNVB | 16:9 | Bởi thế, lòng dạ tôi vui vẻ, tâm linh tôi mừng rỡ,Thật vậy, thân thể tôi được ở an toàn. | |
Psal | VietNVB | 16:10 | Vì Ngài sẽ không bỏ linh hồn tôi nơi Âm Phủ.Ngài cũng không để kẻ yêu dấu Ngài thấy mồ mả. | |
Chapter 17
Psal | VietNVB | 17:1 | Lạy CHÚA, xin nghe điều công chính,Xin chú ý lời tôi kêu van,Xin lắng tai nghe lời tôi cầu nguyện,Từ môi miệng không gian dối. | |
Psal | VietNVB | 17:3 | Ngài đã dò thử lòng tôi, Ngài đã xem xét tôi lúc ban đêm,Ngài đã thử luyện tôi và không thấy gì.Tôi đã quyết định miệng tôi sẽ không phạm tội. | |
Psal | VietNVB | 17:4 | Còn về công việc loài người.Nhờ lời Ngài,Chính tôi tránh khỏiCon đường kẻ hung bạo. | |
Psal | VietNVB | 17:6 | Lạy Đức Chúa Trời, tôi kêu cầu Ngài vì Ngài đáp lời tôi.Xin nghiêng tai nghe lời tôi. | |
Psal | VietNVB | 17:7 | Lạy Đấng giải cứu, xin bày tỏ tình thương diệu kỳ của NgàiCho những kẻ ẩn náu mình nơi tay hữu NgàiThoát khỏi kẻ thù họ. | |
Psal | VietNVB | 17:11 | Chúng vây phủ chúng tôi từng bước.Mắt chúng chăm chú đặng quật tôi ngã xuống đất. | |
Psal | VietNVB | 17:13 | Lạy CHÚA, xin hãy đứng dậy, đối diện và đánh quỵ chúng.Xin hãy dùng gươm Ngài cứu linh hồn tôi khỏi kẻ ác. | |
Psal | VietNVB | 17:14 | Lạy CHÚA, cánh tay Ngài cứu chúng tôi khỏi người phàm,Là người mà phần chúng nó chỉ có trong đời sống trần gian.Nguyện Ngài dành sẵn nhiều án phạt cho chúng,Nhiều cho con cái chúng,Lại còn thừa đến cháu chắt nữa. | |
Chapter 18
Psal | VietNVB | 18:2 | CHÚA là vách đá, là thành lũy, là Đấng giải cứu tôi.Đức Chúa Trời của tôi là núi đá, nơi tôi trú ẩn,Là thuẫn đỡ, là sừng cứu rỗi, là thành trì của tôi. | |
Psal | VietNVB | 18:6 | Trong cảnh hiểm nghèo, tôi cầu khẩn CHÚA.Tôi kêu cứu Đức Chúa Trời của tôi.Từ đền Ngài, Ngài nghe tiếng tôi,Và tiếng kêu nài của tôi trước mặt Ngài thấu đến tai Ngài. | |
Psal | VietNVB | 18:7 | Bấy giờ đất rung chuyển và rúng động.Nền móng các núi cũng lay độngVà run rẩy vì Ngài nổi giận. | |
Psal | VietNVB | 18:8 | Khói phun ra từ mũi Ngài,Lửa thiêu đốt từ miệng Ngài,Từ Ngài than cháy rực bùng lên. | |
Psal | VietNVB | 18:11 | Ngài lấy bóng tối làm màn che chung quanh.Lấy nước tối đen, mây dày đặc làm trướng phủ. | |
Psal | VietNVB | 18:12 | Từ hào quang trước mặt Ngài,Các đám mây của Ngài đi qua, có mưa đá và than lửa hồng. | |
Psal | VietNVB | 18:13 | CHÚA làm sấm xét trên trời,Đấng Chí Cao cất tiếng nói, có mưa đá và than lửa hồng. | |
Psal | VietNVB | 18:14 | Ngài bắn tên ra, làm chúng phân tán.Ngài làm chớp nhoáng, khiến chúng chạy tán loạn. | |
Psal | VietNVB | 18:15 | Lạy CHÚA, do lời quở trách của Ngài,Bởi hơi thở phát ra từ mũi Ngài,Các vực sâu dưới nước phải lộ ra,Nền móng thế giới phải phơi bầy. | |
Psal | VietNVB | 18:17 | Ngài giải cứu tôi khỏi kẻ thù hùng mạnh,Cùng những kẻ ghét tôi vì chúng nó mạnh hơn tôi. | |
Psal | VietNVB | 18:20 | CHÚA thưởng cho tôi tùy theo sự công chính của tôi.Ngài bồi thường cho tôi tùy theo tay trong sạch của tôi. | |
Psal | VietNVB | 18:21 | Vì tôi đã tuân giữ đường lối của CHÚA,Không làm điều ác xa cách Đức Chúa Trời của tôi. | |
Psal | VietNVB | 18:22 | Vì tất cả mạng lệnh của Ngài đều ở trước mặt tôi,Tôi không bỏ qua quy luật nào của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 18:24 | CHÚA bồi thường cho tôi tùy theo sự công chính của tôi,Tùy theo tay trong sạch của tôi trước mắt Ngài. | |
Psal | VietNVB | 18:25 | Với người trung tín, Ngài là Đấng thành tín.Với người trọn đạo, Ngài là Đấng trọn lành. | |
Psal | VietNVB | 18:26 | Với người trong sạch, Ngài là Đấng trong sạch.Với người xảo quyệt, Ngài sẽ đối xử nghiêm minh. | |
Psal | VietNVB | 18:28 | Vì chính Ngài thắp ngọn đèn của tôi lên.Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của tôi,Ngài soi sáng cảnh tối tăm của tôi. | |
Psal | VietNVB | 18:29 | Vì nhờ Ngài, tôi có thể dẹp tan một đoàn quân thù,Nhờ Đức Chúa Trời của tôi, tôi có thể vượt qua thành lũy. | |
Psal | VietNVB | 18:30 | Còn Đức Chúa Trời, đường lối Ngài là toàn hảo.Lời của CHÚA đã được tinh luyện,Ngài là thuẫn đỡCho mọi kẻ trú ẩn nơi Ngài. | |
Psal | VietNVB | 18:32 | Đức Chúa Trời là Đấng nai nịt tôi bằng sức mạnh,Và làm cho đường lối tôi toàn hảo. | |
Psal | VietNVB | 18:33 | Ngài làm cho chân tôi lanh lẹ như nai,Và đặt tôi đứng vững vàng tại nơi cao của tôi. | |
Psal | VietNVB | 18:35 | Ngài ban cho tôi thuẫn cứu rỗi,Tay phải Ngài nâng đỡ tôi,Sự giúp đỡ của Ngài làm cho tôi vĩ đại. | |
Psal | VietNVB | 18:37 | Tôi đuổi theo kẻ thù và đuổi kịp chúng.Tôi sẽ không quay về cho đến khi chúng bị hủy diệt. | |
Psal | VietNVB | 18:38 | Tôi đâm thủng chúng nó, đến nỗi chúng không thể dậy nổi.Chúng ngã quỵ dưới chân tôi. | |
Psal | VietNVB | 18:39 | Ngài nai nịt cho tôi bằng sức mạnh để chiến đấu,Làm cho kẻ chống đối phải hạ mình quy phục. | |
Psal | VietNVB | 18:41 | Chúng nó kêu cầu nhưng không ai giải cứu.Chúng nó cầu khẩn cả CHÚA nhưng Ngài không trả lời. | |
Psal | VietNVB | 18:42 | Và tôi đánh tan chúng nó như bụi tung trước gió.Tôi chà nát chúng nó như bùn ngoài đường. | |
Psal | VietNVB | 18:43 | Ngài đã giải cứu tôi khỏi tranh chấp với dân chúng,Ngài lập tôi làm đầu các nước,Một dân tôi không biết sẽ phục vụ tôi. | |
Psal | VietNVB | 18:44 | Ngay khi nghe nói về tôi chúng liền vâng phục,Những người ngoại quốc phải khúm núm trước tôi. | |
Psal | VietNVB | 18:46 | CHÚA hằng sống! Vầng đá của tôi đáng đuợc ca tụng!Đức Chúa Trời, Đấng cứu rỗi tôi đáng được tôn vinh! | |
Psal | VietNVB | 18:48 | Ngài giải cứu tôi khỏi quân thù,Thật vậy, Ngài nâng tôi lên cao hơn kẻ chống đối tôi.Ngài cứu tôi khỏi kẻ bạo tàn. | |
Chapter 19
Psal | VietNVB | 19:1 | Các từng trời loan truyền vinh quang của Đức Chúa Trời,Cõi không gian tuyên bố công việc của tay Ngài. | |
Psal | VietNVB | 19:2 | Ngày này qua ngày khác, truyền rao sứ điệp,Đêm nọ đến đêm kia bầy tỏ sự hiểu biết. | |
Psal | VietNVB | 19:4 | Tiếng của chúng vang ra khắp đất,Lời nói chúng nó đến tận cùng thế giới,Ngài đã dựng lều cho mặt trời trên không gian. | |
Psal | VietNVB | 19:6 | Mặt trời mọc từ đầu chân trời này,Chạy vòng đến cuối chân trời kia,Không gì thoát khỏi sức nóng mặt trời. | |
Psal | VietNVB | 19:7 | Kinh Luật của CHÚA là toàn hảo,Hồi sinh linh hồn.Lời chứng của CHÚA là chắc chắn,Khiến người trẻ dại trở thành khôn ngoan. | |
Psal | VietNVB | 19:8 | Giới luật của CHÚA là ngay thẳng,Làm lòng người vui vẻ.Điều răn của CHÚA là trong sáng,Soi sáng con mắt. | |
Psal | VietNVB | 19:9 | Sự kính sợ CHÚA là trong sạch,Hằng còn mãi mãi.Phán quyết của CHÚA là chân thật,Tất cả đều công chính. | |
Psal | VietNVB | 19:10 | Các điều ấy quý hơn vàng,Hơn cả vàng ròng,Ngọt hơn mật,Hơn cả mật chảy từ tàng ong. | |
Psal | VietNVB | 19:11 | Hơn thế nữa, tôi tớ Ngài được các điều ấy giáo huấn,Người nào tuân giữ lấy, được phần thưởng lớn. | |
Psal | VietNVB | 19:13 | Xin gìn giữ tôi tớ Ngài khỏi cố ý phạm tội,Xin chớ để tội lỗi cai trị tôi,Thì tôi sẽ không có gì đáng trách,Và không phạm trọng tội. | |
Chapter 20
Psal | VietNVB | 20:1 | Cầu xin CHÚA đáp lời ngươi trong ngày gian nguy.Xin danh Đức Chúa Trời của Gia-cốp bảo vệ ngươi. | |
Psal | VietNVB | 20:3 | Xin Chúa ghi nhớ tất cả những lễ vật ngươi dâng,Và tiếp nhận những tế lễ toàn thiêu ngươi hiến. | |
Psal | VietNVB | 20:4 | Xin Chúa ban cho ngươi điều lòng ngươi mơ ước,Và hoàn thành mọi kế hoạch của ngươi. | |
Psal | VietNVB | 20:5 | Chúng tôi reo mừng trong cuộc chiến thắng của người.Và nhân danh Đức Chúa Trời chúng ta giương cao ngọn cờ.Cầu xin CHÚA hoàn thành mọi điều người thỉnh nguyện. | |
Psal | VietNVB | 20:6 | Bây giờ tôi biết CHÚA giúp đỡ Đấng được xức dầu của Ngài.Từ trên trời thánh Ngài đáp lời người,Ngài giải cứu người bằng những việc quyền năng của tay phải Ngài. | |
Psal | VietNVB | 20:7 | Kẻ này nhờ cậy xe cộ, kẻ khác nhờ cậy ngựa chiến.Nhưng chúng tôi nhờ cậy danh CHÚA, Đức Chúa Trời chúng tôi. | |
Chapter 21
Psal | VietNVB | 21:1 | Lạy CHÚA, nhờ năng lực Ngài, vua vui mừng,Nhờ sự cứu rỗi Ngài vua vô cùng hân hoan. | |
Psal | VietNVB | 21:2 | Ngài ban cho người điều lòng người ao ước,Ngài không từ chối điều miệng người cầu xin.Sê-la. | |
Psal | VietNVB | 21:4 | Người xin Ngài sự sống, Ngài ban cho người,Ngài ban cho người những ngày vĩnh cửu. | |
Psal | VietNVB | 21:5 | Nhờ sự cứu rỗi Ngài, người được vinh quang vĩ đại.Ngài ban cho người uy nghi, lộng lẫy. | |
Psal | VietNVB | 21:6 | Vì Ngài ban cho người phước lành vĩnh cửu,Ngài ban cho người niềm vui trước mặt Ngài. | |
Psal | VietNVB | 21:7 | Vì vua tin cậy CHÚA,Và nhờ tình thương của Đấng Chí CaoNên người sẽ không bị rúng động. | |
Psal | VietNVB | 21:8 | Cánh tay vua sẽ bắt được mọi kẻ thù người.Cánh tay phải vua sẽ nắm được mọi kẻ ghét người. | |
Psal | VietNVB | 21:9 | Khi CHÚA xuất hiện,Người sẽ làm cho chúng như ngọn lửa hừng,Trong cơn thịnh nộ, người sẽ nuốt chúng nó.Và lửa sẽ thiêu đốt chúng nó đi. | |
Psal | VietNVB | 21:10 | Người sẽ hủy diệt con cháu chúng khỏi mặt đất,Và dòng dõi họ giữa vòng loài người. | |
Psal | VietNVB | 21:12 | Vì người sẽ làm cho chúng quay lưng bỏ chạy,Người sẽ giương cung nhắm vào mặt chúng. | |
Chapter 22
Psal | VietNVB | 22:1 | Đức Chúa Trời tôi ôi! Đức Chúa Trời tôi ôi!Sao Ngài lìa bỏ tôi?Sao Ngài cách xa, không giải cứu tôi,Không nghe tiếng kêu gào của tôi? | |
Psal | VietNVB | 22:2 | Lạy Đức Chúa Trời của tôi, suốt ngày tôi kêu cầu nhưng Ngài không đáp lời,Ban đêm tôi cũng không yên nghỉ. | |
Psal | VietNVB | 22:6 | Nhưng tôi chỉ là con sâu, không phải người,Bị loài người chế nhạo, bị người ta khinh bỉ. | |
Psal | VietNVB | 22:9 | Nhưng chính Ngài là Đấng đem tôi ra khỏi lòng mẹ,Khiến tôi an toàn ở trên vú mẹ tôi. | |
Psal | VietNVB | 22:10 | Từ lòng mẹ, tôi đã được giao cho Ngài,Ra khỏi lòng mẹ, Ngài là Đức Chúa Trời của tôi. | |
Psal | VietNVB | 22:14 | Tôi bị đổ ra như nước,Xương cốt tôi đều rã rời,Tim tôi như sáp,Tan chảy trong ngực tôi. | |
Psal | VietNVB | 22:15 | Sức tôi khô cạn như mảnh sành,Lưỡi tôi dính vào cổ họng,Ngài để tôi nơi tro bụi của sự chết. | |
Psal | VietNVB | 22:16 | Vì đàn chó bao quanh tôi,Lũ người hung dữ vây phủ tôi,Chúng đâm thủng chân tay tôi. | |
Psal | VietNVB | 22:19 | Nhưng Ngài, lạy CHÚA, xin đừng ở xa tôi,Ngài là sức mạnh của tôi, xin mau mau tiếp cứu tôi. | |
Psal | VietNVB | 22:23 | Hỡi những người tôn kính CHÚA, hãy ca ngợi Ngài.Hỡi tất cả con cháu Gia-cốp, hãy tôn vinh Ngài.Hỡi tất cả dòng dõi Y-sơ-ra-ên, hãy kính sợ Ngài. | |
Psal | VietNVB | 22:24 | Vì Ngài đã không khinh bỉ, cũng chẳng ghê tởmNỗi đau đớn của người khốn khổ.Ngài cũng không tránh mặt người,Nhưng khi người kêu cầu với Ngài thì Ngài đáp lời. | |
Psal | VietNVB | 22:25 | Lời ca ngợi của tôi giữa hội chúng lớn đến từ Ngài,Tôi sẽ làm trọn những lời khấn nguyện của tôi trước mặt những người kính sợ Chúa. | |
Psal | VietNVB | 22:26 | Người nghèo sẽ ăn và thỏa lòng,Người tìm kiếm CHÚA sẽ ca ngợi Ngài.Nguyện lòng các ngươi được sống mãi mãi. | |
Psal | VietNVB | 22:27 | Khắp cả trái đấtSẽ ghi nhớ và trở lại cùng CHÚA,Tất cả gia tộc các nướcSẽ thờ phượng trước mặt Ngài. | |
Psal | VietNVB | 22:29 | Tất cả những người giầu có trên đất sẽ ăn uống và thờ phượng.Mọi kẻ đi vào bụi đất sẽ quỳ lạy trước mặt Ngài,Những linh hồn không thể bảo tồn mạng sống mình. | |
Chapter 23
Psal | VietNVB | 23:4 | Dù khi tôi đi quaThung lũng bóng chết,Tôi sẽ không sợ tai họa gì.Vì Ngài ở cùng tôi,Cây trượng và cây gậy của NgàiAn ủi tôi. | |
Psal | VietNVB | 23:5 | Ngài bầy tiệc đãi tôiTrước mặt kẻ thù nghịch tôi,Ngài xức dầu trên đầu tôi,Chén tôi đầy tràn. | |
Chapter 24
Psal | VietNVB | 24:1 | Quả đất và mọi vật trên đất,Thế giới và những người sống trên nó,Đều thuộc về CHÚA. | |
Psal | VietNVB | 24:4 | Ấy là người có tay trong sạch và lòng thanh khiết,Không hướng linh hồn mình vào điều sai lầm,Không thề nguyện giả dối. | |
Psal | VietNVB | 24:5 | Người ấy sẽ nhận được phước từ CHÚA,Và sự công chính từ Đức Chúa Trời, là Đấng cứu rỗi người. | |
Psal | VietNVB | 24:6 | Ấy là dòng dõi những người tìm kiếm Ngài,Tức là những người tìm kiếm mặt Đức Chúa Trời của Gia-cốp.Sê-la. | |
Psal | VietNVB | 24:7 | Hỡi các cổng, hãy nhấc đầu lên,Hỡi các cửa đời đời, hãy nâng cao lên,Để vua vinh hiển ngự vào. | |
Psal | VietNVB | 24:8 | Vua vinh hiển này là ai?Ấy là CHÚA dũng lực và quyền năng,CHÚA quyền năng nơi chiến trận. | |
Psal | VietNVB | 24:9 | Hỡi các cổng, hãy nhấc đầu lên,Hỡi các cửa đời đời, hãy nâng cao lên.Để vua vinh hiển ngự vào. | |
Chapter 25
Psal | VietNVB | 25:2 | Đức Chúa Trời của tôi ôi! Tôi tin cậy nơi Ngài.Xin chớ để tôi bị hổ thẹn,Cũng đừng để kẻ thù reo mừng chiến thắng trên tôi. | |
Psal | VietNVB | 25:3 | Thật vậy, tất cả những người trông cậy nơi NgàiSẽ không bị hổ thẹn.Xin hãy để những kẻ bội tínBị hổ thẹn. | |
Psal | VietNVB | 25:5 | Xin hướng dẫn tôi trong chân lý Ngài và dạy dỗ tôi.Vì Ngài là Đức Chúa Trời của tôi, Đấng cứu rỗi tôi.Hằng ngày tôi trông cậy nơi Ngài. | |
Psal | VietNVB | 25:6 | Lạy CHÚA, xin nhớ lại lòng thương xót và tình yêu thương Ngài,Vì hai điều ấy hằng có từ ngàn xưa. | |
Psal | VietNVB | 25:7 | Xin đừng nhớ những lỗi lầm tôi trong thời niên thiếu,Cũng đừng nhớ những vi phạm tôi.Lạy CHÚA, xin Ngài nhớ đến tôi theo tình yêu thương Ngài,Vì bản tính tốt lành của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 25:8 | CHÚA là tốt lành và ngay thẳng,Vì thế Ngài sẽ chỉ dẫn con đường cho người tội lỗi. | |
Psal | VietNVB | 25:9 | Hướng dẫn người nhu mì trong sự công minh.Ngài cũng dạy người nhu mì con đường của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 25:10 | Tất cả đường lối của CHÚA đều là yêu thương và chân thậtCho những người gìn giữ giao ước và lời chứng của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 25:20 | Xin bảo vệ mạng sống tôi và giải cứu tôi.Chớ để tôi bị hổ thẹnVì tôi trú ẩn nơi Ngài. | |
Chapter 26
Psal | VietNVB | 26:1 | Lạy CHÚA, xin xét cho tôiVì tôi sống liêm khiết,Tôi đã tin cậy nơi CHÚA,Không hề lay chuyển. | |
Psal | VietNVB | 26:9 | Xin chớ cất linh hồn tôi đi cùng với những người tội lỗi,Cũng đừng cất mạng sống tôi chung với những kẻ khát máu. | |
Chapter 27
Psal | VietNVB | 27:1 | CHÚA là ánh sáng và sự cứu rỗi của tôi,Tôi sẽ sợ ai?CHÚA là thành lũy của mạng sống tôi,Tôi sẽ khiếp đảm ai? | |
Psal | VietNVB | 27:2 | Khi những kẻ ác xông đếnĐịnh ăn thịt tôi,Những kẻ đàn áp và thù nghịch tấn công tôi,Chúng nó sẽ vấp ngã và té nhào. | |
Psal | VietNVB | 27:3 | Dù một đạo quân bao vây tôi,Lòng tôi sẽ không sợ.Dù chiến tranh nổi dậy chống tôi,Tôi vẫn vững lòng. | |
Psal | VietNVB | 27:4 | Tôi đã xin CHÚA một điều,Là điều tôi sẽ tìm kiếm.Ấy là tôi đuợc ở trong nhà CHÚAĐến suốt đời,Để chiêm ngưỡng sự tốt đẹp của CHÚAVà cầu hỏi trong đền thờ Ngài. | |
Psal | VietNVB | 27:5 | Vì trong ngày hoạn nạn,Ngài sẽ giấu tôi trong lều Ngài,Ngài sẽ che giấu tôi trong nơi kín đáo của trại Ngài.Ngài đặt tôi lên trên vầng đá. | |
Psal | VietNVB | 27:6 | Bây giờ, đầu tôi sẽ ngước caoLên trên những kẻ thù vây quanh tôi.Tôi sẽ dâng tế lễ trong trại Ngài, là tế lễ bằng lời reo hò vui vẻ.Tôi sẽ hát và ca ngợi CHÚA. | |
Psal | VietNVB | 27:9 | Xin đừng lánh mặt khỏi tôi!Trong khi giận, xin chớ xua đuổi tôi tớ Ngài,Ngài vẫn giúp đỡ tôi.Xin đừng xua đuổi, cũng chớ ruồng bỏ tôi!Lạy Đức Chúa Trời là Đấng cứu rỗi tôi. | |
Psal | VietNVB | 27:11 | Lạy CHÚA, xin dạy tôi đường lối Ngài.Xin dẫn tôi trên con đường bằng phẳngVì những kẻ rình rập tôi. | |
Psal | VietNVB | 27:12 | Xin chớ bỏ mặc tôi cho ý đồ của kẻ thù tôi,Vì những lời chứng dối và những kẻ ngăm đeHung bạo đã nổi lên chống tôi. | |
Chapter 28
Psal | VietNVB | 28:1 | Lạy CHÚA, tôi kêu cầu Ngài,Hỡi vầng đá của tôi, xin chớ bịt tai cùng tôi.Nếu Ngài im lặng với tôi,Thì tôi sẽ giống như người đi xuống huyệt mả. | |
Psal | VietNVB | 28:2 | Xin hãy nghe lời cầu nguyện của tôi,Khi tôi cầu khẩn cùng Ngài,Khi tôi giơ tay lênHướng về đền chí thánh của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 28:3 | Xin chớ cất tôi đi với kẻ ác,Hoặc với những người làm điều dữ;Là những kẻ miệng nói hòa bình cùng người lân cậnNhưng lòng thì gian trá. | |
Psal | VietNVB | 28:4 | Xin báo trả chúng tùy theo công việcVà hành vi gian ác của chúng.Xin báo trả chúng tùy theo công việc tay chúng đã làm.Hãy bắt chúng trả hình phạt xứng đáng. | |
Psal | VietNVB | 28:5 | Vì chúng không quan tâm đến công việc của CHÚA,Cùng các công trình của tay Ngài,Ngài sẽ đập tan chúng nóVà không xây dựng chúng nó lên. | |
Psal | VietNVB | 28:7 | CHÚA là sức mạnh và thuẫn đỡ cho tôi,Lòng tôi tin cậy nơi Ngài và được giúp đỡ.Lòng tôi cũng hân hoanVà ca hát cảm tạ Ngài. | |
Psal | VietNVB | 28:8 | CHÚA là sức mạnh cho dân Ngài.Ngài là thành lũy cứu rỗi cho Đấng được xức dầu của Ngài. | |
Chapter 29
Psal | VietNVB | 29:1 | Hỡi các con Đức Chúa Trời, hãy dâng cho CHÚA,Hãy dâng cho CHÚA vinh quang và quyền năng. | |
Psal | VietNVB | 29:2 | Hãy dâng cho CHÚA vinh quang của danh Ngài,Hãy trang sức thánh mà thờ phượng CHÚA. | |
Psal | VietNVB | 29:3 | Tiếng của CHÚA vang rền trên sông nước,Đức Chúa Trời vinh quang sấm sét.CHÚA ở trên các đại dương. | |
Psal | VietNVB | 29:9 | Tiếng của CHÚA làm nai cái đẻ con,Làm cho rừng cây trụi lá.Nhưng trong đền thờ Ngài mọi người đều tung hô:Vinh quang thay! | |
Chapter 30
Psal | VietNVB | 30:1 | Lạy CHÚA, tôi ca ngợi Ngài,Vì Ngài đã kéo tôi lên.Không để cho kẻ thù vui mừng vì cớ tôi. | |
Psal | VietNVB | 30:3 | Lạy CHÚA, Ngài đã đem linh hồn tôi lên khỏi Âm Phủ.Ngài đã phục hồi mạng sống tôi từ những người đi xuống huyệt sâu. | |
Psal | VietNVB | 30:5 | Vì cơn giận của Ngài chỉ trong chốc lát,Còn ơn của Ngài thì suốt cả một đời.Than khóc có thể kéo dài trong đêm.Nhưng vui mừng khi rạng đông ló dạng. | |
Psal | VietNVB | 30:7 | Lạy CHÚA, nhờ ơn Ngài,Ngài lập tôi như ngọn núi vững chắc.Ngài lánh mặt đi,Tôi bị bối rối. | |
Psal | VietNVB | 30:9 | Lợi ích gì khi tôi bị đổ huyết mất mạng,Bị đi xuống huyệt sâu?Cát bụi sẽ ca ngợi Ngài chăng?Sẽ rao truyền chân lý của Ngài không? | |
Psal | VietNVB | 30:11 | Ngài đã đổi lời than khóc của tôi ra nhảy múa,Ngài cởi bỏ áo tang chế của tôi và mặc cho tôi vui mừng. | |
Chapter 31
Psal | VietNVB | 31:1 | Lạy CHÚA, tôi ẩn náu nơi Ngài.Xin chớ để tôi bị hổ thẹn muôn đời,Xin giải cứu tôi bằng sự công chính của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 31:2 | Xin Ngài hãy nghiêng tai nghe tôi,Xin mau mau giải cứu tôi.Xin Ngài hãy làm vầng đá trú ẩn cho tôi,Làm thành lũy kiên cố để giải cứu tôi. | |
Psal | VietNVB | 31:3 | Thật chính Ngài là vầng đá và thành lũy của tôi,Vì danh Ngài xin dẫn đường và hướng dẫn tôi. | |
Psal | VietNVB | 31:5 | Tôi giao phó linh hồn tôi trong tay Ngài,Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời chân thật, Ngài đã cứu chuộc tôi. | |
Psal | VietNVB | 31:7 | Tôi sẽ hân hoan vui mừng trong tình yêu thương Ngài.Vì Ngài đã thấy nỗi khốn khổ của tôi,Biết niềm đau đớn của linh hồn tôi. | |
Psal | VietNVB | 31:9 | Lạy CHÚA, xin thương xót tôi vì tôi đang đau khổ.Mắt tôi mòn mỏi vì sầu khổ,Linh hồn và thân thể tôi cũng vậy. | |
Psal | VietNVB | 31:10 | Vì cuộc đời tôi tiêu hao trong buồn thảm,Năm tháng tôi trong tiếng thở than,Sức lực tôi suy giảm đi vì tội lỗi tôi,Và xương cốt tôi hao mòn. | |
Psal | VietNVB | 31:11 | Đối với tất cả kẻ thù, tôi là một sự khinh bỉ.Những người lân cận lại càng khinh bỉ tôi hơn.Đối với những người quen biết, tôi là vật đáng sợ.Những kẻ thấy tôi ngoài đường đều tránh mặt. | |
Psal | VietNVB | 31:12 | Tôi bị người ta loại ra khỏi tâm trí như một người chết.Tôi giống như một cái bình bể nát. | |
Psal | VietNVB | 31:13 | Vì tôi nghe nhiều người thì thào bàn tán,Bốn phía đều kinh hoàng.Trong khi chúng bàn nhau nghịch tôi,Chúng mưu toan để lấy mạng sống tôi. | |
Psal | VietNVB | 31:15 | Cuộc đời tôi ở trong tay Ngài.Xin giải cứu tôi khỏi tay những kẻ thù nghịchVà kẻ bắt bớ tôi. | |
Psal | VietNVB | 31:17 | Lạy CHÚA, xin chớ để tôi bị hổ thẹn,Vì tôi đã kêu cầu Ngài.Xin để những kẻ ác bị hổ thẹn,Nguyện chúng nó câm miệng đi xuống Âm Phủ. | |
Psal | VietNVB | 31:18 | Nguyện môi miệng dối trá phải câm đi.Là miệng hay nói những lời xấc xược, kiêu căngVà khinh bỉ chống người công chính. | |
Psal | VietNVB | 31:19 | Lớn lao thay là phúc lành,Ngài dành cho những người kính sợ Ngài,Và thi ân cho những kẻ trú ẩn nơi NgàiTrước mặt con cái loài người. | |
Psal | VietNVB | 31:20 | Trong nơi kín đáo trước mặt Ngài,Ngài che giấu họ thoát khỏi mưu kế loài người.Trong trại Ngài, Ngài bảo vệ họThoát khỏi miệng lưỡi tấn công. | |
Psal | VietNVB | 31:21 | Chúc tụng CHÚA,Vì trong thành kiên cố của Ngài,Ngài đã bầy tỏ tình yêu thương Ngài cho tôi một cách diệu kỳ. | |
Psal | VietNVB | 31:22 | Còn tôi, trong cơn hoảng hốt, tôi nói rằng:Tôi đã bị truất khỏi trước mặt Ngài,Nhưng Ngài nghe tiếng kêu cầu của tôiKhi tôi cầu cứu Ngài. | |
Psal | VietNVB | 31:23 | Hỡi tất cả các thánh của Ngài, hãy yêu mến CHÚA.CHÚA gìn giữ những người trung tín.Nhưng báo trả nặng nề những kẻ hành động kiêu căng. | |
Chapter 32
Psal | VietNVB | 32:2 | Phước cho người nàoCHÚA không quy tội ác cho,Và trong tâm linh không có sự gian dối. | |
Psal | VietNVB | 32:4 | Vì ngày đêm,Tay Ngài đè nặng trên tôi,Sinh lực tôi tiêu hao Như sương gặp nắng hạ. | |
Psal | VietNVB | 32:5 | Tôi đã thú tội cùng Ngài,Không giấu tội ác tôi.Tôi nói: Tôi sẽ xưngCác sự vi phạm tôi cùng CHÚA,Và Ngài đã tha thứTội lỗi gian ác tôi. | |
Psal | VietNVB | 32:6 | Vì vậy, hết thảy những người trung tín,Hãy cầu nguyện cùng Ngài đang khi có thể gặp được.Dù khi có nước lụt lớn dâng lênCũng không đụng đến người. | |
Psal | VietNVB | 32:7 | Ngài là nơi trú ẩn cho tôi,Ngài gìn giữ tôi khỏi hoạn nạn,Ngài bao phủ tôi bằng những bài ca giải cứu. | |
Psal | VietNVB | 32:8 | Ta sẽ dạy dỗ ngươi, chỉ cho ngươi con đường phải đi.Mắt Ta hằng chăm nom, cố vấn ngươi. | |
Psal | VietNVB | 32:9 | Đừng như con ngựa, con la,Là vật vô tri;Phải dùng hàm thiếc, dây cương để kiềm chế miệng nó.Nếu không, chúng sẽ không đến gần ngươi. | |
Psal | VietNVB | 32:10 | Kẻ ác có nhiều nỗi đau đớn,Nhưng người tin cậy CHÚAĐược tình yêu thương bao phủ họ. | |
Chapter 33
Psal | VietNVB | 33:1 | Hỡi những người trung tín, hãy reo mừng trong CHÚA.Ca ngợi Ngài là điều thích đáng cho người ngay thẳng. | |
Psal | VietNVB | 33:6 | Các tầng trời do lời CHÚA làm nên,Tất cả các thiên thể nhờ hơi thở của miệng Ngài mà có. | |
Psal | VietNVB | 33:11 | Mưu của CHÚA đứng vững muôn đời,Chương trình của Ngài còn từ đời này đến đời kia. | |
Psal | VietNVB | 33:12 | Phước cho nước nào có CHÚA làm Đức Chúa Trời mình,Dân tộc nào được Ngài chọn làm cơ nghiệp. | |
Psal | VietNVB | 33:16 | Vua không được giải cứu nhờ binh đông,Dũng sĩ không được giải thoát nhờ sức mạnh mình. | |
Psal | VietNVB | 33:17 | Nhờ ngựa chiến để giải cứu là hão huyền,Dù nó có nhiều sức mạnh nhưng không cứu thoát được. | |
Psal | VietNVB | 33:18 | Kìa, mắt CHÚA đoái xem người kính sợ Ngài,Và kẻ trông cậy nơi tình yêu thương của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 33:20 | Linh hồn chúng tôi trông cậy nơi CHÚA,Ngài là sự tiếp trợ và thuẫn đỡ cho chúng tôi. | |
Chapter 34
Psal | VietNVB | 34:4 | Tôi đã cầu khẩn CHÚA và Ngài đáp lời tôi,Ngài cũng giải cứu tôi khỏi mọi điều lo sợ. | |
Psal | VietNVB | 34:6 | Kẻ khốn cùng này kêu cầu, CHÚA nghe lời người,Và giải cứu người khỏi mọi điều khốn khổ. | |
Psal | VietNVB | 34:10 | Sư tử tơ còn thiếu thốn đói khát,Nhưng những người cầu khẩn CHÚA không thiếu một điều tốt lành nào. | |
Psal | VietNVB | 34:18 | CHÚA ở gần những người có tấm lòng đau thương,Và cứu những người có tâm linh thống hối. | |
Chapter 35
Psal | VietNVB | 35:1 | Lạy CHÚA, xin tranh luận với kẻ tranh luận cùng tôi,Chiến đấu với kẻ chiến đấu nghịch tôi. | |
Psal | VietNVB | 35:3 | Xin hãy rút lao và giáoChống lại kẻ săn đuổi tôi.Hãy nói với linh hồn tôi,Ta là sự cứu rỗi ngươi. | |
Psal | VietNVB | 35:4 | Nguyện kẻ tìm kiếm mạng sống tôiBị hổ thẹn và nhục nhã.Nguyện kẻ âm mưu điều ác hại tôiPhải tháo lui và bối rối. | |
Psal | VietNVB | 35:8 | Nguyện sự hủy hoại bất ngờ đến với chúng,Và chúng mắc vào bẫy lưới mình đã giăng.Nguyện chúng rơi vào đó và bị hủy hoại. | |
Psal | VietNVB | 35:10 | Các xương cốt tôi đều nói:Lạy CHÚA, ai giống như Ngài?Ngài giải cứu người yếu đuối khỏi kẻ mạnh bạo,Cứu người yếu kém và cùng khốn khỏi kẻ bóc lột họ. | |
Psal | VietNVB | 35:13 | Còn tôi, khi chúng đau, tôi mặc bao gai,Tôi đau đớn, tôi kiêng ăn,Khi lời cầu nguyện của tôi không được đáp lại. | |
Psal | VietNVB | 35:14 | Tôi coi họ như bạn hữu, như anh em.Tôi đi than khóc như than khóc mẹ yêu,Đầu cúi trong bộ đồ tang chế. | |
Psal | VietNVB | 35:15 | Nhưng khi tôi vấp ngã, chúng họp nhau vui mừng.Tôi không hề biết, chúng họp lại chống tôi,Chúng cấu xé tôi không ngừng. | |
Psal | VietNVB | 35:17 | Lạy Chúa, Ngài cứ nhìn xem chúng cho đến bao giờ?Xin cứu linh hồn tôi khỏi sự tàn phá của chúng,Xin cứu mạng sống tôi khỏi bầy sư tử. | |
Psal | VietNVB | 35:19 | Xin chớ để những kẻ vô cớ thù tôi vui mừng.Và kẻ vô cớ ghét tôi nheo mắt hân hoan. | |
Psal | VietNVB | 35:20 | Vì chúng không nói lời hòa bình,Nhưng nói lời gian dốiChống người hiền hòa trên đất. | |
Psal | VietNVB | 35:23 | Xin hãy thức dậy, xin hãy đứng lên bênh vực tôi.Lạy Đức Chúa Trời, Chúa tôi, xin bênh vực tôi. | |
Psal | VietNVB | 35:24 | Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của tôi. Xin xét xử tôi tùy sự công chính Ngài,Xin chớ để chúng vui mừng vì tôi. | |
Psal | VietNVB | 35:25 | Xin chớ để chúng nói trong lòng: A ha! Đó là điều chúng ta mong muốn.Hoặc nói: chúng ta đã ăn nuốt nó rồi. | |
Psal | VietNVB | 35:26 | Nguyện những kẻ vui mừng trên tai họa của tôiPhải cùng nhau bị hổ thẹn và bối rối.Nguyện những kẻ tự tôn nghịch tôiSẽ hổ thẹn và nhục nhã tràn đầy. | |
Psal | VietNVB | 35:27 | Nguyện những kẻ vui mừng cho sự công chính của tôiSẽ reo hò vui vẻ.Nguyện họ luôn luôn tung hô: CHÚA vĩ đại thay!Ngài vui thích ban sự hưng thịnh cho tôi tớ Ngài. | |
Chapter 36
Psal | VietNVB | 36:1 | Sự vi phạm của kẻ ác nói nơi sâu kín lòng tôi rằng:Không có sự kính sợ Đức Chúa Trời trước mắt nó. | |
Psal | VietNVB | 36:2 | Trong ánh mắt nó có sự khoe khoang rằngTội lỗi mình không bị lộ và chẳng bị ai ghét bỏ. | |
Psal | VietNVB | 36:3 | Những lời nói từ miệng nó đều gian ác và lừa gạt.Nó không còn hành động khôn ngoan và lương thiện. | |
Psal | VietNVB | 36:4 | Khi còn ở trên giường nó mưu toan điều gian ác,Đi theo con đường không lương thiện,Không từ bỏ điều dữ. | |
Psal | VietNVB | 36:5 | Lạy CHÚA, tình yêu thương của Ngài cao tận trời xanh,Sự thành tín của Ngài đến tận các tầng mây. | |
Psal | VietNVB | 36:6 | Sự công chính của Ngài như ngọn núi hùng vĩ,Sự công bình của Ngài như vực thẳm thâm sâu.Lạy CHÚA, Ngài bảo tồn cả loài người lẫn thú vật. | |
Psal | VietNVB | 36:7 | Lạy Đức Chúa Trời, tình yêu thương của Ngài quý báu biết bao!Nhân loại trú ẩn dưới bóng cánh Ngài. | |
Psal | VietNVB | 36:8 | Trong sự sung mãn của nhà Chúa họ dự yến tiệc,Ngài cho họ uống nước từ dòng sông vui thỏa. | |
Psal | VietNVB | 36:10 | Xin tiếp tục ban tình yêu thương Ngài cho những người biết Chúa,Và sự công chính Ngài cho những người có lòng ngay thẳng. | |
Chapter 37
Psal | VietNVB | 37:5 | Hãy giao phó đường lối mình cho CHÚA,Và tin cậy nơi Ngài, thì chính Ngài sẽ làm thành tựu. | |
Psal | VietNVB | 37:6 | Ngài sẽ khiến sự công chính ngươi chiếu ra như ánh sáng,Và sự phán đoán ngươi như giữa trưa. | |
Psal | VietNVB | 37:7 | Hãy yên lặng trước mặt CHÚA và chờ đợi Ngài.Chớ phiền lòng vì kẻ phát đạt theo đường lối mình,Hoặc vì người thực hiện những mưu ác. | |
Psal | VietNVB | 37:8 | Hãy nguôi cơn giận và từ bỏ thịnh nộ.Chớ phiền lòng vì điều đó chỉ đưa đến việc ác. | |
Psal | VietNVB | 37:9 | Vì những kẻ ác sẽ bị diệt,Nhưng những người trông cậy CHÚA, chính họ sẽ thừa hưởng đất. | |
Psal | VietNVB | 37:10 | Chỉ trong ít lâu nữa sẽ không còn kẻ ác,Dù ngươi tìm xem chỗ nó, cũng không còn nữa. | |
Psal | VietNVB | 37:11 | Nhưng những người nhu mì sẽ thừa hưởng đất,Và vui mừng trong bình an thịnh vượng. | |
Psal | VietNVB | 37:14 | Kẻ ác rút gươmVà giương cungĐể hạ sát kẻ khốn cùng và người thiếu thốn,Để giết hại người đi theo đường ngay thẳng. | |
Psal | VietNVB | 37:16 | Tiền của người công chính tuy ít,Nhưng tốt hơn sự giầu có của nhiều người gian ác. | |
Psal | VietNVB | 37:20 | Nhưng kẻ ác sẽ bị diệt vong,Kẻ thù của CHÚA như đồng cỏ tốt tươi,Chúng sẽ biến mất, chúng sẽ tiêu tan như mây khói. | |
Psal | VietNVB | 37:22 | Vì những người được Chúa ban phước sẽ thừa hưởng đất,Còn những kẻ bị Ngài rủa sả sẽ bị diệt đi. | |
Psal | VietNVB | 37:23 | CHÚA làm cho vững bền các bước đường của người,Và Ngài vui lòng về đường lối người. | |
Psal | VietNVB | 37:25 | Từ khi còn trẻ, đến nay tôi đã già,Tôi chưa từng thấy người công chính bị bỏ,Và con cháu người phải đi ăn mày. | |
Psal | VietNVB | 37:28 | Vì CHÚA yêu người công bình,Ngài không từ bỏ những người thánh của Ngài,Nhưng sẽ gìn giữ họ đời đời.Còn con cháu của kẻ ác sẽ bị diệt đi. | |
Psal | VietNVB | 37:31 | Giáo huấn của Đức Chúa Trời ở trong lòng người.Bước chân người không nghiêng ngả. | |
Psal | VietNVB | 37:33 | CHÚA sẽ không bỏ mặc họ trong tay kẻ ác,Ngài cũng không để họ bị kết án trong khi xét xử. | |
Psal | VietNVB | 37:34 | Hãy trông đợi CHÚAVà gìn giữ đường lối Ngài.Ngài sẽ tôn ngươi lên để thừa hưởng đất.Ngươi sẽ thấy khi kẻ ác bị diệt vong. | |
Psal | VietNVB | 37:37 | Hãy xem người trọn vẹn, hãy nhìn người ngay thẳng,Vì kết cuộc người sẽ nhận đuợc bình an. | |
Psal | VietNVB | 37:39 | Nhưng sự cứu rỗi người công chính đến từ CHÚA,Ngài là thành lũy của họ trong lúc gian nguy. | |
Chapter 38
Psal | VietNVB | 38:1 | Lạy CHÚA, trong cơn giận, xin Ngài đừng quở trách tôi,Trong cơn thịnh nộ, xin Ngài chớ trừng phạt tôi. | |
Psal | VietNVB | 38:3 | Vì cơn phẫn nộ của Ngài, thân thể tôi không được lành mạnh.Vì tội lỗi tôi, xương cốt tôi không được bình an. | |
Psal | VietNVB | 38:9 | Lạy Chúa, Ngài biết tất cả lòng mong ước của tôi,Tiếng rên xiết của tôi cũng không giấu được Ngài. | |
Psal | VietNVB | 38:11 | Những người yêu thương tôi và bè bạn đều tránh xa khi tôi bị hoạn nạn,Và những người bà con thì xa lánh. | |
Psal | VietNVB | 38:12 | Những kẻ tìm giết mạng sống tôi gài bẫy sập tôi,Những kẻ muốn hại tôi nói điều phá hoại,Và suốt ngày suy tính chuyện lừa gạt. | |
Psal | VietNVB | 38:15 | Vì, lạy CHÚA, tôi trông cậy nơi Ngài,Lạy Chúa, là Đức Chúa Trời tôi, chính Ngài sẽ đáp lời. | |
Psal | VietNVB | 38:16 | Tôi nói: xin đừng để chúng vui mừng vì tôi,Đừng để chúng tự tôn nghịch cùng tôi khi chân tôi vấp ngã. | |
Psal | VietNVB | 38:19 | Nhưng những kẻ thù nghịch tôi vẫn sống và mạnh mẽ,Còn những kẻ ghét tôi vô cớ thật nhiều. | |
Chapter 39
Psal | VietNVB | 39:1 | Tôi nói: tôi sẽ gìn giữ đường lối tôiĐể miệng lưỡi tôi không phạm tội.Bao lâu kẻ ác còn ở trước mặt,Tôi sẽ dùng khớp gìn giữ miệng mình. | |
Psal | VietNVB | 39:2 | Tôi câm miệng, nín lặng,Lời lành cũng không nói ra.Nhưng nỗi đau đớn của tôi dâng lên. | |
Psal | VietNVB | 39:3 | Lòng dạ tôi nóng nảy trong tôi,Đương khi tôi suy gẫm, lửa bùng cháy lên,Lưỡi tôi phải than rằng. | |
Psal | VietNVB | 39:4 | Lạy CHÚA, xin cho tôi biết sự cuối cùng của tôi,Và số các ngày của tôi là thể nào.Xin cho tôi biết đời tôi mỏng manh là dường bao! | |
Psal | VietNVB | 39:5 | Kìa, các ngày Ngài ban cho tôi chỉ vài gang tấc,Và đời tôi như không trước mặt Ngài,Phải, dù tất cả những người vững mạnh cũng chỉ là hư không. | |
Psal | VietNVB | 39:6 | Thật vậy, mỗi người bước đi như chiếc bóng,Phải, người ta bôn ba chẳng qua như hơi thở.Người chất chứa của cải nhưng không biết ai sẽ thừa hưởng. | |
Psal | VietNVB | 39:8 | Xin hãy giải cứu tôi khỏi mọi vi phạm.Xin chớ làm cho tôi thành vật đáng khinh bỉ cho kẻ khờ dại. | |
Psal | VietNVB | 39:11 | Ngài khiển trách, trừng phạt loài người vì tội ác họ.Ngài làm điều họ mơ ước hao mòn như bị mục nát.Phải, cả loài người chỉ như hơi thở. | |
Psal | VietNVB | 39:12 | Lạy CHÚA, xin nghe lời cầu nguyện tôi,Xin lắng tai nghe tiếng kêu cứu của tôi.Xin chớ bịt tai trước giọt nước mắt than khóc của tôi.Vì với Ngài, tôi là khách lạ,Là kiều dân như tất cả tổ phụ tôi. | |
Chapter 40
Psal | VietNVB | 40:2 | Ngài kéo tôi lên khỏi hố khủng khiếp,Khỏi vũng bùn lầy.Ngài đặt chân tôi trên tảng đá,Làm cho bước chân tôi vững vàng. | |
Psal | VietNVB | 40:3 | Ngài ban cho miệng tôi một bài ca mới,Bài hát ca ngợi Đức Chúa Trời chúng ta.Nhiều người sẽ thấy, kính sợVà tin cậy nơi CHÚA. | |
Psal | VietNVB | 40:4 | Phước cho người nào tin cậy nơi CHÚA,Không hướng về kẻ kiêu ngạo, cũng không xoay qua thần giả dối. | |
Psal | VietNVB | 40:5 | Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của tôi.Chính Ngài đã làm nhiều việc diệu kỳVà suy nghĩ nhiều về chúng tôi.Không ai có thể so sánh với Ngài.Nếu tôi phải nói ra hoặc công bốThì nhiều quá, không thể đếm được. | |
Psal | VietNVB | 40:6 | Ngài không mong muốn tế lễ hy sinh hay tế lễ chay,Ngài đã mở tai cho tôi,Ngài không đòi hỏi tế lễ thiêu hay tế lễ chuộc tội. | |
Psal | VietNVB | 40:8 | Lạy Đức Chúa Trời tôi, Tôi mong muốn làm theo ý Ngài,Kinh Luật của Ngài ở trong lòng tôi. | |
Psal | VietNVB | 40:9 | Tôi đã truyền tin mừng công chính giữa đại hội.Kìa, môi miệng tôi không nín lặng.Lạy CHÚA, Ngài biết điều này. | |
Psal | VietNVB | 40:10 | Tôi không giấu sự công chính của Ngài trong lòng tôi,Tôi công bố sự công chính và sự cứu rỗi của Ngài,Tôi không giấu tình yêu thương và chân lý của NgàiGiữa đại hội. | |
Psal | VietNVB | 40:11 | Lạy CHÚA, xin chớ khép kín lòng thương xót đối với tôi,Nguyện tình yêu thương và chân lý của Ngài hằng gìn giữ tôi. | |
Psal | VietNVB | 40:12 | Vì vô số tai họa vây quanh tôi,Tội ác tôi bắt kịp tôi, tôi không thể thấy được,Chúng nhiều hơn tóc trên đầu tôi,Lòng gan dạ của tôi cũng tiêu tan. | |
Psal | VietNVB | 40:14 | Nguyện những kẻ tìm giết mạng sống tôiĐều bị hổ thẹn và bối rối.Nguyện những kẻ muốn hại tôiPhải rút lui và nhục nhã. | |
Psal | VietNVB | 40:16 | Nguyện tất cả những người tìm kiếm NgàiĐược hân hoan và vui mừng trong Ngài.Những người yêu mến sự cứu rỗi Ngài sẽ luôn luôn tung hô:CHÚA vĩ đại thay! | |
Chapter 41
Psal | VietNVB | 41:1 | Phước cho người nào nghĩ đến kẻ yếu hèn,Trong ngày gian truân CHÚA sẽ giải cứu người. | |
Psal | VietNVB | 41:2 | CHÚA sẽ gìn giữ người và bảo tồn sinh mạng người.Trên đất Ngài sẽ ban phước cho ngườiVà Ngài sẽ không ruồng bỏ người theo ý muốn của kẻ thù người. | |
Psal | VietNVB | 41:3 | CHÚA nâng đỡ người khi người nằm trên giường bệnh.Trong lúc người đau yếu, Ngài chữa lành cả bệnh tật người. | |
Psal | VietNVB | 41:4 | Còn tôi, tôi thưa: Lạy CHÚA, xin thương xót tôi.Xin chữa lành tôi, vì tôi phạm tội cùng Ngài. | |
Psal | VietNVB | 41:6 | Còn kẻ đến thăm tôiNói những lời giả dối.Lòng nó chất chứa điều gian xảo;Nó đi ra ngoài rêu rao. | |
Psal | VietNVB | 41:7 | Tất cả những người ghét tôi thì thầm với nhau về tôi.Chúng âm mưu điều ác hại tôi. | |
Psal | VietNVB | 41:9 | Ngay cả người bạn thân mà tôi tin tưởng,Người từng ăn bánh của tôi,Cũng trở mặt chống nghịch tôi. | |
Psal | VietNVB | 41:12 | Còn tôi, vì tôi chân thật nên Ngài nâng đỡ tôi.Chúa đặt tôi trước mặt Ngài đời đời. | |
Chapter 42
Psal | VietNVB | 42:2 | Linh hồn tôi khao khát Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời hằng sống.Khi nào tôi mới được đến trình diện trước mặt Đức Chúa Trời? | |
Psal | VietNVB | 42:3 | Khi người ta còn hỏi Đức Chúa Trời ngươi đâu?Thì suốt ngày đêm nước mắt làm đồ ăn cho tôi. | |
Psal | VietNVB | 42:4 | Tôi nhớ lại những điều nàyVà linh hồn tôi tan vỡ.Thể nào tôi đã đến,Dẫn đoàn người vào nhà Đức Chúa Trời,Trong tiếng reo hò vui vẻ cảm tạCủa đoàn người dự lễ. | |
Psal | VietNVB | 42:5 | Hỡi linh hồn ta, tại sao ngươi chán nảnVà lo lắng trong mình ta?Hãy hy vọng nơi Đức Chúa Trời.Vì ta sẽ còn ca ngợi Ngài,Ngài là Đấng cứu rỗiVà Đức Chúa Trời hằng giúp đỡ ta. | |
Psal | VietNVB | 42:6 | Linh hồn tôi chán nản trong tôi,Nên tôi nhớ đến Ngài.Từ vùng đất Giô-đanh,Từ rặng núi Hẹt-môn và đồi Mít-sê-a. | |
Psal | VietNVB | 42:7 | Vực sâu này đến vực sâu khác,Tiếng ầm ầm của các thác nước;Tất cả sóng gió ba đào của NgàiĐã tràn ngập tôi. | |
Psal | VietNVB | 42:8 | Ban ngày CHÚA truyền ban tình yêu thương Ngài,Ban đêm bài hát Ngài ở cùng tôi,Tức là lời cầu nguyện dâng lên Đức Chúa Trời của đời tôi. | |
Psal | VietNVB | 42:9 | Tôi sẽ thưa cùng Đức Chúa Trời, là vầng đá của tôi;Tại sao Ngài quên tôi?Vì sao tôi bước đi buồn thảm?Trong sự đàn áp của kẻ thù? | |
Psal | VietNVB | 42:10 | Xương cốt tôi như gẫy nátKhi kẻ thù chế giễu,Suốt ngày chúng hỏi tôi:Đức Chúa Trời ngươi đâu? | |
Chapter 43
Psal | VietNVB | 43:1 | Lạy Đức Chúa Trời, xin xét xử cho tôi.Xin bênh vực trường hợp tôi chống lại một dân vô đạo. Xin giải cứu tôi khỏi người lừa dối và bất công. | |
Psal | VietNVB | 43:2 | Vì chính Ngài là Đức Chúa Trời tôi, Đấng bảo vệ tôi.Tại sao Ngài từ bỏ tôi?Vì sao tôi bước đi buồn thảmTrong sự đàn áp của kẻ thù? | |
Psal | VietNVB | 43:3 | Xin ban ánh sáng và chân lý của NgàiHướng dẫn tôi,Đưa tôi đến núi thánh của Ngài,Là nơi Ngài ngự. | |
Psal | VietNVB | 43:4 | Bấy giờ tôi sẽ đến bàn thờ Đức Chúa Trời,Tức là đến với Đức Chúa Trời, sự vui mừng và sung sướng của tôi.Lạy Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời tôi,Tôi sẽ gẩy đàn hạc ca ngợi Ngài, | |
Chapter 44
Psal | VietNVB | 44:1 | Lạy Đức Chúa Trời, tai chúng tôi có nghe,Tổ phụ chúng tôi đã thuật lại,Công việc Ngài làm trong đời họVào thời xưa. | |
Psal | VietNVB | 44:2 | Chính Ngài dùng tay mình đánh đuổi các nước đi,Nhưng Ngài trồng tổ phụ chúng tôi.Ngài đổ tai họa cho các dân,Nhưng làm tổ phụ chúng tôi thịnh vượng. | |
Psal | VietNVB | 44:3 | Vì không phải nhờ gươm mà họ chiếm được xứ,Cũng không phải bởi cánh tay mình mà họ chiến thắng.Nhưng nhờ tay phải Ngài, bởi cánh tay Ngài,Nhờ ánh sáng của mặt Ngài, vì Ngài quý mến họ. | |
Psal | VietNVB | 44:5 | Nhờ Ngài chúng tôi đẩy lui kẻ thù,Nhân danh Ngài chúng tôi chà đạp những kẻ tấn công chúng tôi. | |
Psal | VietNVB | 44:7 | Nhưng Ngài giải cứu chúng tôi khỏi các kẻ thù,Và làm cho những kẻ ghét chúng tôi phải hổ thẹn. | |
Psal | VietNVB | 44:9 | Nhưng nay Ngài đã từ bỏ chúng tôi, làm chúng tôi bị nhục nhã.Ngài không còn xông pha cùng quân đội chúng tôi nữa. | |
Psal | VietNVB | 44:10 | Ngài khiến chúng tôi tháo lui trước quân thù,Và những kẻ ghét chúng tôi cướp bóc chúng tôi. | |
Psal | VietNVB | 44:11 | Ngài phó chúng tôi như chiên bị đem đi làm thịt,Ngài làm chúng tôi tản lạc giữa các nước, | |
Psal | VietNVB | 44:13 | Ngài làm chúng tôi nên cớ chế giễu cho kẻ lân cận,Như lời chế nhạo, như vật đáng khinh đối với những người chung quanh. | |
Psal | VietNVB | 44:17 | Mọi điều ấy đã xảy đến cho chúng tôi,Nhưng chúng tôi vẫn không quên Ngài,Cũng không phản bội giao ước Ngài. | |
Psal | VietNVB | 44:19 | Nhưng Ngài đã nghiền nát chúng tôi tại nơi chó rừng ở.Bao phủ chúng tôi trong bóng chết. | |
Psal | VietNVB | 44:20 | Nếu chúng tôi không quên danh Đức Chúa Trời chúng tôi,Và đưa tay hướng về một thần lạ. | |
Psal | VietNVB | 44:22 | Chính vì Ngài chúng tôi bị giết hại suốt ngày,Chúng tôi bị coi như chiên bị đem đi làm thịt. | |
Psal | VietNVB | 44:23 | Lạy Chúa, xin thức dậy, sao Ngài vẫn ngủ?Xin hãy tỉnh thức, chớ từ bỏ chúng tôi mãi mãi. | |
Chapter 45
Psal | VietNVB | 45:1 | Lòng tôi cảm tác một chủ đề hay.Tôi sẽ ngâm những vần thơ cho vua.Lưỡi tôi là ngòi bút của văn sĩ đại tài. | |
Psal | VietNVB | 45:2 | Ngài đẹp hơn tất cả con trai loài người.Môi miệng Ngài đầy ân sủng,Vì vậy, Đức Chúa Trời ban phước cho Ngài đời đời. | |
Psal | VietNVB | 45:4 | Trong sự uy nghi của Ngài, hãy nhân danh chân lý,Nhu mì và công chính mà tiến lên đắc thắng.Hãy để cánh tay hữu Ngài bày tỏ những việc kinh hoàng. | |
Psal | VietNVB | 45:5 | Các mũi tên Ngài bén nhọn, bắn vào tim những kẻ thù của vua.Các dân ngã quỵ dưới chân Ngài. | |
Psal | VietNVB | 45:6 | Lạy Đức Chúa Trời, ngôi Ngài tồn tại đời đời.Vương trượng của Ngài là trượng công bình. | |
Psal | VietNVB | 45:7 | Ngài yêu sự công chính và ghét điều gian tà.Vì vậy Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của Ngài,Đã xức dầu vui vẻ cho Ngài trội hơn đồng bạn | |
Psal | VietNVB | 45:8 | Y phục Ngài đượm mùi trầm hương, một dược và nhục quế.Tiếng đàn hạc từ cung điện bằng ngà làm Ngài vui vẻ. | |
Psal | VietNVB | 45:9 | Các công chúa là những thiếu nữ quý phái của Ngài,Bên phải Ngài là hoàng hậu trang sức vàng Ô-phia. | |
Psal | VietNVB | 45:10 | Hỡi con gái, hãy nghe, suy xét và lắng tai:Hãy quên dân tộc và nhà cha con, hãy tôn kính Ngài. | |
Psal | VietNVB | 45:12 | Con gái thành Ty-rơ sẽ đem tặng phẩm đến,Những người giầu có nhất trong dân sẽ tìm kiếm ơn nơi con. | |
Psal | VietNVB | 45:14 | Trang sức lộng lẫy, nàng được ra mắt vua.Các nữ đồng trinh theo sau nàngVà bạn hữu nàng cũng được đưa đến Ngài. | |
Psal | VietNVB | 45:16 | Các con trai Ngài sẽ nối dòng tổ phụ,Ngài sẽ lập chúng làm vương, hầu trên khắp trái đất. | |
Chapter 46
Psal | VietNVB | 46:1 | Đức Chúa Trời là nơi trú ẩn và sức lực chúng ta.Ngài sẵn sàng giúp đỡ lúc gian truân. | |
Psal | VietNVB | 46:2 | Vì vậy, chúng ta sẽ không sợ dù quả đất biến đổi,Núi đồi rung chuyển và đổ xuống lòng biển. | |
Psal | VietNVB | 46:4 | Có một con sông, các dòng nước nó làm vui thành Đức Chúa Trời,Là nơi ngự thánh của Đấng Chí Cao. | |
Psal | VietNVB | 46:5 | Đức Chúa Trời ở giữa thành ấy, thành sẽ không bị lay chuyển.Vừa hừng đông Đức Chúa Trời sẽ giúp đỡ thành. | |
Psal | VietNVB | 46:6 | Các nước náo động, các vương quốc ngả nghiêng.Đức Chúa Trời lên tiếng, quả đất liền tan chảy. | |
Psal | VietNVB | 46:7 | CHÚA Vạn Quân ở cùng chúng ta.Đức Chúa Trời của Gia-cốp là thành lũy chúng ta.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 46:9 | Ngài dẹp yên chiến tranh đến tận cùng trái đất.Ngài bẻ gẫy cung, đập nát giáoVà đốt xe trong lửa. | |
Psal | VietNVB | 46:10 | Hãy yên lặng và biết rằng chính Ta là Đức Chúa Trời.Ta sẽ được tán dương giữa các nướcVà được tôn cao trên đất. | |
Chapter 47
Psal | VietNVB | 47:4 | Ngài chọn cơ nghiệp cho chúng tôi,Là niềm kiêu hãnh của Gia-cốp người Ngài yêu mến.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 47:5 | Đức Chúa Trời ngự lên trong tiếng reo hò chiến thắng,CHÚA đi lên giữa tiếng kèn vang dậy. | |
Psal | VietNVB | 47:6 | Hãy hát lên ca ngợi Đức Chúa Trời, hãy hát lên.Hãy hát lên ca ngợi Vua chúng ta, hãy hát lên. | |
Chapter 48
Psal | VietNVB | 48:1 | CHÚA thật vĩ đại, rất đáng được ca ngợiTrong thành của Đức Chúa Trời chúng ta và trên núi thánh Ngài. | |
Psal | VietNVB | 48:2 | Núi thánh Ngài cao vút đẹp đẽ,Là niềm vui cho toàn trái đất.Núi Si-ôn, đỉnh cao của Sa-phan,Là thành đô của vua lớn. | |
Psal | VietNVB | 48:3 | Từ giữa các đền đài của thành ấy,Đức Chúa Trời chứng tỏ Ngài là nơi trú ẩn vững vàng. | |
Psal | VietNVB | 48:8 | Những gì chúng tôi đã nghe,Thì chúng tôi đã thấyTrong thành của CHÚA Vạn Quân,Tức là thành của Đức Chúa Trời chúng ta.Đức Chúa Trời vững lập thành muôn đời. | |
Psal | VietNVB | 48:9 | Lạy Đức Chúa Trời, tại giữa đền thờ Ngài,Chúng tôi suy gẫm về tình yêu thương của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 48:10 | Lạy Đức Chúa Trời, danh Ngài thể nào,Thì lời ca ngợi Ngài cũng vang ra tận cùng trái đất thể ấy.Tay hữu Ngài đầy sự công bình. | |
Psal | VietNVB | 48:13 | Hãy chú ý đến các chỗ kiên cố,Xem xét các thành lũy,Để thuật lại cho thế hệ tương lai | |
Chapter 49
Psal | VietNVB | 49:1 | Hỡi các dân, hãy nghe điều này,Hỡi toàn thể dân cư trên thế giới, hãy lắng tai nghe. | |
Psal | VietNVB | 49:3 | Miệng tôi sẽ nói những lời khôn ngoan.Sự suy tư trong lòng tôi là những điều thông sáng. | |
Psal | VietNVB | 49:7 | Không ai có thể chuộc mạng cho anh em mình,Cũng không thể đóng tiền chuộc nơi Đức Chúa Trời cho người. | |
Psal | VietNVB | 49:10 | Vì người thấy kẻ khôn ngoan chết,Người khờ dại cùng kẻ ngu ngốc cũng bị diệt vong,Để lại tiền của cho kẻ khác. | |
Psal | VietNVB | 49:11 | Chúng thầm nghĩ rằng: nhà mình sẽ còn mãi mãi.Chỗ ở mình sẽ tồn tại từ đời nọ sang đời kia.Chúng lấy tên mình đặt tên cho ruộng đất mình. | |
Psal | VietNVB | 49:13 | Đây là con đường của những kẻ tin vào ngu dại,Cùng những kẻ theo sau cũng tin môi miệng chúng.Sê-la. | |
Psal | VietNVB | 49:14 | Chúng nó như đàn chiên bị định xuống Âm Phủ,Sự chết sẽ chăn giữ chúng nó.Ban mai người ngay thẳng sẽ cai trị chúng nó.Hình thể chúng nó sẽ bị tiêu diệt nơi Âm Phủ,Xa cách nơi mình ở. | |
Psal | VietNVB | 49:15 | Nhưng Đức Chúa Trời sẽ chuộc linh hồn tôi, cứu tôi khỏi móng vuốt Âm Phủ.Vì Ngài sẽ tiếp nhận tôi.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 49:17 | Vì khi chết người không mang được gì cả,Sự sang trọng cũng không xuống Âm Phủ theo người. | |
Psal | VietNVB | 49:18 | Dù khi còn sống người được kể là hạnh phúc.Và người ta ca ngợi vì sự thành công của người. | |
Chapter 50
Psal | VietNVB | 50:1 | Đấng Quyền Năng, Đức Chúa Trời, là CHÚA phán:Ngài triệu tập khắp cả trái đất,Từ đông sang tây. | |
Psal | VietNVB | 50:3 | Đức Chúa Trời của chúng ta đến, Ngài không im lặng.Trước mặt Ngài là đám lửa thiêu đốt,Xung quanh Ngài có bão tố dữ dội. | |
Psal | VietNVB | 50:5 | Hãy tụ họp dân thánh lại cùng ta,Là những người đã lập giao ước với ta bằng tế lễ. | |
Psal | VietNVB | 50:6 | Các tầng trời tuyên bố sự công chính Ngài.Vì chính Đức Chúa Trời là đấng phán xét.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 50:7 | Hỡi dân ta, hãy nghe, ta sẽ phán:Hỡi Y-sơ-ra-ên, Ta sẽ làm chứng nghịch ngươi.Chính Ta là Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời ngươi. | |
Psal | VietNVB | 50:12 | Nếu ta đói, ta đã không nói cho ngươi biết sao?Vì thế giới và mọi vật trong đó đều thuộc về ta. | |
Psal | VietNVB | 50:14 | Hãy dâng tế lễ cho Đức Chúa Trời bằng lời cảm tạ,Hãy hoàn tất lời khấn nguyện cho Đấng Chí Cao. | |
Psal | VietNVB | 50:15 | Trong ngày gian truân, hãy kêu cầu Ta.Ta sẽ giải cứu ngươi và ngươi sẽ tôn vinh Ta. | |
Psal | VietNVB | 50:16 | Nhưng đối với kẻ ác,Đức Chúa Trời phán: Tại sao ngươi đọc lên luật lệ Ta?Vì sao ngươi nhận giao ước Ta bằng môi miệng? | |
Psal | VietNVB | 50:18 | Khi ngươi thấy kẻ trộm thì thỏa thuận với nó.Ngươi đồng lõa với những kẻ ngoại tình. | |
Psal | VietNVB | 50:21 | Ngươi đã làm những điều này nhưng Ta im lặng.Ngươi tưởng Ta giống như ngươi,Nhưng Ta sẽ quở trách ngươi,Buộc tội ngươi ngay trước mặt ngươi. | |
Psal | VietNVB | 50:22 | Vậy, hỡi những kẻ quên Đức Chúa Trời, hãy suy xét điều đó.Kẻo Ta sẽ xé nát ngươi và không ai giải cứu. | |
Chapter 51
Psal | VietNVB | 51:1 | Lạy Đức Chúa Trời, xin thương xót tôiTùy theo tình yêu thương Chúa.Vì lòng thương xót dư dật của Ngài,Xin xóa bỏ các vi phạm tôi. | |
Psal | VietNVB | 51:4 | Tôi đã phạm tội cùng Ngài, chỉ một mình Ngài thôi.Tôi đã làm điều ác trước mặt Ngài,Cho nên Ngài là công bình khi tuyên án,Ngài là chính đáng khi phán xét. | |
Psal | VietNVB | 51:5 | Thật vậy, tôi vốn gian ác từ khi sinh ra, Tôi vốn tội lỗi từ khi được hoài thai trong bụng mẹ. | |
Psal | VietNVB | 51:6 | Nầy, Ngài muốn sự chân thật nơi bề trong cũng như nơi sâu kín của lòng tôi.Xin Ngài dạy tôi sự khôn ngoan. | |
Psal | VietNVB | 51:7 | Xin Ngài dùng nhánh bài hương tẩy sạch tôi, thì tôi sẽ tinh sạch.Xin Ngài rửa tôi thì tôi sẽ trắng hơn tuyết. | |
Psal | VietNVB | 51:8 | Xin cho tôi nghe tiếng vui vẻ và mừng rỡ,Nguyện xương cốt mà Ngài đã đánh gẫy được vui mừng. | |
Psal | VietNVB | 51:10 | Đức Chúa Trời ôi, xin tạo nên trong tôi một tấm lòng trong sạchVà làm mới lại trong tôi một tâm linh chân chính. | |
Psal | VietNVB | 51:12 | Xin phục hồi cho tôi niềm vui của sự cứu rỗi Ngài.Xin ban cho tôi một tinh thần sẳn sàng để giữ vững tôi. | |
Psal | VietNVB | 51:13 | Tôi sẽ dạy các đường lối Ngài cho những kẻ vi phạm,Và những kẻ tội lỗi sẽ quay về cùng Ngài. | |
Psal | VietNVB | 51:14 | Lạy Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời cứu rỗi tôi,Xin giải cứu tôi khỏi tội đổ huyếtThì lưỡi tôi sẽ lớn tiếng ca ngợi sự công chính Ngài. | |
Psal | VietNVB | 51:16 | Vì Ngài không vui lòng về tế lễ hy sinh,Bằng không tôi đã dâng. Tế lễ thiêu Ngài cũng không thích. | |
Psal | VietNVB | 51:17 | Tế lễ hy sinh đẹp lòng Đức Chúa Trời là tâm thần tan vỡ.Đức Chúa Trời ôi, tấm lòng ăn năn tan vỡNgài không khinh bỉ đâu. | |
Psal | VietNVB | 51:18 | Theo lòng nhân từ Ngài, xin ban phúc lành cho Si-ôn.Xin xây dựng các tường thành Giê-ru-sa-lem. | |
Chapter 52
Psal | VietNVB | 52:1 | Hỡi người mạnh bạo,Tại sao ngươi khoe khoang về điều ác?Tình yêu thương của Đức Chúa Trời tồn tại mãi mãi. | |
Psal | VietNVB | 52:5 | Cho nên, Đức Chúa Trời sẽ phá hủy ngươi hoàn toàn. Ngài sẽ bắt ngươi, kéo ngươi ra khỏi trạiVà nhổ ngươi khỏi đất người sống.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 52:7 | Kìa, là người không cậy Đức Chúa TrờiLàm thành lũy mình,Nhưng tin cậy nơi sự giầu có dư dật của mình,Trở nên mạnh mẽ trong sự gian ác mình. | |
Psal | VietNVB | 52:8 | Nhưng tôi thì giống như cây ô-liuXanh tươi trong nhà Đức Chúa Trời.Tôi hằng tin cậy nơi tình yêu thương của Đức Chúa TrờiĐến đời đời. | |
Chapter 53
Psal | VietNVB | 53:1 | Kẻ ngu dại nói trong lòng rằngKhông có Đức Chúa Trời.Chúng nó đều tồi bại và làm những điều gian ác ghê tởm.Không có ai làm điều thiện. | |
Psal | VietNVB | 53:2 | Đức Chúa Trời từ trên trờiNhìn xuống loài người,Để xem thử có ai khôn ngoan,Tìm kiếm Đức Chúa Trời không? | |
Psal | VietNVB | 53:3 | Chúng nó hết thảy đều lui trở lại,Đều suy đồi như nhau.Không có ai làm điều thiện,Dù một người cũng không. | |
Psal | VietNVB | 53:4 | Phải chăng những kẻ làm ác thiếu hiểu biết?Chúng ăn nuốt dân ta như ăn bánh,Cũng chẳng cầu khẩn Đức Chúa Trời. | |
Psal | VietNVB | 53:5 | Kìa, chúng nó bị kinh hoàng lớnDù không có gì đáng kinh hoàng.Vì Đức Chúa Trời vung vãi xương cốt những kẻ dàn quân tấn công ngươi.Ngươi sẽ làm cho chúng hổ thẹn vì Đức Chúa Trời đã từ bỏ chúng nó. | |
Chapter 54
Psal | VietNVB | 54:1 | Lạy Đức Chúa Trời, nhờ danh Ngài, xin giải cứu tôi,Xin dùng năng lực Ngài minh oan cho tôi. | |
Psal | VietNVB | 54:2 | Lạy Đức Chúa Trời, xin nghe lời cầu nguyện tôi,Xin lắng tai nghe tiếng nói của miệng tôi. | |
Psal | VietNVB | 54:3 | Vì những kẻ xa lạ nổi lên chống tôi,Những người tàn ác tìm hại mạng sống tôi.Chúng không để Đức Chúa Trời trước mặt mình. | |
Psal | VietNVB | 54:5 | Ngài sẽ lấy ác báo trả các kẻ thù tôi,Vì sự thành tín của Ngài, xin hãy hủy diệt chúng nó. | |
Psal | VietNVB | 54:6 | Lạy CHÚA, tôi sẽ dâng cho Ngài tế lễ tự nguyện,Tôi sẽ ca ngợi danh NgàiVì danh ấy là tốt lành. | |
Chapter 55
Psal | VietNVB | 55:1 | Đức Chúa Trời ôi, xin lắng tai nghe lời cầu nguyện tôi,Xin chớ lánh mặt không nghe lời cầu khẩn của tôi. | |
Psal | VietNVB | 55:3 | Vì tiếng la hét của kẻ thù,Vì sự áp bức của kẻ ác,Bởi vì chúng thêm khốn khổ cho tôi, làm tôi lảo đảo.Chúng căm giận nuôi dưỡng hận thù nghịch tôi. | |
Psal | VietNVB | 55:9 | Lạy Chúa, xin hãy làm rối loạn, làm lẫn lộn tiếng nói chúng nó.Vì tôi thấy bạo lực và xung đột trong thành. | |
Psal | VietNVB | 55:12 | Vì không phải kẻ thù là người chế giễu tôi,Nếu thế, tôi sẽ chịu đựng nổi.Cũng không phải kẻ ghét tôi tự tôn nghịch tôi,Nếu thế, tôi sẽ lẩn tránh nó. | |
Psal | VietNVB | 55:14 | Chúng tôi thường trò chuyện thân mật với nhau,Cùng đi với đoàn người trong nhà Đức Chúa Trời. | |
Psal | VietNVB | 55:15 | Nguyện sự chết thình lình giáng trên chúng.Nguyện chúng phải xuống Âm Phủ khi còn sống.Vì điều ác ở trong nhà, ở trong lòng chúng nó. | |
Psal | VietNVB | 55:18 | Ngài giải cứu linh hồn tôi an toàn ra khỏi chiến trận;Vì nhiều người chiến đấu chống nghịch tôi. | |
Psal | VietNVB | 55:19 | Đức Chúa Trời là Đấng hằng ngự trị từ ngàn xưa,Ngài sẽ nghe và báo trả chúng nó.Là những kẻ không thay đổi đường lối mìnhVà không kính sợ Đức Chúa Trời.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 55:21 | Môi miệng nó trơn hơn mỡNhưng lòng thì gây chiến tranh.Lời nói nó dịu hơn dầuNhưng thật như lưỡi gươm tuốt trần. | |
Psal | VietNVB | 55:22 | Hãy trao gánh nặng mình cho CHÚA,Chính Ngài sẽ nâng đỡ ngươi.Ngài sẽ không bao giờ để người công chính bị rúng động. | |
Chapter 56
Psal | VietNVB | 56:1 | Lạy Đức Chúa Trời, xin thương xót tôi. Vì người ta chà đạp tôi,Hằng ngày kẻ thù áp bức tôi. | |
Psal | VietNVB | 56:4 | Nhờ Đức Chúa Trời tôi sẽ ca ngợi Ngài.Tôi sẽ tin cậy nơi Đức Chúa Trời và không sợ hãi,Người phàm sẽ làm chi tôi? | |
Psal | VietNVB | 56:5 | Hằng ngày chúng xuyên tạc các lời tôi nói.Tư tưởng gian ác của chúng toan hại tôi. | |
Psal | VietNVB | 56:7 | Gian ác như thế mà chúng sẽ thoát khỏi sao?Lạy Đức Chúa Trời, trong cơn thịnh nộ Ngài, hãy đánh đổ các dân. | |
Psal | VietNVB | 56:8 | Ngài ghi chép các đoạn đường đi lại của tôi.Xin Ngài đựng nước mắt tôi trong bình của Chúa.Nước mắt tôi không được ghi trong sách Ngài sao? | |
Psal | VietNVB | 56:9 | Ngày nào tôi cầu khẩn thì các kẻ thù tôi sẽ tháo lui,Vì tôi biết điều này:Đức Chúa Trời ở cùng tôi. | |
Psal | VietNVB | 56:12 | Lạy Đức Chúa Trời, tôi vẫn giữ lời khấn nguyện cùng Ngài.Tôi sẽ dâng tế lễ tạ ơn Ngài. | |
Chapter 57
Psal | VietNVB | 57:1 | Lạy Đức Chúa Trời, xin thương xót tôi, xin thương xót tôi,Vì linh hồn tôi trú ẩn nơi Ngài.Tôi sẽ trú ẩn dưới bóng cánh NgàiCho đến khi cơn hủy diệt đã qua. | |
Psal | VietNVB | 57:3 | Từ trời Ngài sẽ ban ơn cứu rỗi tôi;Ngài quở trách kẻ chà đạp tôi.Sê-laĐức Chúa Trời sẽ ban tình yêu thương và sự thành tín Ngài. | |
Psal | VietNVB | 57:4 | Linh Hồn tôi ở giữa những sư tử,Tôi nằm giữa loài thú ăn thịt người.Răng chúng nó như giáo và tên,Lưỡi chúng nó như gươm sắc bén. | |
Psal | VietNVB | 57:5 | Lạy Đức Chúa Trời, nguyện Ngài được tôn cao hơn các tầng trời,Nguyện vinh quang Ngài tỏa khắp trái đất. | |
Psal | VietNVB | 57:6 | Chúng nó gài lưới cho chân tôi,Linh hồn tôi nao sờn.Chúng đào hố trước mặt tôiNhưng chính chúng nó lại sa xuống đó.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 57:7 | Lạy Đức Chúa Trời, lòng tôi kiên định,Lòng tôi kiên định.Tôi sẽ hát và ca ngợi Ngài. | |
Psal | VietNVB | 57:8 | Hỡi vinh quang Ta, hãy tỉnh thức,Hỡi đàn hạc, đàn lia hãy tỉnh thức,Ta sẽ đánh thức hừng đông dậy. | |
Psal | VietNVB | 57:10 | Vì tình yêu thương Ngài lớn hơn các tầng trời,Sự thành tín Ngài cao vút tận các tầng mây. | |
Chapter 58
Psal | VietNVB | 58:1 | Hỡi các lãnh chúa quyền thế, khi im lặng các người thật sự nói công bình sao?Các ngươi có phán xét loài người một cách ngay thẳng không? | |
Psal | VietNVB | 58:2 | Không, các người phạm các điều ác trong lòng,Tay các người thi hành bạo lực trên đất. | |
Psal | VietNVB | 58:4 | Nọc độc chúng nó như nọc độc loài rắn,Chúng như rắn hổ mang bị điếc, bị bịt tai lại, | |
Psal | VietNVB | 58:6 | Lạy Đức Chúa Trời, xin đập bể răng trong miệng chúng nó,Lạy CHÚA, xin bẻ gẫy nanh sư tử tơ. | |
Psal | VietNVB | 58:7 | Nguyện chúng nó bị đùa đi như nước chảy,Khi nó nạp tên nhắm bắn thì tên bị chặt đứt. | |
Psal | VietNVB | 58:8 | Nguyện chúng nó như con ốc sên tiêu tan khi bò đi,Như thai của người đàn bà bị sẩy, không hề thấy mặt trời. | |
Psal | VietNVB | 58:9 | Trước khi nơi các ngươi nhận thấy gai góc,Nguyện Ngài quét sạch chúng nó đi, dù còn xanh hay cháy. | |
Psal | VietNVB | 58:10 | Người công chính sẽ vui mừng khi thấy sự báo thù,Người sẽ rửa chân mình trong máu kẻ ác. | |
Chapter 59
Psal | VietNVB | 59:1 | Lạy Đức Chúa Trời tôi, xin giải cứu tôi khỏi các kẻ thù tôi,Xin bảo vệ tôi khỏi những kẻ nổi dậy chống tôi. | |
Psal | VietNVB | 59:3 | Vì kìa, lạy CHÚA chúng rình hại mạng sống tôi,Những kẻ hung dữ họp lại chống tôi,Không phải vì sự vi phạm hay tội lỗi tôi. | |
Psal | VietNVB | 59:4 | Tôi cũng không có tội ác gì, nhưng chúng xông đến định tấn công tôi.Xin hãy xem, xin Ngài thức dậy để giúp đỡ tôi. | |
Psal | VietNVB | 59:5 | Chính Ngài là CHÚA, là Đức Chúa Trời Vạn Quân, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.Xin hãy thức dậy và trừng phạt hết thảy các nước,Xin chớ thương xót kẻ nào phản bội làm điều gian ác.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 59:7 | Kìa, miệng chúng nó buông lời rủa sả,Môi như những thanh gươm.Vì chúng nghĩ rằng: có ai sẽ nghe đâu? | |
Psal | VietNVB | 59:9 | Hỡi sức lực của tôi, các nước trông nơi Ngài,Vì Đức Chúa Trời là thành lũy của tôi. | |
Psal | VietNVB | 59:10 | Đức Chúa Trời yêu thương của tôi sẽ đến giúp tôi,Đức Chúa Trời sẽ cho tôi nhìn đắc thắng trên các kẻ thù tôi. | |
Psal | VietNVB | 59:11 | Xin đừng giết chúng nó,E dân tộc tôi quên đi chăng,Nhưng lạy Chúa, là thuẫn đỡ cho chúng tôi,Bởi quyền năng Ngài, xin làm tản lạc và đánh bại chúng nó. | |
Psal | VietNVB | 59:12 | Vì tội lỗi từ miệng chúng nó,Lời từ môi chúng nóVà vì lời nguyền rủa và láo khoét chúng nói ra,Nguyện chúng bị mắc bẫy trong sự kiêu căng của chúng. | |
Psal | VietNVB | 59:13 | Xin tiêu diệt chúng nó bằng sự thịnh nộ Ngài,Xin hoàn toàn tiêu diệt chúng nó.Để người ta biết rằng lời Đức Chúa Trời cai trị nơi Gia-cốpCho đến tận cùng trái đất.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 59:16 | Còn tôi, tôi sẽ hát về sức lực Ngài,Và mỗi sáng tôi sẽ ca ngợi tình yêu thương Ngài,Vì Ngài là thành lũy của tôi,Và nơi tôi trú ẩn trong lúc gian truân. | |
Chapter 60
Psal | VietNVB | 60:1 | Đức Chúa Trời ôi, Ngài đã từ bỏ chúng tôi, Ngài đã phá vỡ chúng tôi.Ngài đã nổi giận, xin trở lại cùng chúng tôi. | |
Psal | VietNVB | 60:2 | Ngài đã làm đất lay chuyển và nứt ra,Xin sửa lại những nơi đổ vỡ vì nó bị rung chuyển. | |
Psal | VietNVB | 60:3 | Ngài đã làm dân Ngài thấy sự lầm than,Ngài khiến chúng tôi uống rượu nên bị choáng váng. | |
Psal | VietNVB | 60:5 | Để giải cứu những người yêu dấu của Ngài.Xin lấy tay phải Ngài cứu rỗi chúng tôi và đáp lời chúng tôi. | |
Psal | VietNVB | 60:6 | Từ nơi thánh của Ngài, Đức Chúa Trời phán:Ta sẽ hân hoan chia cắt Si-chemVà phân phối thung lũng Su-cốt. | |
Psal | VietNVB | 60:7 | Ga-la-át thuộc về Ta, Ma-na-se cũng vậy,Ép-ra-im là mũ bảo vệ đầu Ta,Giu-đa là gậy uy quyền của Ta. | |
Psal | VietNVB | 60:8 | Mô-áp là bồn tắm rửa của Ta,Ta sẽ cởi dép ra trên Ê-đôm.Ta sẽ reo hò chiến thắng trên Phi-li-tin. | |
Psal | VietNVB | 60:10 | Lạy Đức Chúa Trời, không phải Ngài là Đấng đã từ bỏ chúng tôi sao?Hỡi Đức Chúa Trời, sao Ngài không còn xông pha cùng quân đội chúng tôi nữa? | |
Chapter 61
Psal | VietNVB | 61:1 | Lạy Đức Chúa Trời, xin nghe tiếng kêu van của tôi,Xin lắng nghe lời cầu nguyện của tôi. | |
Psal | VietNVB | 61:2 | Từ nơi tận cùng quả đấtTôi sẽ kêu cầu Ngài khi tôi ngã lòng.Xin dẫn tôi đến núi đá cao hơn tôi. | |
Psal | VietNVB | 61:5 | Lạy Đức Chúa Trời, vì Ngài đã nghe lời hứa nguyện của tôi.Ngài đã ban cho tôi sản nghiệp của những người kính sợ danh Ngài. | |
Psal | VietNVB | 61:7 | Nguyện người cai trị đời đời trước mặt Đức Chúa Trời.Xin Ngài truyền tình yêu thương và chân lý gìn giữ người. | |
Chapter 62
Psal | VietNVB | 62:2 | Chỉ một mình Ngài là vầng đá,Là sự cứu rỗi và thành lũy của tôi,Tôi sẽ không bị lay chuyển nhiều. | |
Psal | VietNVB | 62:3 | Các ngươi tấn công một người cho đến bao giờ?Tất cả các ngươi định sát hại ngườiNhư bức tường nghiêng, như hàng rào sắp ngã sao? | |
Psal | VietNVB | 62:4 | Thật vậy, chúng chỉ bàn mưu phá đổ địa vị cao của người,Chúng thích giả dối;Miệng thì chúc phúc nhưng lòng lại nguyền rủa.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 62:6 | Chỉ một mình Ngài là núi đá,Là sự cứu rỗi và thành lũy của tôi, tôi sẽ không bị lay chuyển. | |
Psal | VietNVB | 62:7 | Sự cứu rỗi và vinh hiển của tôi ở nơi Đức Chúa Trời;Núi đá uy lực và nơi trú ẩn của tôi đều ở nơi Đức Chúa Trời. | |
Psal | VietNVB | 62:8 | Hỡi dân ta, hãy luôn luôn tin cậy nơi Ngài.Hãy dốc đổ lòng mình ra trước mặt Ngài.Đức Chúa Trời là nơi trú ẩn của chúng ta.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 62:9 | Thật vậy, kẻ hạ lưu chỉ như hơi thở,Người thượng lưu chỉ là ảo tưởng. Đặt trên cân, chúng nhẹ bổng,Tất cả chúng nó đều nhẹ hơn hơi thở. | |
Psal | VietNVB | 62:10 | Chớ tin cậy vào bạo lực,Cũng đừng hy vọng hão huyền nơi trộm cướp,Dù sự giầu có gia tăng,Đừng để lòng vào đó. | |
Psal | VietNVB | 62:11 | Đức Chúa Trời có phán một lần,Tôi đã nghe điều này hai lần,Rằng: Quyền năng thuộc về Đức Chúa Trời | |
Chapter 63
Psal | VietNVB | 63:1 | Lạy Đức Chúa Trời, chính Ngài là Đức Chúa Trời của tôi,Tôi tha thiết tìm kiếm Ngài.Linh hồn tôi khát khao Chúa,Thể xác tôi mong ước NgàiNhư mảnh đất khô khan,Nứt nẻ, không có nước. | |
Psal | VietNVB | 63:2 | Như tôi đã thấy Ngài trong nơi thánh,Để chiêm ngưỡng quyền năng và vinh quang Ngài. | |
Psal | VietNVB | 63:5 | Linh hồn tôi được thết tiệc như ăn vật béo bổ,Môi miệng tôi sẽ hân hoan ca ngợi Ngài. | |
Chapter 64
Psal | VietNVB | 64:1 | Lạy Đức Chúa Trời, xin nghe tiếng tôi than thở,Xin bảo vệ tôi khỏi khiếp sợ kẻ thù. | |
Psal | VietNVB | 64:5 | Chúng khuyến khích nhau trong mưu ác mình,Bàn tính để gài bẫy bí mật,Chúng tự nghĩ ai sẽ thấy chúng ta? | |
Psal | VietNVB | 64:6 | Chúng tìm kiếm mưu ác, và nghĩ:Chúng ta đã lập xong mưu hay.Tâm trí và lòng dạ con người thật nham hiểm. | |
Psal | VietNVB | 64:8 | Ngài sẽ hủy diệt chúng vì lưỡi chúng nó nghịch lại chúng nó.Tất cả những ai thấy chúng đều lắc đầu. | |
Psal | VietNVB | 64:9 | Và tất cả mọi người đều sẽ sợ,Chúng sẽ rao truyền các công việc của Đức Chúa TrờiVà suy nghĩ về điều Ngài đã làm. | |
Chapter 65
Psal | VietNVB | 65:1 | Lạy Đức Chúa Trời tại Si-ôn,Thật đáng ca ngợi Ngài và giữ trọn lời hứa nguyện với Ngài. | |
Psal | VietNVB | 65:4 | Phước cho người Ngài đã chọnVà khiến đến gần để ở nơi hành lang Ngài.Chúng tôi sẽ thỏa nguyện với phúc lành của nhà Ngài,Tức là đền thánh Ngài. | |
Psal | VietNVB | 65:5 | Lạy Đức Chúa Trời cứu rỗi của chúng tôi,Ngài sẽ đáp lời chúng tôi bằng sự công chính qua những việc diệu kỳ.Ngài là sự tin cậy của mọi người ở tận cùng trái đấtCũng như ở vùng biển cả xa xăm. | |
Psal | VietNVB | 65:8 | Những người ở nơi xa xôi cùng tận trái đất thấy dấu lạ của Ngài đều sợ hãi.Ngài làm rạng đông và hoàng hôn cho những vùng ở chân trời, góc bểĐều reo hò vui vẻ. | |
Psal | VietNVB | 65:9 | Ngài chăm sóc đất,Làm cho đất mầu mỡ và rất phì nhiêu.Dòng suối Đức Chúa Trời đầy nước,Ngài cung cấp thóc lúa.Ngài chuẩn bị đất bằng cách: | |
Psal | VietNVB | 65:10 | Tưới nước các luống cầy,Ban bằng những mô đất.Ngài ban mưa rào thấm nhuần đất đai,Chúc lành cho hoa quả lớn lên. | |
Chapter 66
Psal | VietNVB | 66:3 | Hãy thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: công việc của Ngài thật đáng sợ thay.Vì quyền năng vĩ đại của Ngài,Các kẻ thù đều quy phục Ngài. | |
Psal | VietNVB | 66:5 | Hãy đến, xem các công việc của Đức Chúa Trời,Công việc của Ngài giữa loài người thật đáng sợ thay. | |
Psal | VietNVB | 66:6 | Ngài biến biển thành đất khô,Người ta đi bộ vượt qua sông.Vì thế, hãy vui mừng trong Ngài. | |
Psal | VietNVB | 66:7 | Ngài cai trị đời đời bằng quyền năng mình,Mắt Ngài xem xét các nước.Hỡi những kẻ phản nghịch, chớ tự cao.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 66:8 | Hỡi các dân, hãy chúc tụng Đức Chúa Trời chúng ta,Hãy làm cho tiếng ca ngợi Ngài vang dội. | |
Psal | VietNVB | 66:10 | Vì, lạy Đức Chúa Trời, Ngài đã thử chúng tôi,Ngài đã luyện chúng tôi như luyện bạc. | |
Psal | VietNVB | 66:12 | Ngài để người ta cỡi trên đầu chúng tôi,Chúng tôi phải băng qua lửa, qua nước.Nhưng Ngài đã đem chúng tôi đến chỗ thịnh vượng. | |
Psal | VietNVB | 66:15 | Tôi sẽ dâng con sinh tế mập làm tế lễ thiêuCùng với tế lễ thiêu chiên đực có mùi thơm lên Ngài.Tôi sẽ dâng tế lễ những bò đực và dê đực.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 66:16 | Hỡi tất cả những người kính sợ Đức Chúa Trời,Hãy đến và nghe.Tôi sẽ thuật điều Ngài đã làm cho linh hồn tôi. | |
Chapter 67
Psal | VietNVB | 67:1 | Lạy Đức Chúa Trời, xin thương xót chúng tôi,Xin ban phước cho chúng tôi và soi sáng mặt Ngài trên chúng tôi.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 67:2 | Để đường lối Ngài được thông biết trên đất,Và sự cứu rỗi Ngài được thông hiểu trên khắp các quốc gia. | |
Psal | VietNVB | 67:4 | Hỡi các nước, hãy vui mừng và ca hát,Vì Ngài phán xét công bình các dânVà hướng dẫn các nước trên đất. | |
Psal | VietNVB | 67:6 | Nguyện đất sinh sản hoa mầu,Nguyện Đức Chúa Trời là Đức Chúa Trời chúng tôi ban phước cho chúng tôi. | |
Chapter 68
Psal | VietNVB | 68:1 | Lạy Đức Chúa Trời, xin hãy đứng dậy, khiến kẻ thù Ngài chạy tan tác,Đuổi những kẻ ghét Ngài trốn khỏi trước mặt Ngài. | |
Psal | VietNVB | 68:2 | Như khói tan đi thể nào,Xin Ngài đánh tan chúng nó thể ấy,Như sáp tan chảy trong lửa thể nào,Những kẻ ác cũng sẽ bị hủy diệt trước mặt Đức Chúa Trời thể ấy. | |
Psal | VietNVB | 68:3 | Nhưng người công chính sẽ vui mừng,Hân hoan trước mặt Đức Chúa Trời.Họ sẽ vô cùng vui mừng. | |
Psal | VietNVB | 68:4 | Hãy hát mừng Đức Chúa Trời, hãy ca ngợi danh Ngài.Hãy cất tiếng hát cho Đấng cưỡi trên các tầng mây.Danh Ngài là CHÚA,Hãy vui mừng trước mặt Ngài. | |
Psal | VietNVB | 68:5 | Đức Chúa Trời ở trong nơi thánh, Ngài là cha của những trẻ mồ côiVà là Đấng bảo vệ những người góa bụa. | |
Psal | VietNVB | 68:6 | Đức Chúa Trời làm cho kẻ cô đơn có gia đình để ở,Dẫn kẻ bị cầm tù ra chỗ thịnh vượng.Nhưng những kẻ phản nghịch phải ở nơi đồng hoang cỏ cháy. | |
Psal | VietNVB | 68:7 | Lạy Đức Chúa Trời, khi Ngài đi ra trước dân Ngài,Khi Ngài đi băng qua sa mạc,Sê-la | |
Psal | VietNVB | 68:8 | Thì đất rung chuyển,Các tầng trời đổ mưa xuống trước mặt Đức Chúa Trời,Núi Si-nai rúng động, trước mặt Đức Chúa Trời,Là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. | |
Psal | VietNVB | 68:9 | Lạy Đức Chúa Trời, Ngài ban mưa dồi dào,Ngài phục hồi sản nghiệp Ngài khi đã điêu tàn. | |
Psal | VietNVB | 68:10 | Dân Ngài sinh sống tại đó.Lạy Đức Chúa Trời, vì lòng nhân từ, Ngài cung cấp cho kẻ khốn cùng. | |
Psal | VietNVB | 68:12 | Các vua và các đạo binh bỏ chạy, họ chạy trốn.Những người đàn bà tại nhà chia của cướp được. | |
Psal | VietNVB | 68:13 | Dù các người ở lại giữa chuồng chiên,Thì cũng có cánh bồ câu bọc bạcVà lông nó mạ vàng xanh. | |
Psal | VietNVB | 68:15 | Hỡi núi hùng vĩ,Hỡi núi của các thần, núi Ba-san,Hỡi núi có nhiều đỉnh, núi Ba-san. | |
Psal | VietNVB | 68:16 | Hỡi núi có nhiều đỉnh, tại sao ngươi nhìn một cách ghen tịNúi mà Đức Chúa Trời đã chọn để ngự.Phải, CHÚA sẽ ở tại đó đời đời. | |
Psal | VietNVB | 68:17 | Các xe chiến mã của Đức Chúa Trời đôngHàng ngàn hàng vạn,Chúa ở giữa chúng, Đức Chúa Trời từ núi Si-nai vào nơi thánh. | |
Psal | VietNVB | 68:18 | Ngài đã ngự lên núi cao,Đem theo tù binh;Ngài nhận lễ vật từ nhiều người,Ngay cả những kẻ phản nghịch.CHÚA, Đức Chúa Trời sẽ ngự tại đó. | |
Psal | VietNVB | 68:19 | Hãy ca ngợi Chúa, Ngài mang gánh nặng cho chúng ta hằng ngày,Tức là Đức Chúa Trời cứu rỗi chúng ta. | |
Psal | VietNVB | 68:20 | Đức Chúa Trời của chúng ta là Đức Chúa Trời cứu rỗi.Nhờ CHÚA là Chúa mà chúng ta thoát khỏi sự chết. | |
Psal | VietNVB | 68:21 | Thật vậy, Đức Chúa Trời sẽ đập nát đầu của các kẻ thù nghịch,Là những kẻ đầu tóc xõa cứ miệt mài phạm tội. | |
Psal | VietNVB | 68:22 | Chúa đã phán: từ Ba-san Ta sẽ đem chúng nó về,Ta sẽ đem chúng nó về từ các vực sâu biển cả. | |
Psal | VietNVB | 68:23 | Để chân các ngươi dẫm lên máu kẻ thù nghịch,Và lưỡi của chó nhà ngươi cũng được phần nơi kẻ thù. | |
Psal | VietNVB | 68:24 | Lạy Đức Chúa Trời, người ta đã thấy lễ nghinh rước Ngài,Đám rước của Đức Chúa Trời tôi, vua của tôi đi vào nơi thánh. | |
Psal | VietNVB | 68:25 | Những người ca hát đi trước, các kẻ khảy đờn theo sau,Ở giữa là các cô gái đánh trống cơm. | |
Psal | VietNVB | 68:26 | Hỡi những người có nguồn gốc Y-sơ-ra-ên,Từ giữa hội chúng lớn, hãy ca ngợi Đức Chúa Trời, là CHÚA. | |
Psal | VietNVB | 68:27 | Kìa, Bên-gia-min, chi tộc nhỏ nhất dẫn đầu,Những người lãnh đạo Giu-đa và đoàn tùy tùng,Những người lãnh đạo Sa-bu-luân và những người lãnh đạo Nép-ta-li. | |
Psal | VietNVB | 68:28 | Đức Chúa Trời ngươi đã truyền sức lực cho người,Lạy Đức Chúa Trời, hãy bày tỏ quyền năng Ngài như Ngài đã làm cho chúng tôi. | |
Psal | VietNVB | 68:30 | Xin hãy trách những dã thú nơi lau sậy,Hãy mắng đàn bò đực cùng các con bê, tức là các dân,Là những kẻ dẫm chân lên những miếng bạc.Xin hãy làm tản lạc các dân tộc thích chiến tranh. | |
Psal | VietNVB | 68:31 | Các sứ giả từ Ai-cập sẽ đến,Người Ê-thi-ô-bi sẽ vội vàng đưa tay cầu khẩn Đức Chúa Trời. | |
Psal | VietNVB | 68:33 | Tức là Đấng cưỡi trên các tầng trời, các tầng trời thái cổ.Kìa, Ngài lên tiếng, tiếng đầy uy lực. | |
Psal | VietNVB | 68:34 | Hãy tuyên dương uy lực cho Đức Chúa Trời,Là sự uy nghiêm Ngài trên Y-sơ-ra-ênVà uy lực Ngài trên các tầng trời. | |
Chapter 69
Psal | VietNVB | 69:1 | Lạy Đức Chúa Trời, xin Ngài cứu vớt tôi,Vì các dòng nước đã tràn đến linh hồn tôi. | |
Psal | VietNVB | 69:2 | Tôi bị lún trong bùn sâu,Không nơi tựa chân.Tôi đã đến chỗ nước sâuVà dòng nước lũ tràn ngập tôi. | |
Psal | VietNVB | 69:3 | Tôi kêu cứu đến kiệt sức,Cổ họng tôi đau rát.Mắt tôi mòn mỏiVì trông đợi Đức Chúa Trời tôi. | |
Psal | VietNVB | 69:4 | Những kẻ ghét tôi vô cớNhiều hơn tóc trên đầu tôi.Những kẻ thù ghét tôi vô cớ,Những kẻ muốn hủy diệt tôi thật là mạnh thay.Tôi buộc phải bồi thường,Vật tôi không ăn cắp. | |
Psal | VietNVB | 69:5 | Lạy Đức Chúa Trời, Ngài biết sự dại dột của tôi,Những tội lỗi tôi đã phạm không giấu được Ngài. | |
Psal | VietNVB | 69:6 | Lạy Chúa là CHÚA Vạn Quân, xin đừng để những người trông cậy NgàiPhải hổ thẹn vì tôi.Lạy Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên,Xin chớ để những người tìm kiếm NgàiPhải nhục nhã vì tôi. | |
Psal | VietNVB | 69:8 | Tôi đã trở nên một người xa lạ đối với anh em tôi,Một người ngoại quốc đối với anh em cùng một mẹ. | |
Psal | VietNVB | 69:9 | Vì lòng nhiệt thành về nhà Chúa đã ăn nuốt tôi,Những lời sỉ nhục mà người ta lăng nhục Ngài đã đổ xuống trên tôi. | |
Psal | VietNVB | 69:10 | Dù khi linh hồn tôi khóc lócVà kiêng ăn thì điều đó cũng trở thành cớ để tôi bị lăng nhục. | |
Psal | VietNVB | 69:12 | Những người ngồi nơi cổng thành chế giễu tôi,Tôi thành đề tài câu hát của kẻ say sưa. | |
Psal | VietNVB | 69:13 | Lạy CHÚA, còn tôi, vào lúc Ngài gia ân,Tôi cầu nguyện cùng Ngài.Lạy Đức Chúa Trời, vì tình yêu thương lớn lao, và sự giải cứu chắc chắn của Ngài,Xin đáp lời tôi. | |
Psal | VietNVB | 69:14 | Xin cứu tôi khỏi vũng bùn,Xin đừng để tôi bị lún,Xin giải cứu tôi khỏi những kẻ ghét tôiVà khỏi vùng nước sâu. | |
Psal | VietNVB | 69:15 | Xin chớ để dòng nước lũ tràn ngập tôi,Vực sâu không nuốt sống tôiVà miệng huyệt mả không lấp lại trên tôi. | |
Psal | VietNVB | 69:16 | Lạy CHÚA, vì tình yêu thương tốt lành của Ngài, xin đáp lời tôi,Vì lòng thương xót dồi dào của Ngài, xin quay lại cùng tôi. | |
Psal | VietNVB | 69:17 | Xin chớ lánh mặt cùng tôi tớ Ngài, vì tôi đang lâm cảnh hoạn nạn,Xin mau mau đáp lời tôi. | |
Psal | VietNVB | 69:18 | Xin hãy lại gần tôi, cứu chuộc linh hồn tôi.Xin giải phóng tôi khỏi kẻ thù nghịch. | |
Psal | VietNVB | 69:19 | Chính Ngài biết những điều nhục nhã, sự hổ thẹn và sự sỉ nhục của tôi.Tất cả các kẻ thù tôi đều ở trước mặt Chúa. | |
Psal | VietNVB | 69:20 | Tôi thật đau khổ,Lòng tôi tan nát vì nhục nhã.Tôi mong được cảm thông nhưng không có,Tôi tìm người an ủi nhưng không gặp. | |
Psal | VietNVB | 69:22 | Nguyện bàn tiệc trước mặt chúng nó trở thành bẫy tròng,Bữa ăn bình an của chúng trở thành lưới sập. | |
Psal | VietNVB | 69:23 | Nguyện mắt chúng nó bị mờ tối, không thấy được nữa,Lưng chúng nó bị run rẩy luôn luôn. | |
Psal | VietNVB | 69:26 | Vì chúng nó ngược đãi những người Ngài đã đánhVà thuật lại nỗi đau đớn của những người Ngài làm cho bị thương. | |
Psal | VietNVB | 69:27 | Xin buộc tội chúng, hết tội này đến tội khác,Xin đừng cho chúng hưởng sự công chính của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 69:28 | Nguyện chúng bị xóa tên khỏi sách sự sốngVà không được ghi tên với người công chính. | |
Psal | VietNVB | 69:29 | Còn tôi thì bị khốn khổ và đau đớn. Lạy Đức Chúa Trời,Nguyện sự cứu rỗi của Ngài đặt tôi lên nơi cao. | |
Psal | VietNVB | 69:32 | Những kẻ khốn cùng sẽ trông thấy và vui mừng.Hỡi những người tìm kiếm Đức Chúa Trời, lòng các ngươi sẽ được khuyến khích. | |
Psal | VietNVB | 69:35 | Vì Đức Chúa Trời sẽ giải cứu Si-ônVà xây lại các thành Giu-đa.Rồi dân Ngài sẽ ở đó và chiếm hữu nó. | |
Chapter 70
Psal | VietNVB | 70:2 | Nguyện những kẻ tìm hại mạng sống tôiBị hổ thẹn và bối rối.Nguyện những kẻ muốn tàn hại tôiPhải rút lui và nhục nhã. | |
Psal | VietNVB | 70:4 | Nguyện tất cả những người tìm kiếm NgàiĐược hân hoan và vui mừng trong Ngài.Những người yêu mến sự cứu rỗi Ngài luôn luôn tung hô:Đức Chúa Trời vĩ đại thay. | |
Chapter 71
Psal | VietNVB | 71:2 | Xin giải cứu và giải nguy cho tôi bằng sự công chính của Ngài.Xin hãy nghiêng tai nghe tôi và cứu rỗi tôi. | |
Psal | VietNVB | 71:3 | Xin Ngài hãy làm núi đá trú ẩn cho tôiĐể tôi luôn luôn đến đó.Xin ra lệnh cứu tôiVì Ngài là tảng đá và thành lũy của tôi. | |
Psal | VietNVB | 71:4 | Lạy Đức Chúa Trời tôi, xin giải cứu tôi khỏi bàn tay kẻ ác,Khỏi sự nắm giữ của kẻ bất chính và người tàn bạo. | |
Psal | VietNVB | 71:5 | Vì, lạy Chúa, Ngài là hy vọng của tôi;Lạy CHÚA, Ngài là niềm tin cậy của tôi từ khi niên thiếu. | |
Psal | VietNVB | 71:6 | Tôi nương tựa nơi Ngài từ khi sinh ra,Ngài là Đấng đem tôi ra khỏi lòng mẹ tôi.Tôi sẽ luôn luôn ca ngợi Ngài. | |
Psal | VietNVB | 71:7 | Tôi như một điềm lạ cho nhiều người,Nhưng chính Ngài là nơi trú ẩn kiên cố của tôi. | |
Psal | VietNVB | 71:9 | Xin chớ xua đuổi tôi trong lúc già nua,Xin đừng từ bỏ tôi khi sức lực tôi suy yếu. | |
Psal | VietNVB | 71:11 | Chúng nói: Đức Chúa Trời đã từ bỏ nó,Hãy đuổi theo và bắt lấyVì không ai giải cứu nó đâu. | |
Psal | VietNVB | 71:12 | Lạy Đức Chúa Trời, xin chớ ở xa tôi,Đức Chúa Trời tôi ôi, xin mau mau giúp đỡ tôi. | |
Psal | VietNVB | 71:13 | Nguyện những kẻ tố cáo tôiPhải bị hổ thẹn và tiêu diệt.Nguyện những kẻ tìm hại tôi phải bị phủ đầy nhục nhã và khinh bỉ. | |
Psal | VietNVB | 71:15 | Hằng ngày miệng tôi sẽ thuật lại sự công chínhVà cứu rỗi của NgàiDù tôi không biết số lượng. | |
Psal | VietNVB | 71:16 | Tôi sẽ đến trong quyền năng của CHÚA,Tôi sẽ làm cho người ta ghi nhớ sự công chính của Ngài, chỉ một mình Ngài mà thôi. | |
Psal | VietNVB | 71:17 | Lạy Đức Chúa Trời, từ khi niên thiếu Ngài đã dạy tôi,Và cho đến nay tôi vẫn công bố những việc diệu kỳ của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 71:18 | Lạy Đức Chúa Trời, dù khi tôi già nua, tóc bạc,Xin đừng từ bỏ tôi,Cho đến khi tôi công bố năng lực của Ngài cho thế hệ mai sauVà quyền năng của Ngài cho mọi người sẽ đến. | |
Psal | VietNVB | 71:19 | Lạy Đức Chúa Trời, sự công chính của Ngài cao đến tận trời,Ngài đã làm những việc vĩ đại.Lạy Đức Chúa Trời, ai giống như Ngài? | |
Psal | VietNVB | 71:20 | Ngài đã cho tôi kinh nghiệm nhiều gian lao cay đắng.Ngài sẽ phục hồi đời sống tôi,Ngài sẽ đem tôi lên khỏi vực sâu lòng đất. | |
Psal | VietNVB | 71:22 | Lạy Đức Chúa Trời tôi, tôi cũng sẽ dùng đàn hạc ca ngợi NgàiChúc tôn sự chân thật của Ngài,Lạy Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên,Tôi sẽ lấy đàn lia ca tụng Ngài. | |
Psal | VietNVB | 71:23 | Môi miệng tôi và cả linh hồn tôiMà Ngài đã cứu chuộc sẽ reo hò vui vẻKhi tôi ca tụng Ngài. | |
Chapter 72
Psal | VietNVB | 72:1 | Lạy Đức Chúa Trời, xin ban cho vua quyền phán quyết,Và cho thế tử sự công chính của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 72:2 | Để vua cai trị dân Ngài trong sự công chínhVà xét xử người nghèo khó một cách công bằng. | |
Psal | VietNVB | 72:4 | Nguyện người bênh vực những kẻ nghèo khó trong dân chúng,Giải cứu những người cùng khốnVà dẹp tan những kẻ áp bức. | |
Psal | VietNVB | 72:5 | Hễ bao lâu mặt trời, mặt trăng vẫn cònThì bấy lâu người ta sẽ kính sợ Ngài cho đến muôn đời. | |
Psal | VietNVB | 72:7 | Nguyện người công chính được hưng thịnh trong thời đại ngườiVà thái bình kéo dài cho đến mãi mãi. | |
Psal | VietNVB | 72:8 | Nguyện người cai trị từ đại dương này đến đại dương kia,Từ sông cái cho đến tận cùng trái đất. | |
Psal | VietNVB | 72:9 | Nguyện những dân du mục trong sa mạc sẽ quy phục trước mặt ngườiVà những kẻ thù người phải liếm bụi đất. | |
Psal | VietNVB | 72:10 | Nguyện các vua ở Ta-rê-si và ở những hải đảoSẽ triều cống cho người,Các vua Sa-ba và Sê-baPhải dâng lễ vật cho người. | |
Psal | VietNVB | 72:12 | Vì người giải cứu kẻ cùng khốn khi họ kêu cứuVà cứu người nghèo khó không ai giúp đỡ. | |
Psal | VietNVB | 72:13 | Người thương xót người yếu hèn, và cùng khốn,Người giải cứu mạng sống người cùng khốn. | |
Psal | VietNVB | 72:14 | Người cứu chuộc mạng sống họ khỏi áp bức và bạo lực,Máu họ là quý báu trước mặt người. | |
Psal | VietNVB | 72:15 | Nguyện người được sống lâu,Được người ta dâng vàng Sa-ba cho người,Nguyện người ta luôn luôn cầu nguyện cho ngườiVà hằng ngày chúc phước cho người. | |
Psal | VietNVB | 72:16 | Nguyện thóc lúa được dồi dào trên đất,Phủ đầy các đỉnh núi.Hoa quả dẫy đầy như rừng Li-ban,Nguyện dân cư từ các thành phố phát đạt như cỏ ngoài đồng. | |
Psal | VietNVB | 72:17 | Nguyện danh người còn lại mãi mãi,Hễ mặt trời còn tồn tại bao lâu thì danh người tồn tại bấy lâu.Người ta sẽ nhờ người mà được phước,Nguyện mọi nước chúc phước cho người hạnh phúc. | |
Psal | VietNVB | 72:18 | Đáng ca ngợi CHÚA, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên,Chỉ một mình Ngài làm những việc diệu kỳ. | |
Psal | VietNVB | 72:19 | Đáng ca ngợi danh vinh hiển Ngài đời đời,Nguyện cả trái đất đầy vinh quang của Ngài,A-men, A-men. | |
Chapter 73
Psal | VietNVB | 73:1 | Đức Chúa Trời thật là tốt lành đối với Y-sơ-ra-ênVà đối với những người có lòng trong sạch. | |
Psal | VietNVB | 73:6 | Cho nên chúng lấy sự kiêu ngạo làm dây chuyền vàng đeo nơi cổVà lấy bạo lực làm áo dài mặc che thân. | |
Psal | VietNVB | 73:15 | Nếu tôi nói rằng: Tôi sẽ tuyên bố như thế,Thì tôi đã phạm tội bất trung với thế hệ con dân Ngài. | |
Psal | VietNVB | 73:17 | Cho đến khi tôi vào trong nơi thánh của Đức Chúa Trời,Thì tôi nhận ra kết cuộc của chúng. | |
Psal | VietNVB | 73:18 | Thật vậy, Ngài đặt chúng tại nơi trơn trợt,Ngài làm chúng sụp ngã xuống chỗ diệt vong. | |
Psal | VietNVB | 73:19 | Thể nào chúng bị hủy diệt trong giây phút,Chúng nó bị càn quét trong sự kinh hoàng. | |
Psal | VietNVB | 73:20 | Lạy Chúa, như cơn mộng sau khi tỉnh giấc thế nào,Thì Ngài sẽ quên hình bóng chúngKhi Ngài thức dậy thể ấy. | |
Psal | VietNVB | 73:24 | Ngài dùng sự giáo huấn để hướng dẫn tôi,Và sau đó tiếp nhận tôi trong vinh quang. | |
Psal | VietNVB | 73:26 | Tâm hồn và thể xác tôi có thể tàn tạ,Nhưng Đức Chúa Trời là sức lực của lòng tôiVà là phần cơ nghiệp của tôi muôn đời. | |
Psal | VietNVB | 73:27 | Vì kìa, những kẻ xa cách Ngài sẽ bị hư vong,Ngài sẽ hủy diệt tất cả những kẻ bất trung với Ngài. | |
Chapter 74
Psal | VietNVB | 74:1 | Lạy Đức Chúa Trời, sao Ngài từ bỏ chúng tôi mãi mãi,Sao Ngài nổi giận cùng đàn chiên của đồng cỏ Ngài? | |
Psal | VietNVB | 74:2 | Xin nhớ lại dân Ngài, là dân Ngài đã mua chuộc từ ngàn xưa,Chi tộc đã được Ngài cứu chuộc, để làm cơ nghiệp của Ngài.Xin nhớ lại núi Si-ôn này, nơi Ngài đã ngự. | |
Psal | VietNVB | 74:3 | Xin hãy bước chân đến chỗ đổ nát hoàn toàn,Mà kẻ thù đã hủy phá tất cả trong đền thánh. | |
Psal | VietNVB | 74:4 | Các kẻ thù đã gầm thét giữa nơi thờ phượng Ngài,Chúng đã dựng cờ lên làm dấu hiệu. | |
Psal | VietNVB | 74:7 | Chúng lấy lửa thiêu hủy đền thánh Ngài đến tận đất,Chúng làm cho nơi danh Ngài ngự thành ô uế. | |
Psal | VietNVB | 74:8 | Chúng tự bảo trong lòng rằng: Chúng ta sẽ đè bẹp.Chúng thiêu đốt mọi nơi thờ phượng Đức Chúa Trời trên đất. | |
Psal | VietNVB | 74:9 | Chúng tôi không thấy dấu hiệu,Cũng không còn tiên tri nào;Không ai trong chúng tôi biết việc này kéo dài bao lâu nữa. | |
Psal | VietNVB | 74:10 | Lạy Đức Chúa Trời, kẻ thù sẽ chế giễu cho đến bao giờ?Kẻ nghịch sẽ nhục mạ danh Ngài mãi sao? | |
Psal | VietNVB | 74:11 | Sao Ngài rút tay lại, tức là tay phải Ngài?Xin hãy giang tay ra khỏi lòng và hủy diệt chúng. | |
Psal | VietNVB | 74:12 | Nhưng Đức Chúa Trời là vua của tôi từ ngàn xưa,Ngài thực hiện các sự giải cứu khắp trên đất. | |
Psal | VietNVB | 74:16 | Ban ngày thuộc về Ngài, ban đêm cũng thuộc về Ngài.Ngài đã thiết lập mặt trời và các tinh tú. | |
Psal | VietNVB | 74:19 | Xin đừng trao mạng sống chim bồ câu của Chúa cho thú dữ;Xin đừng quên mạng sống những kẻ cùng khốn của Chúa đời đời. | |
Psal | VietNVB | 74:21 | Xin chớ để kẻ bị đàn áp chịu xấu hổ;Nguyện những kẻ khốn cùng và nghèo khổ ca tụng danh Ngài. | |
Psal | VietNVB | 74:22 | Lạy Đức Chúa Trời, xin hãy đứng lên, bênh vực cho lý do của Ngài.Xin nhớ rằng những kẻ ngu dại xúc phạm đến Ngài mỗi ngày. | |
Chapter 75
Psal | VietNVB | 75:1 | Lạy Đức Chúa Trời, chúng tôi cảm tạ Ngài, chúng tôi cảm tạ Chúa.Vì danh Ngài thật gần chúng tôi,Mọi người tường thuật những việc diệu kỳ Ngài làm. | |
Psal | VietNVB | 75:3 | Khi trái đất và cả dân cư trên ấy run rẩy rúng động,Thì chính Ta sẽ giữ vững nền móng nó.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 75:4 | Ta phán cùng kẻ kiêu ngạo rằng: Chớ kiêu ngạo,Cùng kẻ ác rằng: Chớ khoe khoang sức mạnh. | |
Psal | VietNVB | 75:6 | Vì không phải từ phương đông hay phương tây,Cũng không phải từ sa mạc mà có sự tôn trọng. | |
Psal | VietNVB | 75:8 | Vì CHÚA cầm chén trong tay,Chén đầy rượu pha, sủi bọt.Ngài đổ rượu ra, tất cả những kẻ ác trên đất sẽ uống rượu ấy,Thật vậy, chúng sẽ phải uống cạn cả cặn. | |
Psal | VietNVB | 75:9 | Còn tôi, tôi sẽ luôn luôn công bố điều ấy,Tôi sẽ ca ngợi Đức Chúa Trời của Gia-cốp. | |
Chapter 76
Psal | VietNVB | 76:5 | Những kẻ gan dạ đã bị tước đoạt khí giới;Chúng chìm vào giấc ngủ đời đời;Mọi kẻ mạnh mẽ của chúngĐều không nhấc nổi tay mình lên. | |
Psal | VietNVB | 76:6 | Lạy Đức Chúa Trời của Gia-cốp, khi Ngài quở trách,Ngựa và xe chiến mã đều ngã chết. | |
Psal | VietNVB | 76:7 | Lạy Chúa, chính Ngài thật đáng sợ!Ai có thể đứng nổi trước mặt Ngài khi Ngài nổi giận? | |
Psal | VietNVB | 76:9 | Khi Đức Chúa Trời đứng dậy phán xétĐể giải cứu tất cả những kẻ khốn cùng trên đất.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 76:10 | Thật vậy, ngay cả cơn giận của loài người cũng làm Chúa được ca ngợi;Những kẻ sống sót qua cơn giận sẽ hành hương dự lễ. | |
Psal | VietNVB | 76:11 | Hãy khấn nguyện và hoàn thành lời khấn nguyện với CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi.Hỡi mọi dân tộc chung quanh Ngài,Hãy dâng cống lễ cho Đấng đáng kính sợ. | |
Chapter 77
Psal | VietNVB | 77:1 | Tôi lớn tiếng cầu khẩn Đức Chúa Trời;Tôi cầu khẩn Đức Chúa Trời và Ngài lắng tai nghe tôi. | |
Psal | VietNVB | 77:2 | Trong ngày gian truân tôi tìm kiếm Chúa;Ban đêm tôi giơ tay cầu khẩn Ngài không mệt mỏi;Tâm hồn tôi không chịu ai an ủi. | |
Psal | VietNVB | 77:8 | Lẽ nào tình thương của Ngài đã chấm dứt mãi mãi,Những lời hứa của Ngài đã không còn đời đời? | |
Psal | VietNVB | 77:9 | Lẽ nào Đức Chúa Trời đã quên ban ơn?Hay trong cơn giận Ngài đã khép lòng thương xót?Sê-la | |
Psal | VietNVB | 77:11 | Tôi sẽ nhắc lại những công việc của CHÚAVà tôi nhớ đến những phép lạ của Ngài thuở xưa. | |
Psal | VietNVB | 77:12 | Tôi sẽ suy gẫm về tất cả những phép lạ của NgàiVà suy tư về những công việc Ngài đã làm. | |
Psal | VietNVB | 77:13 | Lạy Đức Chúa Trời, đường lối của Ngài là thánh khiết;Có Thần nào vĩ đại như Đức Chúa Trời chăng? | |
Psal | VietNVB | 77:14 | Ngài là Đức Chúa Trời, Đấng làm phép lạ;Ngài bày tỏ quyền năng Ngài giữa các dân. | |
Psal | VietNVB | 77:17 | Các tầng mây làm đổ cơn mưa,Bầu trời phát ra tiếng sấm;Những chớp nhoáng của Ngài loé lên. | |
Psal | VietNVB | 77:18 | Tiếng sấm của Ngài ở trong cơn gió lốc;Chớp nhoáng chiếu sáng thế gian;Quả đất rung chuyển và lay động. | |
Psal | VietNVB | 77:19 | Con đường của Ngài xuyên qua biển cả;Các lối đi của Ngài vượt qua biển sâu;Nhưng không ai tìm thấy được vết chân Ngài. | |
Chapter 78
Psal | VietNVB | 78:1 | Hỡi dân ta, hãy lắng tai nghe lời dạy dỗ của ta;Hãy nghiêng tai nghe lời từ miệng ta. | |
Psal | VietNVB | 78:4 | Chúng ta sẽ không giấu diếm những điều này với con cháu chúng ta,Nhưng thuật lại cho hậu thếNhững điều đáng ca ngợi của CHÚA,Quyền năng của Ngài cùng những phép lạ Ngài đã làm. | |
Psal | VietNVB | 78:5 | Ngài lập luật lệ của Ngài nơi Gia-cốpVà định Kinh Luật của Ngài trong Y-sơ-ra-ên.Ngài truyền tổ tiên chúng taPhải dạy Kinh Luật cho con cháu họ, | |
Psal | VietNVB | 78:6 | Để hậu thế, tức là những con cháu sẽ sinh ra, biết Kinh Luật,Rồi đến phiên chúng tiếp tụcThuật lại cho con cháu mình. | |
Psal | VietNVB | 78:7 | Hầu cho chúng nó để lòng trông cậy Đức Chúa Trời,Không quên những công việc Ngài đã làmVà gìn giữ các điều răn Ngài. | |
Psal | VietNVB | 78:8 | Để chúng sẽ không như tổ tiên mình,Là thế hệ cứng đầu, phản loạn;Một thế hệ có lòng không kiên định,Tâm thần không trung tín cùng Đức Chúa Trời. | |
Psal | VietNVB | 78:11 | Chúng quên đi những công việc Ngài đã làmVà những phép lạ Ngài đã bày tỏ cho chúng. | |
Psal | VietNVB | 78:14 | Ban ngày Ngài hướng dẫn họ bằng đám mây;Suốt đêm Ngài hướng dẫn họ qua ánh sáng của lửa. | |
Psal | VietNVB | 78:17 | Nhưng chúng cứ tiếp tục phạm tội với Ngài,Phản loạn cùng Đấng Chí Cao trong sa mạc. | |
Psal | VietNVB | 78:19 | Chúng nói nghịch cùng Đức Chúa Trời rằng:Đức Chúa Trời có thể đãi tiệc trong sa mạc được không? | |
Psal | VietNVB | 78:20 | Kìa, Ngài đã đập tảng đá cho nước phun raVà suối nước tuôn tràn;Nhưng Ngài có thể cũng ban bánhHay cung cấp thịt cho dân Ngài chăng? | |
Psal | VietNVB | 78:21 | Cho nên khi CHÚA nghe như thế Ngài rất tức giận;Lửa bốc lên thiêu Gia-cốp;Ngài cũng nổi giận cùng Y-sơ-ra-ên; | |
Psal | VietNVB | 78:22 | Vì chúng không tin tưởng nơi Đức Chúa Trời,Cũng không tin cậy vào sự giải cứu của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 78:27 | Ngài làm mưa thịt rơi trên chúng như bụi đấtVà ban chim có cánh như cát bãi biển; | |
Psal | VietNVB | 78:31 | Đức Chúa Trời nổi giận cùng họ;Ngài giết những kẽ mạnh mẽ nhất của chúng;Ngài hạ sát những thanh niên của Y-sơ-ra-ên. | |
Psal | VietNVB | 78:33 | Cho nên Ngài làm cho ngày tháng chúng nó tiêu tan như hơi thở,Cho năm tháng chúng nó tận cùng trong kinh hoàng. | |
Psal | VietNVB | 78:34 | Khi Ngài sát hại chúng, chúng mới tìm kiếm Ngài,Ăn năn và cầu khẩn Đức Chúa Trời. | |
Psal | VietNVB | 78:35 | Chúng nhớ lại rằng Đức Chúa Trời là vầng đá của mình,Đức Chúa Trời Chí Cao là Đấng Cứu Chuộc họ. | |
Psal | VietNVB | 78:38 | Nhưng Ngài vì lòng thương xót,Tha thứ sự gian ác,Không hủy diệt họ.Nhiều lần Ngài kiềm chế cơn giận mình,Không tỏ hết cơn thịnh nộ Ngài, | |
Psal | VietNVB | 78:39 | Vì Ngài nhớ lại rằng chúng nó chỉ là người phàm,Là cơn gió thoáng qua và không trở lại. | |
Psal | VietNVB | 78:40 | Đã bao nhiêu lần chúng phản loạn cùng Ngài trong sa mạc,Làm buồn lòng Ngài nơi đồng hoang. | |
Psal | VietNVB | 78:42 | Chúng nó không nhớ đến quyền năng Ngài,Hay ngày Ngài giải cứu chúng khỏi kẻ áp bức; | |
Psal | VietNVB | 78:44 | Ngài biến các sông của người Ai-cập thành máuNên họ không thể uống từ các nguồn nước mình. | |
Psal | VietNVB | 78:49 | Ngài đổ xuống trên họ cơn giận dữ, thịnh nộ,Căm phẫn và khốn khổ,Tức là một đoàn sứ giả hủy diệt. | |
Psal | VietNVB | 78:50 | Ngài mở đường cho cơn giận Ngài,Không dung thứ linh hồn họ khỏi chếtNhưng phó mạng sống họ cho nạn dịch. | |
Psal | VietNVB | 78:51 | Ngài đánh chết tất cả con đầu lòng trong Ai-cập,Tức là sinh lực đầu tiên trong các trại của Cham. | |
Psal | VietNVB | 78:52 | Ngài dẫn dân Ngài ra như đàn chiên,Ngài hướng dẫn họ trong sa mạc như dẫn đàn súc vật. | |
Psal | VietNVB | 78:55 | Ngài đánh đuổi các nước khỏi trước mặt họ;Bắt thăm phân chia ruộng đất của chúng làm sản nghiệp;Ngài cho các chi tộc Y-sơ-ra-ên định cư trong nhà cửa của các dân ấy. | |
Psal | VietNVB | 78:56 | Nhưng họ đã thử,Đã phản loạn cùng Đức Chúa Trời Chí CaoVà không tuân giữ các luật lệ của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 78:57 | Họ trở mặt, bội bạc như tổ tiên mình;Họ có hành động không đáng tin cậy như cây cung gãy. | |
Psal | VietNVB | 78:58 | Chúng khiêu khích Ngài tức giận vì những miếu thờ;Chúng làm Ngài bực mình vì những tượng thần của chúng. | |
Psal | VietNVB | 78:59 | Khi Đức Chúa Trời nghe như thế, Ngài rất tức giận;Ngài hoàn toàn từ bỏ Y-sơ-ra-ên; | |
Psal | VietNVB | 78:60 | Ngài rời bỏ nơi ngự của Ngài ở Si-lô,Tức là đền tạm nơi Ngài ngự giữa loài người. | |
Psal | VietNVB | 78:61 | Ngài để uy lực của Ngài bị bắt cầm tùVà giao huy hoàng của Ngài vào tay kẻ thù nghịch. | |
Psal | VietNVB | 78:63 | Các thanh niên bị binh lửa ăn nuốtCho nên những thiếu nữ không còn người cưới mình; | |
Psal | VietNVB | 78:64 | Những thầy tế lễ gục ngã vì gươm giáoNhưng các quả phụ của họ không thể khóc than. | |
Psal | VietNVB | 78:71 | Từ việc chăm sóc đàn chiên,Ngài cất ông lên chăn giữ nhà Gia-cốp, dân NgàiVà chăn giữ Y-sơ-ra-ên, cơ nghiệp Ngài. | |
Chapter 79
Psal | VietNVB | 79:1 | Lạy Đức Chúa Trời, các nước đã xâm phạm cơ nghiệp Ngài;Làm cho đền thánh Ngài thành ô uế;Và gây cho Giê-ru-sa-lem đổ nát. | |
Psal | VietNVB | 79:2 | Chúng vứt thây các tôi tớ Ngài cho chim trời ăn thịt;Và bỏ xác những người trung tín của NgàiCho thú rừng trên đất. | |
Psal | VietNVB | 79:3 | Chúng làm đổ máu họ như nước chảyQuanh khắp Giê-ru-sa-lem,Nhưng không có ai chôn cất. | |
Psal | VietNVB | 79:4 | Chúng tôi trở thành cớ chế giễu cho các dân láng giềng;Là lời chế nhạo, vật đáng khinh cho những nước chung quanh. | |
Psal | VietNVB | 79:5 | Lạy CHÚA, cho đến bao giờ? Ngài sẽ giận đến đời đời ư?Cơn thịnh nộ ghen tức của Ngài vẫn cháy như lửa chăng? | |
Psal | VietNVB | 79:6 | Xin hãy đổ cơn giận Ngài trên các nướcKhông nhận biết Ngài;Và trên các vương quốcKhông cầu khẩn danh Ngài; | |
Psal | VietNVB | 79:8 | Xin chớ ghi nhớ tội lỗi trước kia của chúng tôi;Xin lòng thương xót Ngài mau mau đến giúp chúng tôiVì chúng tôi mòn mỏi vô cùng. | |
Psal | VietNVB | 79:9 | Lạy Đức Chúa Trời, Đấng Cứu Rỗi chúng tôi,Xin giúp đỡ chúng tôi vì vinh quang của Danh Ngài;Xin cứu chuộc và tha thứ tội lỗi chúng tôiVì cớ Danh Ngài. | |
Psal | VietNVB | 79:10 | Tại sao các nước dám hỏi:Đức Chúa Trời của chúng nó ở đâu?Ngay trước mắt chúng tôi, nguyện các nước nếm biếtSự báo thù huyết mà các tôi tớ Ngài đã đổ ra. | |
Psal | VietNVB | 79:11 | Nguyện tiếng than thở của những kẻ tù đày thấu đến trước mặt Ngài;Tùy quyền năng vĩ đại của Ngài,Xin hãy cứu thoát những kẻ bị đầy đọa cho chết. | |
Psal | VietNVB | 79:12 | Lạy Chúa, xin hãy báo trả gấp bảy lần vào lòng những nước láng giềngVề lời chế giễu mà họ đã chế giễu Ngài. | |
Chapter 80
Psal | VietNVB | 80:1 | Lạy Đấng chăn giữ Y-sơ-ra-ên,Đấng hướng dẫn dòng dõi Giô-sép như đàn chiên,Xin hãy lắng tai nghe.Lạy Đấng ngự trên Chê-ru-bim, xin hãy chiếu sáng | |
Psal | VietNVB | 80:2 | Trước mặt Ép-ra-im, Bên-gia-min và Ma-na-se.Xin hãy tỏ quyền năng của Ngài raVà đến giải cứu chúng tôi. | |
Psal | VietNVB | 80:3 | Lạy Đức Chúa Trời,Xin hãy phục hồi chúng tôi lại;Xin ân sủng Ngài tỏa sáng thì chúng tôi sẽ được cứu rỗi. | |
Psal | VietNVB | 80:4 | Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời Vạn Quân,Ngài giận dữ, không nghe lời cầu nguyện của dân Ngài cho đến bao giờ? | |
Psal | VietNVB | 80:6 | Ngài làm chúng tôi thành vật tranh giành giữa các nước láng giềng;Các kẻ thù cùng nhau cười nhạo chúng tôi. | |
Psal | VietNVB | 80:7 | Lạy Đức Chúa Trời Vạn Quân,Xin hãy phục hồi chúng tôi trở lại;Xin ân sủng Ngài toả sáng thì chúng tôi sẽ được cứu rỗi. | |
Psal | VietNVB | 80:14 | Lạy Đức Chúa Trời Vạn Quân, xin hãy trở lại;Từ trên trời xin Ngài nhìn xuống,Đoái xem và chăm sóc cây nho này, | |
Psal | VietNVB | 80:17 | Nguyện tay Ngài phù hộ người ngồi bên tay phải Ngài,Là con người mà Ngài đã nuôi dưỡng cho mình. | |
Psal | VietNVB | 80:18 | Chúng tôi sẽ không từ bỏ Ngài nữa.Xin Ngài cho chúng tôi sống, thì chúng tôi sẽ cầu khẩn danh Ngài. | |
Chapter 81
Psal | VietNVB | 81:1 | Hãy lớn tiếng ca ngợi Đức Chúa Trời, là sức lực chúng ta;Hãy reo hò vui vẻ cho Đức Chúa Trời của Gia-cốp. | |
Psal | VietNVB | 81:2 | Hãy bắt đầu âm nhạc, hãy đánh trống cơm,Hãy khảy đàn hạc du dương hòa cùng đàn lia. | |
Psal | VietNVB | 81:3 | Hãy thổi tù và vào ngày trăng mới,Và ngày trăng tròn để báo hiệu các ngày lễ của chúng ta. | |
Psal | VietNVB | 81:5 | Một sắc luật Ngài lập với Giô-sépKhi Ngài đi ra đánh nước Ai-cập;Nơi mà tiếng nói tôi nghe nhưng không hiểu. | |
Psal | VietNVB | 81:7 | Khi gian truân, ngươi cầu khẩn và Ta giải cứu ngươi;Ta đã đáp lời ngươi từ nơi bí ẩn của sấm sét;Ta đã thử ngươi nơi mạch nước Mê-ri-ba.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 81:8 | Hỡi dân Ta, hãy lắng tai nghe lời Ta khuyên;Hỡi Y-sơ-ra-ên, ước gì ngươi lắng tai nghe Ta. | |
Psal | VietNVB | 81:9 | Chớ có một thần lạ nào giữa vòng các ngươi,Cũng không được thờ lạy một thần ngoại quốc nào. | |
Psal | VietNVB | 81:10 | Chính Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời ngươi;Ta đã đem ngươi ra khỏi đất Ai-cập.Hãy há to miệng ra, Ta sẽ đút đầy. | |
Psal | VietNVB | 81:12 | Nên Ta để chúng nó đi theo tấm lòng ương ngạnh của chúng nó;Theo mưu ý riêng của mình. | |
Psal | VietNVB | 81:14 | Thì Ta sẽ sớm chinh phục kẻ thù của chúngVà đưa tay chống lại địch thủ của chúng nó. | |
Chapter 82
Psal | VietNVB | 82:3 | Hãy xét xử ngay thẳng cho những người yếu kém và kẻ mồ côi;Hãy giữ lẽ công bình cho kẻ khốn cùng và người nghèo khó. | |
Psal | VietNVB | 82:5 | Các ngươi không biết cũng không hiểu;Các ngươi đi lại trong tối tăm;Mọi nền tảng của quả đất đều xiêu vẹo. | |
Psal | VietNVB | 82:7 | Nhưng các ngươi sẽ chết như người phàm,Sẽ ngã quỵ như một trong những vua chúa cai trị. | |
Chapter 83
Psal | VietNVB | 83:1 | Lạy Đức Chúa Trời, xin chớ im lặng!Lạy Đức Chúa Trời, xin đừng nín lặng, xin chớ điềm nhiên. | |
Psal | VietNVB | 83:4 | Chúng bảo: Chúng ta hãy đến, tiêu diệt dân tộc chúng nó,Để không ai còn nhớ đến tên Y-sơ-ra-ên nữa. | |
Psal | VietNVB | 83:9 | Xin hãy làm cho chúng nó như Ngài đã làm cho Ma-đi-an,Cho Si-sê-ra, cho Gia-bin tại sông Ki-sôn; | |
Psal | VietNVB | 83:11 | Hãy làm cho những người quyền quý chúng nó giống như Ô-rếp và Xê-ép;Cùng tất cả hoàng tử chúng nó giống như Xê-bách và Xanh-mu-na; | |
Psal | VietNVB | 83:13 | Đức Chúa Trời tôi ôi! Xin hãy làm cho chúng nóNhư bụi trong cơn gió lốc; như trấu trước cơn gió. | |
Psal | VietNVB | 83:15 | Xin Ngài dùng bão táp đuổi bắt chúng nó,Và lấy dông tố làm chúng kinh hoàng thể ấy. | |
Psal | VietNVB | 83:16 | Lạy CHÚA, xin Ngài làm cho mặt chúng đầy dẫy nhuốc nhơ;Để chúng nó tìm cầu danh Ngài. | |
Psal | VietNVB | 83:17 | Nguyện chúng nó bị hổ thẹn và kinh hoàng đời đời,Nguyện chúng nó bị nhục nhã và hủy diệt; | |
Chapter 84
Psal | VietNVB | 84:2 | Linh hồn tôi tha thiết mong ướcĐể được ở trong sân đền CHÚA;Tâm hồn lẫn thể xác tôi ca hát vui mừngCho Đức Chúa Trời hằng sống. | |
Psal | VietNVB | 84:3 | Lạy CHÚA Vạn Quân, là Vua của tôi, là Đức Chúa Trời tôi;Ngay cả con chim sẻ cũng tìm được một nơi ở,Và con én cũng tìm được một tổ cho bầy con ở gần bàn thờ Chúa. | |
Psal | VietNVB | 84:5 | Phước cho người được sức mạnh nơi Ngài,Và hướng lòng về con đường hành hương đến Si-ôn. | |
Psal | VietNVB | 84:6 | Khi đi ngang qua thung lũng khóc than,Họ biến nó thành nơi có suối nước tuôn trào;Mưa thu cũng giáng phước lành tràn ngập nơi ấy. | |
Psal | VietNVB | 84:7 | Họ cứ tiến bước, sức lực càng gia tăngCho đến khi trình diện trước mặt Đức Chúa Trời tại Si-ôn. | |
Psal | VietNVB | 84:8 | Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời Vạn Quân, xin hãy nghe lời cầu nguyện của tôi;Lạy Đức Chúa Trời của Gia-cốp, xin lắng tai nghe.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 84:9 | Lạy Đức Chúa Trời, là cái khiên che chở chúng tôi,Xin hãy xem, hãy đoái thương kẻ xức dầu của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 84:10 | Vì một ngày trong sân đền của NgàiQuý hơn cả ngàn ngày ở nơi khác;Tôi thà làm người gác cổng nhà Đức Chúa TrờiHơn là ở trong nhà kẻ ác. | |
Psal | VietNVB | 84:11 | Vì CHÚA, Đức chúa Trời là mặt trời, là cái khiên;Ngài ban ân huệ và vinh quang;CHÚA không từ chối điều tốt lành nàoCho những kẻ sống ngay thẳng. | |
Chapter 85
Psal | VietNVB | 85:4 | Lạy Đức Chúa Trời, là Đấng Cứu Rỗi chúng tôi, xin phục hồi chúng tôi;Xin ngừng cơn phẫn nộ đối với chúng tôi. | |
Psal | VietNVB | 85:7 | Lạy CHÚA, xin cho chúng tôi thấy tình yêu thương của Chúa,Và ban cho chúng tôi sự cứu rỗi Ngài. | |
Psal | VietNVB | 85:8 | Xin cho tôi nghe lời Đức Chúa Trời, là lời CHÚA phán;Vì Ngài sẽ phán bình an cho dân Ngài, cho những người kính sợ Ngài;Nguyện chúng tôi không quay trở lại những điều ngu dại nữa. | |
Psal | VietNVB | 85:9 | Thật vậy, sự cứu rỗi của Chúa ở gần những kẻ kính sợ Ngài,Để vinh quang vẫn ở với đất nước chúng ta; | |
Chapter 86
Psal | VietNVB | 86:2 | Xin bảo vệ mạng sống tôi vì tôi trung tín;Ngài là Đức Chúa Trời tôi, tôi tin cậy Ngài,Xin giải cứu tôi tớ Ngài. | |
Psal | VietNVB | 86:4 | Xin cho tâm hồn tôi tớ Ngài được vui vẻ;Vì lạy Chúa,Linh hồn tôi ngưỡng vọng Chúa. | |
Psal | VietNVB | 86:5 | Vì Chúa ôi, Ngài là thiện, sẵn lòng tha thứVà dồi dào tình yêu thương cho tất cả những người cầu khẩn Ngài. | |
Psal | VietNVB | 86:8 | Lạy Chúa, không có ai giống như Ngài giữa vòng các thần;Cũng không có công việc nào giống như công việc của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 86:9 | Lạy Chúa, mọi nước mà Ngài đã tạo nên,Sẽ đến quỳ lạy trước mặt Ngài;Và tôn vinh danh Ngài. | |
Psal | VietNVB | 86:11 | Lạy CHÚA, xin dạy tôi đường lối Ngài,Tôi sẽ đi theo chân lý Ngài;Xin cho tôi một lòng kính sợ danh Ngài. | |
Psal | VietNVB | 86:12 | Lạy Chúa, Đức Chúa Trời tôi, tôi hết lòng cảm tạ Ngài;Tôi tôn vinh danh Ngài mãi mãi. | |
Psal | VietNVB | 86:13 | Vì tình yêu thương lớn lao Ngài dành cho tôi,Ngài giải cứu linh hồn tôi khỏi Âm Phủ sâu thẳm. | |
Psal | VietNVB | 86:14 | Lạy Đức Chúa Trời, những người kiêu căng nổi lên hại tôi;Bọn người tàn ác tìm hại mạng sống tôi;Chúng nó chẳng kính nể Ngài. | |
Psal | VietNVB | 86:15 | Nhưng lạy Chúa, chính Ngài là Đức Chúa Trời có lòng thương xót và hay ban ơn;Chậm nóng giận, đầy tình yêu thương và thành tín. | |
Psal | VietNVB | 86:16 | Xin Chúa đoái xem và thương xót tôi,Xin ban sức lực Ngài cho tôi tớ Chúa;Xin cứu giúp con trai của đầy tớ gái Ngài. | |
Chapter 87
Psal | VietNVB | 87:4 | Ta sẽ nhắc đến Ra-háp, Ba-by-lônLà những nước nhận biết ta;Kìa, Phi-li-tin, Ty-rơ cùng Ê-thi-ô-bi;Chúng nói rằng: người này sinh ở Si-ôn. | |
Psal | VietNVB | 87:5 | Người ta sẽ nói về Si-ôn rằng:Người này, kẻ kia sinh trưởng tại đây;Và chính Đấng Chí Cao sẽ thiết lập Si-ôn. | |
Chapter 88
Psal | VietNVB | 88:1 | Kính lạy CHÚA, Đức Chúa Trời, Đấng Cứu Rỗi tôi;Suốt ngày đêm, tôi cầu khẩn trước mặt Ngài. | |
Psal | VietNVB | 88:2 | Nguyện lời cầu nguyện tôi đến trước mặt Chúa;Xin Ngài nghiêng tai nghe lời cầu khẩn của tôi. | |
Psal | VietNVB | 88:5 | Như người bị bỏ riêng giữa những người chết,Như người bị giết nằm trong mộ phần,Kẻ mà Chúa không còn nhớ đến nữa;Là người bị dứt bỏ khỏi bàn tay chăm sóc của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 88:8 | Ngài làm những kẻ quen biết tôi xa lánh tôi;Ngài làm tôi thành vật ghê tởm cho họ.Tôi bị vây kín, không lối thoát ra. | |
Psal | VietNVB | 88:9 | Mắt tôi mòn mỏi vì sầu khổ;Lạy CHÚA, suốt ngày tôi cầu khẩn Ngài,Tôi giơ tay cầu xin Ngài. | |
Psal | VietNVB | 88:10 | Ngài há có làm phép lạ cho người chết ư?Há bóng ma nào đứng dậy ca ngợi Ngài sao?Sê-la. | |
Psal | VietNVB | 88:11 | Tình yêu thương của Ngài nào có được công bố nơi mồ mả,Sự thành tín Ngài nào ở chỗ hủy diệt chăng? | |
Psal | VietNVB | 88:12 | Các phép lạ của Ngài có được biết đến ở nơi âm giới tối tăm sao?Và những việc công chính của Ngài có được biết đến ở vùng đất bị quên lãng chăng? | |
Psal | VietNVB | 88:13 | Còn tôi, lạy CHÚA, tôi kêu cầu Ngài;Mỗi buổi sáng lời cầu nguyện tôi đến trước mặt Ngài. | |
Psal | VietNVB | 88:15 | Từ thời niên thiếu tôi đã bị đau khổ và hòng chết;Tôi bị kinh hoàng và tuyệt vọng. | |
Chapter 89
Psal | VietNVB | 89:1 | Tôi sẽ ca ngợi tình yêu thương của CHÚA mãi mãi;Miệng tôi sẽ công bố sự thành tín của Ngài đời đời. | |
Psal | VietNVB | 89:2 | Vì tôi nói rằng tình yêu thương của Ngài được thiết lập đời đời;Sự thành tín của Ngài vững chắc như các tầng trời. | |
Psal | VietNVB | 89:4 | Ta sẽ lập dòng dõi ngươi làm vua mãi mãi;Ta sẽ xây dựng ngôi ngươi vững chắc đời đời.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 89:5 | Lạy CHÚA, các tầng trời ca ngợi các phép lạ của Ngài;Sự thành tín của Ngài cũng được ca ngợi giữa hội các thánh. | |
Psal | VietNVB | 89:6 | Vì ai ở trên trời có thể so sánh cùng CHÚA?Có ai trong vòng các thần giống như CHÚA? | |
Psal | VietNVB | 89:7 | Là Đức Chúa Trời đáng kính sợ giữa hội đồng các thánh;Là Đấng vĩ đại và kinh hoàng hơn tất cả những kẻ chung quanh Ngài. | |
Psal | VietNVB | 89:8 | Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời Vạn Quân, ai quyền năng giống như Chúa?Sự thành tín của Ngài bao quanh Ngài. | |
Psal | VietNVB | 89:10 | Chính Ngài chà đạp Ra-háp như một xác chết;Ngài dùng cánh tay quyền năng của mình đánh tan các kẻ thù Ngài. | |
Psal | VietNVB | 89:11 | Các tầng trời thuộc về Ngài, đất cũng thuộc về Ngài;Ngài đã sáng lập thế giới và mọi vật trong ấy. | |
Psal | VietNVB | 89:12 | Ngài đã sáng tạo phương bắc, phương nam;Núi Tha-bô và núi Hẹt-môn đều hân hoan ca ngợi danh Ngài. | |
Psal | VietNVB | 89:14 | Đức công chính và lẽ công bình là nền tảng của ngôi Ngài;Tình yêu thương và lòng thành tín đi trước mặt Ngài. | |
Psal | VietNVB | 89:15 | Phước cho dân tộc nào biết được tiếng reo hò trong lễ hội ca ngợi Ngài;Lạy CHÚA, họ sẽ bước đi trong ánh sáng của sự hiện diện Ngài. | |
Psal | VietNVB | 89:16 | Hằng ngày họ vui mừng trong danh NgàiVà nhờ sự công chính của Ngài họ được nâng cao lên. | |
Psal | VietNVB | 89:17 | Vì Ngài là sự vinh hiển và sức mạnh của họ;Nhờ ơn Ngài, sừng chúng tôi được giương cao. | |
Psal | VietNVB | 89:18 | Vì CHÚA là cái khiên bảo vệ chúng tôi;Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên là vua chúng tôi. | |
Psal | VietNVB | 89:19 | Từ xưa, trong một khải tượng Ngài đã phán cùng các tôi tớ thánh Ngài; Ngài phán:Ta đã giúp sức cho một dũng sĩ,Ta đã tôn cao người ta chọn từ trong dân. | |
Psal | VietNVB | 89:22 | Kẻ thù sẽ không thể áp bức người;Kẻ ác cũng không thể làm người nhục nhã đau khổ. | |
Psal | VietNVB | 89:24 | Lòng thành tín và yêu thương của Ta sẽ ở cùng ngườiVà nhờ danh Ta sừng người sẽ được giương cao. | |
Psal | VietNVB | 89:26 | Người sẽ gọi ta: Ngài là cha tôi,Đức Chúa Trời tôi và là tảng đá cứu rỗi của tôi. | |
Psal | VietNVB | 89:28 | Ta sẽ giữ tình yêu thương ta cho người mãi mãiVà giao ước Ta với người sẽ vững bền. | |
Psal | VietNVB | 89:32 | Thì Ta sẽ lấy trượng phạt đòn sự vi phạm của chúng nóVà dùng roi mà phạt sự gian ác của chúng. | |
Psal | VietNVB | 89:33 | Nhưng Ta sẽ không bỏ tình yêu thương Ta đối với người,Và không phản bội sự thành tín Ta cùng người. | |
Psal | VietNVB | 89:35 | Ta đã thề một lần đầy đủ cả, nhân danh sự thánh khiết của Ta,Và không nói dối cùng Đa-vít. | |
Psal | VietNVB | 89:36 | Dòng dõi người sẽ tồn tại mãi mãi;Ngôi người sẽ lâu dài như mặt trời trước mặt Ta; | |
Psal | VietNVB | 89:37 | Như mặt trăng được thiết lập đời đời,Như bằng chứng trung tín trên bầu trời.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 89:38 | Nhưng Ngài đã khước từ, đã ruồng bỏ;Ngài đã tức giận cùng người được xức dầu của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 89:39 | Ngài ghê tởm giao ước với tôi tớ Ngài;Ngài ném mão triều người xuống đất bùn ô uế. | |
Psal | VietNVB | 89:43 | Thật vậy, Ngài đã xoay ngược lưỡi gươm của người,Không giúp người đứng vững trong trận chiến. | |
Psal | VietNVB | 89:45 | Ngài đã cắt ngắn những ngày tuổi trẻ của ngườiVà bao phủ người bằng nhục nhã.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 89:46 | Lạy CHÚA, cho đến bao giờ? Ngài sẽ lánh mặt đời đời ư?Cơn thịnh nộ ghen tức của Ngài vẫn cháy như lửa đến bao giờ? | |
Psal | VietNVB | 89:47 | Xin hãy nhớ đời sống tôi ngắn ngủi là bao!Ngài đã tạo nên tất cả loài người là hư ảo sao? | |
Psal | VietNVB | 89:48 | Ai là người sống mãi mà không thấy sự chết?Ai sẽ giải cứu mạng sống mình khỏi tay tử thần?Sê-la | |
Psal | VietNVB | 89:49 | Lạy Chúa, tình yêu thương của Ngài từ xưaMà Ngài đã lấy lòng thành tín thề cùng Đa-vít ở đâu rồi? | |
Psal | VietNVB | 89:50 | Lạy Chúa, xin hãy nhớ sự sỉ nhục tôi tớ Chúa phải chịu;Tôi đã mang trong lòng tất cả sự sỉ nhục từ nhiều dân tộc; | |
Psal | VietNVB | 89:51 | Là sỉ nhục, lạy CHÚA, mà kẻ thù Ngài đã dùng để nhục mạ;Chúng đã nhục mạ những bước chân của người được Chúa xức dầu. | |
Chapter 90
Psal | VietNVB | 90:2 | Trước khi núi non được sinh ra;Trái đất và thế gian được tạo nên;Từ trước vô cùng cho đến đời đời, Ngài là Đức Chúa Trời. | |
Psal | VietNVB | 90:3 | Chúa khiến con người trở về với bụi đất;Ngài phán: Hỡi loài người, hãy trở về bụi đất. | |
Psal | VietNVB | 90:4 | Vì một ngàn năm trước mắt ChúaGiống như một ngày hôm trước đã trôi qua,Như một canh trong đêm. | |
Psal | VietNVB | 90:5 | Ngài khiến chúng nó trôi đi như dòng nước lũ;Đời chúng nó như một giấc ngủ;Như cỏ mọc xanh tươi lúc ban mai; | |
Psal | VietNVB | 90:7 | Thật vậy, chúng tôi bị hủy diệt vì cơn giận Chúa;Bị kinh hoàng vì cơn thịnh nộ của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 90:8 | Ngài đặt sự gian ác chúng tôi trước mặt Ngài;Để những tội lỗi bí mật của chúng tôi trong ánh sáng trước mặt Ngài. | |
Psal | VietNVB | 90:9 | Bởi cơn thịnh nộ của Ngài mọi ngày chúng tôi đều qua đi;Các năm chúng tôi kết thúc như tiếng thở dài. | |
Psal | VietNVB | 90:10 | Tuổi tác chúng tôi thọ được bảy mươi,Nếu mạnh khỏe thì tám mươi,Nhưng sự kiêu căng của chúng chỉ là lao khổ và buồn thảm;Vì đời sống thoáng qua, rồi chúng tôi bay mất đi. | |
Psal | VietNVB | 90:11 | Ai biết được năng lực của cơn giận Chúa?Ai hiểu được hậu quả của cơn thịnh nộ Ngài? | |
Psal | VietNVB | 90:12 | Vậy, xin dạy chúng tôi biết đếm các ngày chúng tôi,Để chúng tôi được lòng khôn ngoan. | |
Psal | VietNVB | 90:13 | Lạy CHÚA, xin hãy trở lại, Ngài còn giận đến bao giờ?Xin thương xót các tôi tớ Ngài. | |
Psal | VietNVB | 90:14 | Mỗi buổi sáng xin cho chúng tôi được thỏa lòng trong tình yêu thương của Ngài;Để chúng tôi được hân hoan ca hát và vui mừng suốt đời. | |
Psal | VietNVB | 90:15 | Xin cho chúng tôi được vui mừng tương ứng với số ngày mà chúng tôi chịu hoạn nạn;Tương ứng với số năm mà chúng tôi bị tai họa. | |
Psal | VietNVB | 90:16 | Xin cho các tôi tớ Chúa thấy những công việc Ngài,Và con cháu họ thấy quyền năng vinh quang Ngài. | |
Chapter 91
Psal | VietNVB | 91:1 | Người nào ở trong nơi trú ẩn của Đấng Chí CaoSẽ được che chở dưới bóng của Đấng Toàn Năng. | |
Psal | VietNVB | 91:2 | Tôi nói về CHÚA rằng: Ngài là Đức Chúa Trời tôi, là nơi trú ẩn và thành lũy của tôi,Tôi tin cậy nơi Ngài. | |
Psal | VietNVB | 91:4 | Ngài sẽ lấy lông Ngài mà che chở ngươiVà dưới cánh Ngài ngươi sẽ tìm được nơi trú ẩn.Lòng thành tín Ngài là cái khiên, cái mộc bảo vệ ngươi. | |
Psal | VietNVB | 91:7 | Hàng ngàn người sẽ gục ngã bên cạnh ngươi,Hàng vạn người ngã bên phải ngươi,Nhưng tai họa sẽ không đến gần ngươi. | |
Psal | VietNVB | 91:9 | Lạy Chúa, vì Ngài là nơi trú ẩn của tôi,Lạy Đấng Chí Cao, Ngài đã lập nơi cư trú của Ngài; | |
Psal | VietNVB | 91:11 | Vì Ngài sẽ truyền lệnh cho thiên sứ coi sóc ngươi,Bảo vệ ngươi trong mọi đường lối ngươi. | |
Psal | VietNVB | 91:13 | Ngươi sẽ bước đi trên sư tử và rắn hổ mang;Còn sư tử tơ và rắn độc ngươi sẽ giày đạp dưới chân. | |
Psal | VietNVB | 91:14 | Vì người yêu mến Ta nên ta giải cứu người;Vì người biết danh Ta nên ta bảo vệ người. | |
Psal | VietNVB | 91:15 | Người sẽ cầu khẩn Ta, Ta sẽ trả lời người;Gặp lúc gian truân Ta sẽ ở cùng người,Giải cứu người và làm vinh hiển người. | |
Chapter 92
Psal | VietNVB | 92:1 | Cảm tạ CHÚA là một điều tốt lành;Lạy Đấng Chí Cao, ca tụng Danh Ngài là điều tốt đẹp; | |
Psal | VietNVB | 92:2 | Buổi sáng rao truyền tình yêu thương của Chúa,Buổi tối ca ngợi đức thành tín của Ngài; | |
Psal | VietNVB | 92:4 | Vì, lạy CHÚA, việc quyền năng của Ngài làm tôi vui mừng;Các việc của tay Ngài làm tôi hớn hở hoan ca. | |
Psal | VietNVB | 92:5 | Lạy CHÚA, công việc của Ngài vĩ đại biết bao!Tư tưởng Ngài sâu sắc biết dường nào! | |
Psal | VietNVB | 92:7 | Dù cho kẻ ác mọc lên như cỏ;Mọi kẻ bất lương phát đạt;Ấy là để chúng bị hủy diệt đời đời. | |
Psal | VietNVB | 92:9 | Lạy CHÚA, vì kìa, những kẻ thù Ngài;Vì kìa, những kẻ thù Ngài sẽ bị hủy diệt;Mọi kẻ làm ác sẽ chạy tán loạn. | |
Psal | VietNVB | 92:10 | Ngài đã làm cho sừng tôi giương cao như sừng con bò rừng;Tôi được xức bằng dầu mới. | |
Psal | VietNVB | 92:11 | Mắt tôi thấy kẻ thù tôi bị thất bại,Tai tôi đã nghe tiếng than khóc của kẻ ác chống nghịch tôi. | |
Chapter 93
Psal | VietNVB | 93:1 | CHÚA trị vì; Ngài trang phục bằng sự uy nghi;CHÚA uy nghi;Ngài nai nịt bằng sức mạnh.Phải, thế giới được lập vững vàng,Không thể rúng động. | |
Psal | VietNVB | 93:3 | Lạy CHÚA, các sông đã dâng lên;Các sông đã dâng lên cùng tiếng động;Các sông đã dâng lên ầm ầm. | |
Psal | VietNVB | 93:4 | CHÚA trị vì trên cao,Quyền năng hơn sấm động của nước lớn,Quyền năng hơn sóng to của biển cả. | |
Chapter 94
Psal | VietNVB | 94:1 | Lạy CHÚA, Ngài là Đức Chúa Trời báo trả;Ngài là Đức Chúa Trời báo trả, xin bày tỏ thiên quang Ngài. | |
Psal | VietNVB | 94:2 | Lạy Đấng phán xét thế giới, xin đứng lên,Xin báo trả xứng đáng cho những kẻ kiêu ngạo. | |
Psal | VietNVB | 94:7 | Chúng bảo rằng CHÚA sẽ không nhìn thấy,Đức Chúa Trời của Gia-cốp sẽ không nhận thấy. | |
Psal | VietNVB | 94:8 | Hỡi những kẻ u mê nhất trong dân, hãy hiểu biết;Hỡi những kẻ ngu dại, bao giờ các người mới khôn ngoan? | |
Psal | VietNVB | 94:10 | Đấng đã trừng phạt các nước, lại không quở trách sao?Ngài là Đấng dạy dỗ loài người tri thức. | |
Psal | VietNVB | 94:13 | Và ban cho họ yên lành khỏi những ngày hoạn nạn,Cho đến khi nào hố sâu đã đào cho những kẻ ác. | |
Psal | VietNVB | 94:15 | Vì sự xét xử công bình sẽ trở về với người công chính;Và mọi người có lòng ngay thẳng sẽ noi theo. | |
Psal | VietNVB | 94:16 | Ai sẽ nổi lên chống lại những kẻ ác cho tôi;Ai sẽ đứng lên chống lại những kẻ làm điều gian ác giúp tôi? | |
Psal | VietNVB | 94:18 | Lạy CHÚA, khi tôi nghĩ: chân tôi trượt ngãThì tình yêu thương kiên trì của Ngài nâng đỡ tôi. | |
Psal | VietNVB | 94:19 | Khi có nhiều mối lo nghĩ trong lòng tôi,Thì sự an ủi của Ngài khích lệ tâm hồn tôi. | |
Chapter 95
Psal | VietNVB | 95:1 | Hãy đến ca hát tán dương CHÚA;Hãy hân hoan reo hò cho Chúa là vầng đá cứu rỗi chúng ta. | |
Psal | VietNVB | 95:4 | Ngài nắm trong tay các vực sâu của quả đất;Những đỉnh cao của núi non cũng thuộc về Ngài. | |
Psal | VietNVB | 95:6 | Hãy đến, cúi đầu và thờ phượng Ngài;Hãy quỳ gối trước mặt CHÚA, Đấng Tạo Hóa chúng ta. | |
Psal | VietNVB | 95:7 | Vì Ngài là Đức Chúa Trời chúng ta;Chúng ta là con dân mà ngài chăn giữ,Là đàn chiên mà tay Ngài bảo vệ.Ngày nay, ước gì các ngươi nghe tiếng Ngài! | |
Psal | VietNVB | 95:10 | Trong bốn mươi năm Ta chán ghét thế hệ ấy;Ta bảo: Chúng nó là một dân có lòng lầm lạc;Chúng nó không biết đường lối Ta. | |
Chapter 96
Psal | VietNVB | 96:2 | Hãy ca hát cho CHÚA, hãy ca tụng Danh Ngài.Hằng ngày hãy công bố sự cứu rỗi của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 96:3 | Hãy thuật sự vinh quang của Ngài giữa các nước;Hãy tuyên bố những việc diệu kỳ của Ngài cho tất cả các dân. | |
Psal | VietNVB | 96:4 | Vì CHÚA thật vĩ đại! Rất đáng được ca ngợi;Ngài đáng được kính sợ hơn tất cả các thần. | |
Psal | VietNVB | 96:5 | Vì tất cả các thần của các dân chỉ là hình tượng;Nhưng CHÚA đã tạo nên các tầng trời. | |
Psal | VietNVB | 96:7 | Hỡi các tông tộc của muôn dân, hãy dâng cho CHÚA;Hãy dâng cho CHÚA vinh quang năng lực. | |
Psal | VietNVB | 96:8 | Hãy dâng cho CHÚA vinh quang xứng đáng với Danh Ngài;Hãy mang lễ vật mà vào sân đền thờ Ngài. | |
Psal | VietNVB | 96:9 | Hãy mặc trang phục thánh mà thờ phượng CHÚA;Hỡi cả trái đất, hãy run sợ trước mặt Ngài. | |
Psal | VietNVB | 96:10 | Hãy tuyên bố giữa các nước: CHÚA cai trị;Phải, thế giới được lập vững vàng, không rung chuyển.Ngài xét xử công bình cho muôn dân. | |
Psal | VietNVB | 96:11 | Hỡi các tầng trời, hãy vui mừng; hỡi trái đất, hãy vui vẻ;Hỡi biển cả và mọi vật trong đó, hãy hân hoan reo hò. | |
Psal | VietNVB | 96:12 | Hỡi cánh đồng và mọi vật trong đó hãy hân hoan;Bấy giờ mọi cây cối trong rừng đều sẽ vui mừng ca hát trước mặt CHÚA. | |
Chapter 97
Psal | VietNVB | 97:2 | Mây và bóng tối dày đặc bao quanh Ngài;Công chính và công bình là nền móng của ngôi Ngài. | |
Psal | VietNVB | 97:6 | Các tầng trời công bố sự công chính của Ngài;Tất cả các dân thấy sự vinh quang Ngài. | |
Psal | VietNVB | 97:7 | Tất cả những kẻ thờ lạy các tượng,Là kẻ huênh hoang về hình tượng mình thờ, sẽ bị hổ thẹn;Tất cả các thần hãy quỳ lạy Ngài. | |
Psal | VietNVB | 97:8 | Lạy CHÚA, thành Si-ôn nghe và vui mừng;Các thành ở Giu-đa hoan hỉVì các phán xét của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 97:9 | Lạy CHÚA, vì chính Ngài là Đấng Chí Cao trên cả trái đất,Ngài được tôn cao hơn tất cả mọi thần. | |
Psal | VietNVB | 97:10 | Hỡi những kẻ yêu mến CHÚA, hãy ghét điều ác.CHÚA bảo vệ mạng sống những kẻ trung tín với Ngài,Giải cứu họ khỏi tay những kẻ ác. | |
Psal | VietNVB | 97:11 | Ánh sáng chiếu ra trên người công chính,Và niềm vui tỏa ra trên kẻ có lòng ngay thẳng. | |
Chapter 98
Psal | VietNVB | 98:1 | Hãy hát cho CHÚA một bài ca mớiVì những việc diệu kỳ Ngài đã làm.Tay phải và cánh tay thánh NgàiĐã đem lại chiến thắng cho Ngài. | |
Psal | VietNVB | 98:2 | CHÚA đã bày tỏ sự cứu rỗi của Ngài;Ngài đã trình bày sự công chính của Ngài trước mắt các dân. | |
Psal | VietNVB | 98:3 | Ngài nhớ đến tình yêu thươngVà sự thành tín của Ngài đối với nhà Y-sơ-ra-ên.Mọi đầu cùng trái đất đều thấySự cứu rỗi của Đức Chúa Trời chúng ta. | |
Psal | VietNVB | 98:4 | Hỡi cả trái đất, hãy hân hoan reo hò cho CHÚA;Hãy cất lên tiếng hát và tiếng nhạc ca tụng Ngài. | |
Psal | VietNVB | 98:7 | Biển cả và những vật trong đó,Thế giới và những người cư ngụ trên ấy,Hãy hân hoan reo hò. | |
Chapter 99
Psal | VietNVB | 99:1 | CHÚA cai trị,Muôn dân hãy run sợ;Ngài ngự trên các Chê-ru-bim,Trái đất rung chuyển. | |
Psal | VietNVB | 99:4 | Vị vua thật quyền năng, Ngài yêu chuộng công bình,Thiết lập sự bình đẳng;Ngài thi hành công bìnhVà công chính trong Gia-cốp. | |
Psal | VietNVB | 99:5 | Hãy tôn cao CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta;Hãy thờ phượng dưới bệ chân Ngài.Ngài là thánh. | |
Psal | VietNVB | 99:6 | Môi-se và A-rôn là các thầy trong số những thầy tế lễ của Ngài;Sa-mu-ên là một người trong số những người cầu khẩn danh Ngài;Họ cầu khẩn CHÚAVà Ngài đáp lời họ. | |
Psal | VietNVB | 99:7 | Từ trong cột mây Ngài phán với họ;Ngài ban cho họ luật lệ cùng quy luật và họ gìn giữ chúng. | |
Psal | VietNVB | 99:8 | Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời chúng tôi,Chính Ngài đã đáp lời họ.Ngài là Đức Chúa Trời tha thứ cho họ,Nhưng Ngài cũng báo trả những hành vi sai trái của họ. | |
Chapter 100
Psal | VietNVB | 100:3 | Hãy biết rằng CHÚA, chính Ngài là Đức Chúa Trời.Ngài làm nên chúng ta, chúng ta thuộc về Ngài;Chúng ta là dân của Ngài, là đàn chiên nơi đồng cỏ Ngài | |
Psal | VietNVB | 100:4 | Hãy cảm tạ mà vào các cổng Ngài;Hãy ca ngợi mà vào sân Ngài;Hãy cảm tạ Ngài, hãy ca ngợi danh Ngài. | |
Chapter 101
Psal | VietNVB | 101:1 | Tôi sẽ ca hát về tình yêu thương và về sự công bình của Chúa.Lạy CHÚA, tôi sẽ ca tụng Ngài. | |
Psal | VietNVB | 101:2 | Tôi sẽ cư xử khôn ngoan,Theo đường toàn vẹn.Ôi! Khi nào Ngài mới đến với tôi?Tôi sẽ lấy lòng thành thật mà sống trong nhà tôi; | |
Psal | VietNVB | 101:3 | Tôi sẽ không để điều gì xấu xaTrước mặt tôi;Tôi ghét hành động của những kẻ từ bỏ Chúa;Tôi không để việc ác dính dấp đến tôi. | |
Psal | VietNVB | 101:5 | Tôi sẽ làm nín lặng kẻ lén lút nói xấuNgười lân cận mình;Còn người có mắt tự cao, có lòng kiêu ngạo,Tôi sẽ không dung tha. | |
Psal | VietNVB | 101:6 | Mắt tôi đoái xem những người trung tín trong xứ;Họ sẽ được ở với tôi;Kẻ sống theo đường toàn vẹnSẽ được phục vụ tôi. | |
Psal | VietNVB | 101:7 | Người lừa đảoSẽ không được ở trong nhà tôi;Kẻ nói dốiSẽ không được đứng trước mặt tôi. | |
Chapter 102
Psal | VietNVB | 102:1 | Lạy CHÚA, xin nghe lời cầu nguyện của tôi;Nguyện tiếng kêu cứu của tôi thấu đến Ngài. | |
Psal | VietNVB | 102:2 | Xin chớ lánh mặt cùng tôiKhi tôi bị khốn khó;Xin lắng tai ngheVà mau mau đáp lời khi tôi cầu khẩn. | |
Psal | VietNVB | 102:3 | Vì các ngày tháng đời tôi tiêu tan như mây khói;Xương cốt tôi đốt cháy như than lửa đỏ. | |
Psal | VietNVB | 102:8 | Suốt ngày những kẻ thù nhục mạ tôi;Những kẻ chế nhạo tôi dùng tên tôi để nguyền rủa. | |
Psal | VietNVB | 102:13 | Ngài sẽ đứng lên và thương xót Si-ôn;Vì đây là lúc Ngài ban ân huệ cho Si-ôn;Vì thời điểm ấn định đã đến. | |
Psal | VietNVB | 102:14 | Vì các tôi tớ Ngài vẫn yêu quý những viên đá thành Si-ônVà thương xót cả đến bụi đất của nó nữa. | |
Psal | VietNVB | 102:15 | Bấy giờ các nước sẽ kính sợ danh CHÚAVà mọi vua trên đất sẽ kính trọng vinh quang Ngài. | |
Psal | VietNVB | 102:17 | Đức Chúa Trời nghe lời cầu nguyện của những kẻ khốn cùngVà không khinh thường lời nài xin của họ. | |
Psal | VietNVB | 102:18 | Hãy ghi chép điều này cho thế hệ mai sau;Một dân sẽ được tạo nên sẽ ca ngợi CHÚA. | |
Psal | VietNVB | 102:21 | Hầu cho danh của CHÚA được công bố ở Si-ônVà lời ca ngợi Ngài tại Giê-ru-sa-lem; | |
Psal | VietNVB | 102:23 | Ngài làm cho sức lực tôi suy yếu ngay giữa đường đời;Ngài cắt ngắn ngày tháng đời tôi. | |
Psal | VietNVB | 102:24 | Tôi thưa:Lạy Đức Chúa Trời tôi, các năm Ngài tồn tại đời đời;Xin chớ cắt ngắn các ngày của đời tôi. | |
Psal | VietNVB | 102:26 | Trời đất sẽ bị hủy hoại nhưng Ngài vẫn trường tồn;Chúng nó tất cả như chiếc áo cũ sờn;Ngài sẽ thay thế chúng như thay y phục;Chúng sẽ bị bỏ đi. | |
Chapter 103
Psal | VietNVB | 103:4 | Ngài cứu chuộc mạng sống tôi khỏi mồ sâu;Lấy tình yêu thương và thương xót làm mão triều đội cho tôi. | |
Psal | VietNVB | 103:5 | Năm tháng tôi được thỏa mãn với vật ngon;Tuổi trẻ của tôi được tăng thêm sức mới như chim phượng hoàng. | |
Psal | VietNVB | 103:7 | Ngài cho Môi-se biết đường lối NgàiVà cho con dân Y-sơ-ra-ên biết các việc quyền năng Ngài. | |
Psal | VietNVB | 103:8 | CHÚA có lòng thương xót và ban ân huệ;Ngài chậm nóng giận và nhiều tình yêu thương. | |
Psal | VietNVB | 103:10 | Ngài không đối xử với chúng ta theo như tội lỗi chúng ta vi phạm;Ngài không báo trả chúng ta theo như gian ác chúng ta đã làm. | |
Psal | VietNVB | 103:11 | Vì trời cao hơn đất bao nhiêuThì tình yêu thương của Ngài cũng lớn bấy nhiêuCho những người kính sợ Ngài. | |
Psal | VietNVB | 103:12 | Phương đông xa cách phương tây thể nàoThì Ngài cũng loại bỏ các vi phạm của chúng ta xa thể ấy. | |
Psal | VietNVB | 103:13 | Như cha thương xót con cái thể nàoThì CHÚA cũng thương xót những người kính sợ Ngài thể ấy. | |
Psal | VietNVB | 103:14 | Vì Ngài biết chúng ta đã được tạo nên cách nào;Ngài nhớ rằng chúng ta chỉ là bụi đất. | |
Psal | VietNVB | 103:17 | Nhưng tình yêu thương của CHÚA hằng còn đời đờiCho những người kính sợ Ngài;Và sự công chính của Ngài cho con cháu họ; | |
Psal | VietNVB | 103:20 | Hỡi các thiên sứ Ngài,Là các vị quyền năng dũng mãnh làm theo đường lối NgàiVà nghe theo tiếng phán Ngài; hãy ca tụng CHÚA. | |
Chapter 104
Psal | VietNVB | 104:1 | Hỡi linh hồn ta, hãy ca tụng CHÚA.Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời tôi, Ngài thật vĩ đại thay!Ngài trang phục bằng vinh quang và oai nghiêm. | |
Psal | VietNVB | 104:2 | Ngài choàng mình bằng chiếc áo ánh sáng;Ngài căng các tầng trời ra như căng lều trại; | |
Psal | VietNVB | 104:3 | Ngài dựng cột xây cung điện trên các lớp nước;Ngài lấy mây làm xeVà bước đi trên cánh gió. | |
Psal | VietNVB | 104:11 | Chúng cung cấp nước cho tất cả thú rừng;Những con lừa hoang cũng được giải khát. | |
Psal | VietNVB | 104:13 | Từ cung điện trên cao Ngài tưới núi non;Đất đai tràn ngập hoa quả nhờ công việc Ngài. | |
Psal | VietNVB | 104:14 | Ngài làm cỏ xanh mọc lên cho súc vật,Cây cối mà loài người trồng trọtTừ đất, nơi cung cấp thực phẩm; | |
Psal | VietNVB | 104:15 | Rượu nho làm lòng người vui vẻ;Dầu ô-liu làm cho da mặt tươi sángVà thực phẩm để tâm thần người ta mạnh mẽ. | |
Psal | VietNVB | 104:16 | Cây cối của CHÚA được tưới đầy đủ;Ấy là các cây tùng mà Ngài đã trồng tại Li-ban; | |
Psal | VietNVB | 104:24 | Lạy CHÚA, công việc của Ngài nhiều biết bao!Ngài đã dùng khôn ngoan làm nên tất cả,Trái đất đầy dẫy tạo vật của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 104:25 | Kìa là biển cả vĩ đại bao la;Đầy những vật ở trong đó,Là những sinh vật nhỏ và lớn không thể đếm được; | |
Psal | VietNVB | 104:29 | Khi Ngài lánh mặt đi,Chúng kinh hoàng;Khi Ngài cất sinh khí đi,Chúng chết và trở về bụi đất. | |
Psal | VietNVB | 104:30 | Khi Ngài ban Thần của Ngài đến,Sinh vật được tạo nênVà Ngài làm mới lại mặt đất. | |
Chapter 105
Psal | VietNVB | 105:1 | Hãy cảm tạ CHÚA, hãy cầu khẩn Danh Ngài;Hãy truyền cho muôn dân biết các việc quyền năng Ngài. | |
Psal | VietNVB | 105:2 | Hãy ca hát cho Chúa, hãy ca ngợi Ngài;Hãy công bố tất cả những việc diệu kỳ của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 105:3 | Thật vinh hạnh ở trong danh thánh Ngài;Nguyện lòng những người tìm kiếm CHÚA được vui vẻ. | |
Psal | VietNVB | 105:5 | Hãy ghi nhớ những việc diệu kỳ Ngài đã làm;Những phép lạ và những phán xét miệng Ngài đã phán. | |
Psal | VietNVB | 105:7 | Chính Ngài, CHÚA là Đức Chúa Trời chúng ta;Các phán xét của Ngài là cho toàn trái đất. | |
Psal | VietNVB | 105:10 | Ngài cũng xác nhận nó với Gia-cốp như một quy luật;Với Y-sơ-ra-ên như một giao ước đời đời. | |
Psal | VietNVB | 105:15 | Rằng: Chớ đụng đến những người được ta xức dầu,Đừng làm hại các tiên tri của ta. | |
Psal | VietNVB | 105:19 | Cho đến khi lời tiên đoán của người được ứng nghiệm.Lời của CHÚA chứng nghiệm người là đúng. | |
Psal | VietNVB | 105:25 | Ngài làm người Ai-cập trở lòng ghét dân Ngài;Chúng đối xử xảo trá với các tôi tớ Ngài. | |
Psal | VietNVB | 105:36 | Ngài diệt tất cả các con trưởng nam tại Ai-cập,Là trái đầu mùa của nguồn sinh lực chúng. | |
Psal | VietNVB | 105:37 | Bấy giờ Ngài dẫn dân Ngài ra đi với đầy vàng lẫn bạc;Không một ai trong các chi tộc yếu đuối. | |
Psal | VietNVB | 105:43 | Nên Ngài dẫn dân Ngài ra đi với sự vui mừng,Tức là những người Ngài đã chọn ra đi trong tiếng ca hát khải hoàn. | |
Chapter 106
Psal | VietNVB | 106:1 | Ha-lê-lu-gia!Hãy cảm tạ CHÚA vì Ngài là thiện;Tình yêu thương kiên trì của Ngài còn mãi mãi. | |
Psal | VietNVB | 106:2 | Ai có thể kể lại các việc quyền năng của CHÚA?Công bố hết những lời ca ngợi Ngài? | |
Psal | VietNVB | 106:4 | Lạy CHÚA, Xin nhớ đến tôi khi Ngài ban ơn cho dân Ngài;Xin thăm viếng tôi khi Ngài giải cứu họ; | |
Psal | VietNVB | 106:5 | Để tôi thấy sự tốt lành giữa những người được Ngài chọn;Để chia sẻ niềm vui của đất nước NgàiVà cùng ca ngợi với cơ nghiệp Ngài. | |
Psal | VietNVB | 106:6 | Chúng tôi cùng tổ tiên chúng tôi đã phạm tội;Chúng tôi đã làm điều sai; đã hành động gian ác. | |
Psal | VietNVB | 106:7 | Tại Ai-cập tổ tiên chúng tôiĐã không nhận thấy các phép lạ của Ngài;Không nhớ đến tình yêu thương dồi dào của Ngài,Nhưng họ đã nổi loạn bên bờ biển, tức là biển Đỏ. | |
Psal | VietNVB | 106:9 | Ngài quở trách Biển Đỏ và nó khô cạn;Ngài dẫn họ đi qua biển sâu như đi trên sa mạc. | |
Psal | VietNVB | 106:16 | Tại nơi đóng trại họ ghen ghét Môi-seVà A-rôn, là người được biệt riêng ra cho CHÚA. | |
Psal | VietNVB | 106:21 | Họ quên Đức Chúa Trời là Đấng cứu rỗi họ;Là Đấng đã làm những việc vĩ đại tại Ai-cập; | |
Psal | VietNVB | 106:23 | Nên Ngài phán rằng Ngài sẽ hủy diệt họ,Nếu không nhờ Môi-se, người Ngài chọn,Đứng lên trước mặt Chúa can giánĐể Ngài từ bỏ cơn thịnh nộ hủy diệt họ. | |
Psal | VietNVB | 106:31 | Từ đời nọ đến đời kia,Việc này được kể là hành động công chính mãi mãi của người. | |
Psal | VietNVB | 106:32 | Tổ tiên chúng tôi làm Chúa giận vì vụ nước uống tại Mê-ri-ba;Vì cớ họ Môi-se cũng mang lụy vào thân. | |
Psal | VietNVB | 106:33 | Vì họ làm tinh thần người cay đắngNên môi miệng người nói những lời thiếu suy nghĩ. | |
Psal | VietNVB | 106:38 | Họ đã làm đổ máu vô tội,Là máu của những con trai, con gái mìnhMà họ đã dâng tế cho các thần tượng tại Ca-na-an;Nên đất đã bị ô uế vì máu đó. | |
Psal | VietNVB | 106:39 | Vì thế họ đã trở thành ô uế vì công việc mìnhVà thành đĩ điếm vì hành động mình. | |
Psal | VietNVB | 106:43 | Nhiều lần Ngài đã giải cứu họNhưng họ vẫn cố ý phản loạnVà càng chìm sâu trong tội lỗi mình. | |
Psal | VietNVB | 106:45 | Vì cớ họ Ngài nhớ lại giao ước mình;Vì tình yêu thương dồi dào, Ngài thương xót họ. | |
Psal | VietNVB | 106:47 | Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời chúng tôi, xin giải cứu chúng tôi;Xin tập trung chúng tôi lại từ các nước,Để chúng tôi cảm tạ danh thánh NgàiVà được vinh hạnh trong lời ca ngợi Ngài. | |
Chapter 107
Psal | VietNVB | 107:1 | Hãy cảm tạ CHÚA vì Ngài là thiện;Vì tình yêu thương kiên trì của Ngài còn mãi mãi. | |
Psal | VietNVB | 107:2 | Nguyện những người được cứu chuộc của CHÚA,Những người được cứu chuộc khỏi tay kẻ thù, hãy nói như vậy; | |
Psal | VietNVB | 107:3 | Những người được tập trung từ các xứ,Từ phương đông, phương tây, phương bắc, phương nam. | |
Psal | VietNVB | 107:4 | Những người lưu lạc trong sa mạc, nơi đồng hoang;Họ không tìm thấy đường vào thành cư trú. | |
Psal | VietNVB | 107:8 | Nguyện họ cảm tạ CHÚA vì tình yêu thương kiên trì của Ngài,Vì các việc diệu kỳ Ngài đã làm cho con cái loài người; | |
Psal | VietNVB | 107:10 | Những kẻ ở trong tối tăm và trong bóng sự chết;Những tù nhân trong đau khổ và xiềng xích; | |
Psal | VietNVB | 107:11 | Vì họ đã chống lại các lời của Đức Chúa TrờiVà khinh bỉ sự cố vấn của Đấng Chí Cao. | |
Psal | VietNVB | 107:12 | Ngài làm cho lòng họ tan nát vì lao động nhọc nhằn;Họ ngã quỵ nhưng không ai cứu giúp. | |
Psal | VietNVB | 107:15 | Nguyện họ cảm tạ CHÚA vì tình yêu thương kiên trì của Ngài,Vì các việc diệu kỳ Ngài đã làm cho con cái loài người; | |
Psal | VietNVB | 107:21 | Nguyện họ cảm tạ CHÚA vì tình yêu thương kiên trì của Ngài,Vì các việc diệu kỳ Ngài đã làm cho con cái loài người. | |
Psal | VietNVB | 107:22 | Nguyện họ dâng tế lễ tạ ơnVà công bố những công việc của Ngài qua những bài ca vui vẻ. | |
Psal | VietNVB | 107:27 | Họ lảo đảo, ngả nghiêng như người say rượu;Mọi sự khôn ngoan của họ đều tiêu mất. | |
Psal | VietNVB | 107:31 | Nguyện họ cảm tạ CHÚA vì tình yêu thương kiên trì của Ngài,Vì các việc diệu kỳ Ngài đã làm cho con cái loài người. | |
Psal | VietNVB | 107:36 | Ngài cho những người đói khát định cư tại đóĐể họ thiết lập thành phố để cư trú. | |
Psal | VietNVB | 107:38 | Ngài ban phước cho, họ sinh sản thêm nhiều;Số súc vật của họ cũng không bị sút kém. | |
Psal | VietNVB | 107:40 | Ngài đổ sự khinh bỉ trên những người quyền quý của họ,Khiến họ lưu lạc trong sa mạc không đường hướng. | |
Psal | VietNVB | 107:41 | Nhưng Ngài nâng đỡ kẻ khốn khó ra khỏi cảnh gian truânVà làm cho gia đình họ đông đúc như đàn chiên. | |
Chapter 108
Psal | VietNVB | 108:1 | Lạy Đức Chúa Trời, lòng tôi kiên định.Tôi sẽ hát, phải, linh hồn tôi sẽ ca ngợi Ngài. | |
Psal | VietNVB | 108:4 | Vì tình yêu thương của Ngài lớn hơn các tầng trời;Sự thành tín của Ngài cao đến tận các tầng mây. | |
Psal | VietNVB | 108:5 | Lạy Đức Chúa Trời, nguyện Ngài được tôn cao hơn các tầng trời,Nguyện vinh quang Ngài tỏa khắp trái đất. | |
Psal | VietNVB | 108:6 | Để những người yêu dấu của Ngài được giải cứu;Nguyện Ngài dùng tay phải Ngài cứu rỗi chúng tôi và đáp lời chúng tôi. | |
Psal | VietNVB | 108:7 | Từ nơi thánh của Ngài Đức Chúa Trời phán:Ta sẽ hân hoan chia cắt Si-chemVà phân phối thung lũng Su-cốt. | |
Psal | VietNVB | 108:8 | Ga-la-át thuộc về ta, Ma-na-se cũng thuộc về ta;Ép-ra-im là mũ miện bảo vệ đầu taGiu-đa là gậy uy quyền của ta. | |
Psal | VietNVB | 108:9 | Mô-áp là bồn tắm rửa của ta,Ta sẽ cởi dép ra trên Ê-đôm;Ta sẽ reo hò chiến thắng trên Phi-li-tin. | |
Psal | VietNVB | 108:11 | Lạy Đức Chúa Trời, không lẽ Ngài là đấng đã từ bỏ chúng tôi sao?Hỡi Đức Chúa Trời, sao Ngài không còn xông pha chiến trận cùng quân đội chúng tôi nữa? | |
Psal | VietNVB | 108:12 | Xin Chúa giúp chúng tôi chống lại kẻ thù;Vì sự cứu giúp của người phàm là vô vọng. | |
Chapter 109
Psal | VietNVB | 109:2 | Vì miệng độc ác và gian dốiĐã mở ra chống lại tôi;Chúng nói nghịch tôi bằng lưỡi dối trá. | |
Psal | VietNVB | 109:5 | Chúng lấy điều dữ để báo đáp điều lành cho tôi;Chúng lấy thù ghét để báo đáp tình thương. | |
Psal | VietNVB | 109:7 | Khi bị xét xử, nguyện nó bị định tội;Nguyện lời cầu nguyện của nó bị kể như tội lỗi. | |
Psal | VietNVB | 109:10 | Nguyện con cái nó phải đi lang thang và ăn xin;Chúng nó phải đi kiếm ăn từ nơi ở đổ nát của chúng. | |
Psal | VietNVB | 109:11 | Nguyện chủ nợ tịch thu tất cả tài sản nó;Nguyện người ngoại quốc cướp mất công lao của nó. | |
Psal | VietNVB | 109:14 | Nguyện sự gian ác của tổ tiên nó vẫn còn ghi nhớ trước mặt CHÚA,Tội lỗi của mẹ nó cũng không được xóa đi. | |
Psal | VietNVB | 109:15 | Nguyện các tội lỗi ấy hằng ở trước mặt CHÚA;Nhưng Ngài xóa bỏ tên họ khỏi mặt đất. | |
Psal | VietNVB | 109:16 | Vì nó đã không nhớ làm điều nhân từNhưng cứ săn đuổi và giết chếtKẻ nghèo khổ, khốn khó và đau khổ. | |
Psal | VietNVB | 109:17 | Nó ưa thích nguyền rủa,Nguyện nó bị rủa sả;Nó không thích chúc phúc lành,Nguyện điều phúc lành cách xa nó. | |
Psal | VietNVB | 109:18 | Nó trang phục bằng lời nguyền rủa như chiếc áo khoác;Nguyện sự nguyền rủa thấm vào người nó như nước,Ngấm vào xương nó như dầu. | |
Psal | VietNVB | 109:19 | Nguyện sự nguyền rủa như chiếc áo quấn quanh người nó,Như cái nịt lưng nó luôn luôn thắt quanh hông. | |
Psal | VietNVB | 109:20 | Nguyện CHÚA báo trả như vậy cho những kẻ buộc tội tôi,Và cho những kẻ nói điều ác hại mạng sống tôi. | |
Psal | VietNVB | 109:21 | Nhưng chính Ngài, lạy CHÚA, là Đấng Chủ Tể.Xin vì danh Ngài hành động bênh vực tôi.Vì tình yêu thương của Ngài là tốt lành, xin giải cứu tôi. | |
Psal | VietNVB | 109:26 | Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời tôi, xin giúp đỡ tôi;Vì tình yêu thương của Ngài xin cứu rỗi tôi; | |
Psal | VietNVB | 109:28 | Hãy để chúng nguyền rủa nhưng chính Ngài lại chúc phước;Hãy để chúng nổi lên nhưng chúng sẽ bị hổ thẹn;Còn tôi tớ Ngài sẽ vui mừng. | |
Psal | VietNVB | 109:29 | Kẻ buộc tội tôi sẽ mặc lấy sự nhục nhã;Sự hổ thẹn sẽ bao phủ chúng như áo choàng. | |
Chapter 110
Psal | VietNVB | 110:1 | CHÚA phán với Chúa tôi:Hãy ngồi bên phải ta,Cho đến khi ta đặt các kẻ thù ngươiLàm bệ dưới chân ngươi. | |
Psal | VietNVB | 110:2 | Từ Si-ôn CHÚA sẽ mở rộng vương quyền của ngươi.Hãy cai trị giữa các kẻ thù ngươi. | |
Psal | VietNVB | 110:3 | Trong ngày lâm chiếnDân ngươi sẽ hiến mình tình nguyện;Từ lúc sáng sớm rạng đông,Những thanh niên tuấn túĐược trang sức thánh sẽ đến với ngươi. | |
Psal | VietNVB | 110:4 | CHÚA đã thềVà sẽ không đổi ý rằng:Ngươi là thầy tế lễ đời đời,Theo ban Mên-chi-xê-đéc. | |
Psal | VietNVB | 110:6 | Ngài sẽ phán xét các nước, làm thây người chất đống;Ngài đập tan các lãnh tụ trên khắp trái đất. | |
Chapter 111
Psal | VietNVB | 111:2 | Các việc của CHÚA đều vĩ đại;Tất cả những ai yêu thích những việc ấy đều nên suy gẫm. | |
Psal | VietNVB | 111:3 | Công việc của Ngài vinh hiển và uy nghi,Đức công chính của Ngài còn đến muôn đời. | |
Psal | VietNVB | 111:5 | Ngài ban thực phẩm cho những người kính sợ Ngài;Ngài luôn luôn ghi nhớ giao ước Ngài. | |
Psal | VietNVB | 111:6 | Ngài đã bày tỏ cho dân Ngài những công việc quyền năngBằng cách ban cho họ những sản nghiệp của các nước. | |
Psal | VietNVB | 111:7 | Công việc của tay Ngài là trung tín và công bình;Mọi mạng lệnh của Ngài đều đáng tin cậy, | |
Psal | VietNVB | 111:9 | Ngài ban cho dân Ngài sự cứu chuộc;Ngài truyền lập giao ước Ngài đến đời đời.Danh Ngài là thánh và đáng kính sợ. | |
Chapter 112
Psal | VietNVB | 112:1 | Ha-lê-lu-gia!Phước cho người nào kính sợ CHÚA;Rất thích làm theo các điều răn của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 112:4 | Ánh sáng chiếu vào nơi tối tăm cho người ngay thẳng,Tức là người ban ân huệ, có lòng thương xót và công chính. | |
Psal | VietNVB | 112:5 | Phúc lành cho người hay ban ơn và cho mượn,Là người điều hành công việc mình một cách công bình. | |
Psal | VietNVB | 112:6 | Vì người công chính sẽ chẳng bao giờ bị lay chuyển,Người sẽ được ghi nhớ đến muôn đời. | |
Psal | VietNVB | 112:7 | Người sẽ không sợ hãi vì các tin dữ;Lòng người kiên định; người tin cậy nơi CHÚA. | |
Psal | VietNVB | 112:9 | Người bố thí rộng rãi cho người nghèo khó;Sự công chính của người sẽ còn mãi mãi;Uy lực người sẽ được nâng cao trong vinh hiển. | |
Chapter 113
Psal | VietNVB | 113:7 | Ngài nâng đỡ kẻ nghèo khổ lên khỏi bụi tro;Ngài nhấc người khốn khó lên khỏi rác rến. | |
Chapter 114
Psal | VietNVB | 114:1 | Khi Y-sơ-ra-ên ra đi từ Ai-cập,Khi nhà Gia-cốp rời khỏi một dân nói tiếng ngoại quốc. | |
Psal | VietNVB | 114:5 | Hỡi biển, tại sao ngươi chạy trốn?Hỡi sông Giô-đanh, sao ngươi chảy ngược trở lui? | |
Psal | VietNVB | 114:6 | Hỡi các núi, sao các ngươi nhảy lên như chiên đực;Hỡi các đồi, sao các ngươi nhảy vọt như chiên con? | |
Chapter 115
Psal | VietNVB | 115:1 | Không phải chúng tôi, lạy CHÚA, không phải chúng tôi;Nhưng vinh quang xứng đáng thuộc về danh Chúa,Vì tình yêu thương và lòng thành tín của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 115:7 | Có tay nhưng không cảm thấy gì,Có chân nhưng không đi;Và cuống họng không có tiếng thở. | |
Psal | VietNVB | 115:8 | Những kẻ tạc các tượng thần sẽ trở nên giống như các tượng ấy;Và tất cả những kẻ tin cậy các tượng ấy cũng như vậy. | |
Psal | VietNVB | 115:9 | Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy tin cậy nơi CHÚA;Vì chính Ngài là sự giúp đỡ và thuẫn che chở các ngươi. | |
Psal | VietNVB | 115:10 | Hỡi nhà A-rôn, hãy tin cậy nơi CHÚA;Vì chính Ngài là sự giúp đỡ và thuẫn che chở các ngươi. | |
Psal | VietNVB | 115:11 | Hỡi những người kính sợ CHÚA, hãy tin cậy nơi CHÚA;Vì chính Ngài là sự giúp đỡ và thuẫn che chở các ngươi. | |
Psal | VietNVB | 115:12 | CHÚA lưu tâm đến chúng ta và sẽ chúc phước cho chúng ta.Ngài sẽ chúc phước cho nhà Y-sơ-ra-ên;Ngài sẽ chúc phước cho nhà A-rôn. | |
Chapter 116
Psal | VietNVB | 116:3 | Dây Tử Thần buộc quanh tôi,Sự đau đớn của Âm Phủ nắm lấy tôi;Tôi đau khổ và sầu não; | |
Psal | VietNVB | 116:8 | Vì Ngài đã giải cứu linh hồn tôi khỏi chết,Mắt tôi khỏi giọt lệVà chân tôi khỏi vấp ngã. | |
Psal | VietNVB | 116:16 | Lạy CHÚA, chính tôi là tôi tớ Chúa,Tôi là tôi tớ Ngài, con trai của đầy tớ gái Ngài.Ngài đã giải phóng tôi khỏi gông cùm. | |
Chapter 117
Chapter 118
Psal | VietNVB | 118:3 | Nguyện gia tộc thầy tế lễ A-rôn nói rằng:Tình yêu thương của Chúa còn đến đời đời. | |
Psal | VietNVB | 118:4 | Nguyện những người thờ kính CHÚA nói rằng:Tình yêu thương của Chúa còn đến đời đời. | |
Psal | VietNVB | 118:5 | Trong lúc hoạn nạn tôi cầu khẩn CHÚA,CHÚA đáp lời tôi và cho tôi được thung dung. | |
Psal | VietNVB | 118:11 | Chúng bao phủ tôi mọi phía,Phải, chúng bao vây tôi,Nhờ danh CHÚA tôi diệt chúng nó. | |
Psal | VietNVB | 118:12 | Chúng bao phủ tôi như đàn ong;Chúng sẽ tàn lụi như lửa cháy bụi gai,Nhờ danh CHÚA tôi diệt chúng nó. | |
Psal | VietNVB | 118:15 | Hãy nghe tiếng hát vui mừng đắc thắng trong trại người công chính.Tay phải CHÚA đã tạo nên chiến thắng. | |
Psal | VietNVB | 118:25 | Lạy CHÚA, tôi nài xin Ngài, xin hãy cứu rỗi chúng tôi.Lạy CHÚA, tôi nài xin Ngài, xin cho chúng tôi được thành công. | |
Psal | VietNVB | 118:27 | CHÚA là Đức Chúa Trời,Ngài ban cho chúng ta ánh sáng.Hãy lấy dây cột con sinh tếVào sừng bàn thờ. | |
Psal | VietNVB | 118:28 | Ngài là Đức Chúa Trời tôi, tôi cảm tạ Chúa;Ngài là Đức Chúa Trời tôi, tôi tôn cao Ngài. | |
Chapter 119
Psal | VietNVB | 119:1 | Phước cho những người đường lối mình không có gì đáng trách;Sống theo kinh luật của CHÚA. | |
Psal | VietNVB | 119:7 | Tôi sẽ lấy lòng ngay thẳng ca ngợi ChúaKhi tôi học hỏi các phán quyết công chính của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 119:9 | Người trẻ tuổi phải làm thế nào để giữ đời sống mình trong sạch?Phải tuân giữ lời Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:18 | Xin Chúa mở mắt tôi để tôi nhìn thấyNhững điều diệu kỳ trong kinh luật của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 119:21 | Ngài quở trách những kẻ kiêu ngạo, là kẻ đáng bị rủa sả,Kẻ đi lạc xa các điều răn Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:23 | Các vua chúa ngồi cùng nhau bàn định nghịch tôi,Nhưng tôi tớ Chúa sẽ suy gẫm các quy luật Ngài. | |
Psal | VietNVB | 119:25 | Linh hồn tôi phủ phục dưới bụi đất;Xin phục hồi sức sống cho tôi theo như lời Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:26 | Tôi tỏ bày đường lối tôi cùng Chúa và Ngài đáp lời tôi.Xin dạy tôi các quy luật của Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:27 | Xin cho tôi hiểu ý nghĩa các mạng lệnh của Chúa,Và tôi sẽ suy gẫm những việc diệu kỳ của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 119:30 | Tôi đã chọn con đường trung tín,Tôi đã đặt trước mặt tôi các phán quyết của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 119:33 | Lạy CHÚA, xin dạy tôi đường lối mạng lệnh của Ngài;Tôi sẽ gìn giữ chúng cho đến cùng. | |
Psal | VietNVB | 119:34 | Xin ban cho tôi sự hiểu biết thì tôi sẽ gìn giữ kinh luật của ChúaVà hết lòng tuân giữ chúng. | |
Psal | VietNVB | 119:35 | Xin hướng dẫn tôi trong đường lối theo điều răn ChúaVì tôi vui mừng trong đường ấy. | |
Psal | VietNVB | 119:37 | Xin xoay mắt tôi để khỏi nhìn những điều vô giá trị;Xin ban cho tôi sức sống trong đường lối Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:38 | Xin hoàn thành lời hứa Ngài cho tôi tớ Chúa,Là lời hứa dành cho những người kính sợ Ngài. | |
Psal | VietNVB | 119:39 | Xin cất khỏi tôi sự sỉ nhục mà tôi sợ hãiVì các phán quyết của Ngài là tốt lành. | |
Psal | VietNVB | 119:40 | Kìa, tôi mong ước các mạng lệnh của Chúa,Xin ban cho tôi sức sống trong sự công chính Ngài. | |
Psal | VietNVB | 119:41 | Lạy CHÚA, nguyện tình yêu thương Ngài đến cùng tôi;Sự cứu rỗi Chúa như lời Ngài đã hứa. | |
Psal | VietNVB | 119:43 | Xin chớ lấy hết lời chân thật khỏi miệng tôiVì tôi đặt hy vọng nơi các phán quyết của Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:48 | Tôi đưa tay hướng về điều răn của Chúa là điều tôi yêu mến,Và tôi suy gẫm các quy luật của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 119:50 | Đây là niềm an ủi của tôi trong khi hoạn nạnVì lời hứa của Chúa ban sức sống cho tôi. | |
Psal | VietNVB | 119:51 | Những kẻ kiêu ngạo nhạo báng tôi rất nhiềuNhưng tôi không từ bỏ kinh luật của Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:62 | Tôi thức dậy vào lúc nửa đêm để cảm tạ ChúaVì các phán quyết công chính của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 119:63 | Tôi là bạn của tất cả những người kính sợ Chúa,Là những người gìn giữ mạng lệnh Ngài. | |
Psal | VietNVB | 119:66 | Xin dạy tôi tri thức và biết quyết định đúngVì tôi tin cậy nơi các điều răn của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 119:69 | Dù những kẻ kiêu ngạo dùng lời láo khoét nói xấu tôi,Nhưng tôi hết lòng gìn giữ các mạng lệnh Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:73 | Tay Chúa đã làm và nắn nên tôi,Xin ban cho tôi trí hiểu biết để tôi học hỏi các điều răn Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:74 | Những người kính sợ Chúa sẽ thấy tôi và vui mừngVì tôi đặt hy vọng nơi lời Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:75 | Lạy CHÚA, tôi biết các phán quyết của Ngài là công chính,Ấy là từ lòng thành tín mà Ngài làm cho tôi bị hoạn nạn. | |
Psal | VietNVB | 119:77 | Nguyện Chúa thương xót tôi thì tôi sẽ sốngVì tôi vui thích trong kinh luật Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:78 | Nguyện những kẻ kiêu ngạo bị hổ thẹn vì đã dùng điều giả dối hại tôi,Còn tôi sẽ suy gẫm các mạng lệnh của Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:79 | Nguyện những người kính sợ Chúa, là những người biết lời chứng của Ngài,Quay trở lại cùng tôi. | |
Psal | VietNVB | 119:80 | Nguyện lòng tôi không có gì đáng trách theo quy luật của ChúaĐể tôi không bị hổ thẹn. | |
Psal | VietNVB | 119:86 | Tất cả các điều răn của Chúa đều đáng tin cậy;Người ta dùng điều giả dối để bắt bớ tôi.Xin giúp đỡ tôi. | |
Psal | VietNVB | 119:87 | Dù chúng nó gần như diệt tôi khỏi mặt đất,Nhưng tôi không từ bỏ mạng lệnh của Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:88 | Xin ban sức sống cho tôi theo như tình yêu thương của ChúaĐể tôi gìn giữ lời chứng từ miệng Ngài. | |
Psal | VietNVB | 119:90 | Lòng thành tín Chúa tồn tại từ đời nọ đến đời kia;Ngài đã lập quả đất và nó đứng vững vàng. | |
Psal | VietNVB | 119:91 | Mọi sự đứng vững cho đến ngày nay là do phán quyết của Chúa;Vì chúng đều là tôi tớ Ngài. | |
Psal | VietNVB | 119:92 | Nếu kinh luật Chúa không phải là niềm vui của tôiThì tôi đã bị tiêu diệt trong cơn hoạn nạn. | |
Psal | VietNVB | 119:96 | Tôi thấy mọi sự dù toàn hảo đều có giới hạnNhưng các điều răn của Chúa thì vô hạn. | |
Psal | VietNVB | 119:98 | Các điều răn Chúa giúp tôi khôn ngoan hơn các kẻ thù tôi,Vì các điều răn ấy luôn luôn ở cùng tôi. | |
Psal | VietNVB | 119:99 | Tôi sáng suốt hơn tất cả các thầy dạy tôi,Vì tôi suy gẫm các lời chứng của Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:104 | Nhờ các mạng lệnh của Chúa tôi được sáng suốt,Vì thế tôi ghét mọi đường lối giả dối. | |
Psal | VietNVB | 119:106 | Tôi đã thề và sẽ giữ lời thề rằngTôi sẽ giữ các phán quyết công chính của Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:108 | Lạy CHÚA, xin nhận tế lễ tình nguyện từ môi miệng tôiVà dạy tôi các phán quyết của Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:111 | Lời chứng của Chúa là cơ nghiệp đời đời của tôi,Vì chúng là niềm vui cho lòng tôi. | |
Psal | VietNVB | 119:115 | Hỡi những kẻ ác, hãy tránh xa taĐể ta gìn giữ các điều răn của Đức Chúa Trời ta. | |
Psal | VietNVB | 119:116 | Xin nâng đỡ tôi như lời Chúa đã hứa để tôi được sốngVà không bị hổ thẹn về điều tôi hy vọng. | |
Psal | VietNVB | 119:118 | Ngài từ bỏ tất cả những kẻ đi xa lạc các quy luật ChúaVì sự giả dối của họ là vô ích. | |
Psal | VietNVB | 119:119 | Ngài coi mọi kẻ ác trên đất như cặn bã,Vì thế tôi yêu mến các lời chứng của Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:121 | Tôi đã hành động công bình và chính trực,Xin đừng bỏ tôi cho những kẻ áp bức tôi. | |
Psal | VietNVB | 119:122 | Xin bảo đảm cho tôi tớ Chúa được phúc lành;Chớ để những kẻ kiêu ngạo áp bức tôi. | |
Psal | VietNVB | 119:124 | Xin đối xử với tôi tớ Chúa theo như tình yêu thương của Chúa;Xin dạy tôi các quy luật của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 119:125 | Tôi là tôi tớ Chúa, xin ban cho tôi sự hiểu biết,Để tôi hiểu các lời chứng của Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:128 | Vì thế tôi thấy mọi mạng lệnh của Chúa đều đúng,Và tôi ghét mọi đường lối giả dối. | |
Psal | VietNVB | 119:130 | Sự giải thích lời Chúa đem lại ánh sáng;Nó đem sự hiểu biết cho người chân thật. | |
Psal | VietNVB | 119:132 | Xin đoái nhìn và ban ơn cho tôiNhư cách Chúa vẫn làm đối với những người yêu mến danh Ngài. | |
Psal | VietNVB | 119:133 | Xin giữ các bước chân tôi vững vàng trong lời Chúa;Xin đừng để điều ác nào cai trị tôi. | |
Psal | VietNVB | 119:134 | Xin cứu chuộc tôi khỏi sự áp bức của loài người,Để tôi gìn giữ các mạng lệnh của Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:142 | Sự công chính của Chúa là công chính đời đời,Và kinh luật của Chúa là chân thật. | |
Psal | VietNVB | 119:143 | Hoạn nạn và khổ não đến với tôiNhưng các điều răn của Chúa là niềm vui cho tôi. | |
Psal | VietNVB | 119:144 | Các lời chứng của Chúa là công chính đời đời;Xin ban cho tôi sự hiểu biết để tôi được sống. | |
Psal | VietNVB | 119:145 | Lạy CHÚA, tôi hết lòng cầu khẩn, xin đáp lời tôi,Tôi sẽ gìn giữ quy luật của Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:149 | Lạy CHÚA, xin nghe lời cầu xin của tôi theo như tình yêu thương Ngài;Xin phục hồi cho tôi sức sống theo như các phán quyết Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:152 | Từ xa xưa, do các lời chứng của Chúa tôi biết rằngNgài đã lập chúng đến đời đời. | |
Psal | VietNVB | 119:153 | Xin hãy xem sự đau khổ tôi chịu và giải cứu tôiVì tôi không quên kinh luật của Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:154 | Xin bênh vực trường hợp tôi và cứu chuộc tôi;Xin ban sức sống cho tôi theo như lời Chúa hứa. | |
Psal | VietNVB | 119:156 | Lạy CHÚA, sự thương xót của Ngài thật lớn lao;Xin ban cho tôi sức sống theo như các phán quyết của Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:159 | Nguyện Chúa thấy rằng tôi yêu mến các mạng lệnh Chúa.Lạy CHÚA, xin ban cho tôi sức sống theo như tình yêu thương của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 119:160 | Bản chất của lời Chúa là chân lý;Tất cả các phán quyết công chính của Chúa là đời đời. | |
Psal | VietNVB | 119:165 | Những người yêu mến kinh luật Chúa được bình an lớnVà không có gì làm cho họ vấp ngã. | |
Psal | VietNVB | 119:168 | Tôi gìn giữ các mạng lệnh và lời chứng của Chúa,Vì mọi đường lối tôi đều ở trước mặt Ngài. | |
Psal | VietNVB | 119:169 | Lạy CHÚA, nguyện lời cầu xin của tôi đến gần trước mặt Ngài;Xin ban cho tôi sự hiểu biết theo như lời Chúa. | |
Psal | VietNVB | 119:170 | Nguyện lời cầu khẩn của tôi đến trước mặt Ngài,Xin Chúa giải cứu tôi như lời Ngài hứa. | |
Psal | VietNVB | 119:175 | Xin cho tôi sống để linh hồn tôi ca tụng Chúa;Nguyện các phán quyết của Chúa giúp đỡ tôi. | |
Chapter 120
Psal | VietNVB | 120:5 | Khốn nạn cho tôi, tôi như sống với người Mê-siếc,Như ngụ trong trại của người Kê-đa. | |
Chapter 121
Psal | VietNVB | 121:6 | Ban ngày mặt trời sẽ không thiêu đốt ngươi;Ban đêm mặt trăng cũng không hại ngươi. | |
Chapter 122
Psal | VietNVB | 122:4 | Ấy là nơi các chi tộc,Tức là các chi tộc của CHÚAĐi hành hương, theo như quy luật truyền cho Y-sơ-ra-ên,Để cảm tạ danh CHÚA. | |
Psal | VietNVB | 122:6 | Hãy cầu hòa bình cho Giê-ru-sa-lem,Nguyện những người yêu mến ngươi được thịnh vượng. | |
Chapter 123
Psal | VietNVB | 123:2 | Kìa, như mắt của các tôi trai hướng về tay ông chủ,Như mắt của các tớ gái hướng về tay bà chủ mình thế nào,Mắt chúng tôi cũng hướng về CHÚA, Đức Chúa Trời chúng tôi thể ấy,Cho đến khi nào Ngài thương xót chúng tôi. | |
Psal | VietNVB | 123:3 | Xin thương xót chúng tôi,Lạy CHÚA, xin thương xót chúng tôi;Vì chúng tôi đã chịu nhiều khinh bỉ. | |
Chapter 124
Psal | VietNVB | 124:7 | Linh hồn chúng ta như con chimThoát khỏi bẫy sập của kẻ bẫy chim;Bẫy đã gãyVà chúng ta thoát khỏi. | |
Chapter 125
Psal | VietNVB | 125:1 | Những người tin cậy nơi CHÚA như núi Si-ôn,Sẽ không lay chuyển nhưng vẫn tồn tại đời đời. | |
Psal | VietNVB | 125:2 | Các núi bao quanh Giê-ru-sa-lem thể nàoThì CHÚA cũng bao phủ dân Ngài thể ấyTừ nay cho đến đời đời. | |
Psal | VietNVB | 125:3 | Vì cây gậy của kẻ ác sẽ không còn cai trịTrên phần sản nghiệp của người công chính;Để người công chính cũng sẽ khôngĐưa tay ra làm điều ác. | |
Chapter 126
Psal | VietNVB | 126:2 | Bấy giờ miệng chúng tôi đầy tiếng cười,Lưỡi chúng tôi đầy tiếng hát;Bấy giờ người ta sẽ nói giữa các nước rằng:CHÚA đã làm những việc vĩ đại cho họ. | |
Psal | VietNVB | 126:4 | Lạy CHÚA, xin phục hồi cơ đồ cho chúng tôiNhư những dòng suối trong sa mạc Miền Nam. | |
Chapter 127
Psal | VietNVB | 127:1 | Nếu CHÚA không xây cất nhà,Thì người ta có lao khổ để xây cất cũng vô ích.Nếu CHÚA không giữ thành,Thì người lính canh có thức canh cũng vô ích. | |
Psal | VietNVB | 127:2 | Thật vô ích cho tất cả các ngươiLà người dậy sớm, thức khuya,Lao khổ để kiếm miếng ăn.Vì Chúa cũng ban giấc ngủ cho những người Ngài yêu mến như vậy. | |
Chapter 128
Psal | VietNVB | 128:2 | Ngươi sẽ được hưởng công lao của tay mình;Ngươi sẽ được phước lành và thịnh vượng. | |
Psal | VietNVB | 128:3 | Vợ ngươi sẽ như cây nho nhiều tráiTrong nhà ngươi;Con cái ngươi sẽ như các chồi cây ô-liuChung quanh bàn ngươi. | |
Psal | VietNVB | 128:5 | Nguyện CHÚA từ Si-ôn ban phước cho ngươi.Nguyện ngươi sẽ thấy sự thịnh vượng của Giê-ru-sa-lem suốt đời mình. | |
Chapter 129
Psal | VietNVB | 129:2 | Từ khi tôi còn trẻ chúng nó thường áp bức tôi;Nhưng chúng nó không thắng tôi được. | |
Chapter 130
Psal | VietNVB | 130:2 | Lạy Chúa, xin nghe tiếng cầu xin của tôi,Nguyện Chúa lắng ngheLời khẩn nguyện của tôi. | |
Psal | VietNVB | 130:6 | Linh hồn tôi trông đợi ChúaHơn những lính canh trông đợi sáng.Hơn những lính canh trông đợi sáng. | |
Psal | VietNVB | 130:7 | Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy trông cậy CHÚA,Vì Ngài có lòng yêu thươngVà ban ơn cứu chuộc dồi dào. | |
Chapter 131
Psal | VietNVB | 131:1 | Lạy CHÚA, lòng tôi không tự cao,Mắt tôi không tự đắc.Tôi cũng không theo đuổi những việc quá vĩ đạiHay quá diệu kỳ cho tôi. | |
Psal | VietNVB | 131:2 | Nhưng tâm hồn tôi yên tĩnh và bình thảnNhư đứa bé đã dứt sữa ở bên cạnh mẹ mình.Tâm hồn tôi bình thản ở trong tôi như đứa bé đã dứt sữa. | |
Chapter 132
Psal | VietNVB | 132:5 | Cho đến khi tôi tìm được một địa điểm cho CHÚA,Một nơi cư trú cho Đấng Quyền Năng của Gia-cốp. | |
Psal | VietNVB | 132:6 | Kìa chúng tôi nghe về rương giao ước tại Ê-pha-rát,Tìm thấy rương ấy tại cánh đồng Gia-a. | |
Psal | VietNVB | 132:8 | Lạy CHÚA, xin hãy đứng lên và vào nơi nghỉ ngơi của Ngài,Ngài đi cùng rương giao ước quyền năng của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 132:9 | Nguyện các thầy tế lễ của Chúa trang phục bằng sự công chính;Các thánh của Ngài hân hoan reo hò. | |
Psal | VietNVB | 132:10 | Vì cớ Đa-vít, tôi tớ Chúa,Xin đừng quay mặt từ khước đấng được xức dầu của Chúa. | |
Psal | VietNVB | 132:11 | CHÚA đã thề cùng Đa-vít,Một lời thề chắc chắn Ngài sẽ không rút lại,Ta sẽ đặt một người từ dòng dõi ngươiNối ngôi cho ngươi. | |
Psal | VietNVB | 132:12 | Nếu các con ngươi gìn giữ giao ước taVà những lời chứng ta sẽ dạy chúng nóThì các con chúng nó cũng sẽ đượcNối ngôi ngươi đời đời. | |
Psal | VietNVB | 132:16 | Ta sẽ trang phục các thầy tế lễ của thành ấy bằng sự cứu rỗiVà các thánh của nó sẽ hân hoan reo hò. | |
Psal | VietNVB | 132:17 | Ở đó Ta sẽ khiến một cái sừng mọc lên cho Đa-vít,Chuẩn bị một cây đèn cho đấng được xức dầu của Ta. | |
Chapter 133
Psal | VietNVB | 133:2 | Như dầu quý giá rót trên đầu thầy tế lễ A-rôn, dầu chảy xuống râuVà xuống vạt áo dài người. | |
Chapter 134
Psal | VietNVB | 134:1 | Hỡi tất cả các tôi tớ của CHÚA,Là những người phụng sự ban đêm trong đền CHÚA,Hãy đến ca tụng Ngài. | |
Chapter 135
Psal | VietNVB | 135:3 | Hãy ca tụng CHÚA vì Ngài là thiện.Hãy hát lên ca Ngợi Danh Ngài vì Danh Ngài êm dịu. | |
Psal | VietNVB | 135:6 | CHÚA làm tất cả những gì đẹp lòng Ngài,Ngài làm những việc ở trên trời, dưới đất,Trên biển và trong tất cả vực sâu. | |
Psal | VietNVB | 135:7 | Ngài làm mây bay lên từ tận cùng quả đất;Ngài làm chớp nhoáng trong cơn mưa;Ngài khiến gió đến từ trong kho mình. | |
Psal | VietNVB | 135:9 | Hỡi Ai-cập, Ngài đã làm dấu lạ, phép mầu ở giữa ngươiĐể phạt Pha-ra-ôn cùng cả quần thần người. | |
Psal | VietNVB | 135:11 | Như Si-hôn vua của người A-mô-rít,Óc, vua của Ba-sanCùng tất cả các vương quốc vùng Ca-na-an; | |
Psal | VietNVB | 135:13 | Lạy CHÚA, Danh Ngài tồn tại đời đời;Lạy Chúa, Danh tiếng Ngài sẽ được ghi nhớ từ đời nọ đến đời kia. | |
Psal | VietNVB | 135:18 | Những kẻ tạo nên các tượng thầnCùng tất cả những kẻ tin cậy các tượng ấy đều sẽ giống như chúng. | |
Chapter 136
Psal | VietNVB | 136:2 | Hãy cảm tạ Đức Chúa Trời của các thần;Vì tình yêu thương của Ngài tồn tại đời đời. | |
Psal | VietNVB | 136:4 | Chỉ một mình Ngài đã làm những phép lạ lớn lao;Vì tình yêu thương của Ngài tồn tại đời đời. | |
Psal | VietNVB | 136:5 | Bởi sự hiểu biết, Ngài đã tạo ra các tầng trời;Vì tình yêu thương của Ngài tồn tại đời đời. | |
Psal | VietNVB | 136:9 | Mặt trăng và các ngôi sao cai trị ban đêm;Vì tình yêu thương của Ngài tồn tại đời đời. | |
Psal | VietNVB | 136:10 | Ngài đã đánh chết các con đầu lòng của người Ai-cập;Vì tình yêu thương của Ngài tồn tại đời đời. | |
Psal | VietNVB | 136:11 | Và đem người Y-sơ-ra-ên ra khỏi vòng dân ấy;Vì tình yêu thương của Ngài tồn tại đời đời. | |
Psal | VietNVB | 136:12 | Với bàn tay mạnh mẽ và cánh tay giương ra;Vì tình yêu thương của Ngài tồn tại đời đời. | |
Psal | VietNVB | 136:14 | Đem Y-sơ-ra-ên đi ngang qua biển ấy;Vì tình yêu thương của Ngài tồn tại đời đời. | |
Psal | VietNVB | 136:15 | Nhưng Ngài đánh đổ Pha-ra-ôn và đạo binh người xuống Biển Đỏ;Vì tình yêu thương của Ngài tồn tại đời đời. | |
Psal | VietNVB | 136:21 | Ngài ban đất của chúng nó cho dân Ngài làm sản nghiệp;Vì tình yêu thương của Ngài tồn tại đời đời. | |
Psal | VietNVB | 136:22 | Tức là sản nghiệp cho Y-sơ-ra-ên, tôi tớ Ngài;Vì tình yêu thương của Ngài tồn tại đời đời. | |
Psal | VietNVB | 136:23 | Ngài nhớ đến sự thấp hèn của chúng tôi;Vì tình yêu thương của Ngài tồn tại đời đời. | |
Psal | VietNVB | 136:24 | Ngài giải cứu chúng tôi khỏi các kẻ thù;Vì tình yêu thương của Ngài tồn tại đời đời. | |
Psal | VietNVB | 136:25 | Ngài ban thực phẩm cho mọi sinh vật;Vì tình yêu thương của Ngài tồn tại đời đời. | |
Chapter 137
Psal | VietNVB | 137:3 | Vì tại đó những kẻ bắt chúng tôi làm tù binh đòi chúng tôi phải hát;Những kẻ áp bức chúng tôi muốn chúng tôi phải vui vẻ;Chúng bảo: Hãy hát cho chúng ta một trong những bài ca của Si-ôn. | |
Psal | VietNVB | 137:6 | Nguyện lưỡi ta mắc cứng nơi vòm miệngNếu ta không nhớ đến Giê-ru-sa-lem;Không đặt Giê-ru-sa-lemLàm niềm vui tuyệt đỉnh của ta. | |
Psal | VietNVB | 137:7 | Lạy CHÚA, xin nhớ rằngTrong ngày Giê-ru-sa-lem bị thất thủ,Dân Ê-đôm đã nói: Hãy phá hủy,Hãy phá hủy đến tận nền móng nó. | |
Psal | VietNVB | 137:8 | Này dân Ba-by-lôn là dân sẽ bị hủy diệt,Phước cho người báo oán ngươiBằng chính điều ngươi đã hại chúng ta; | |
Chapter 138
Psal | VietNVB | 138:2 | Tôi cúi đầu hướng về đền thánh ChúaVà cảm tạ danh NgàiVì tình yêu thương và lòng thành tín của Ngài;Vì Chúa đã làm Danh NgàiVà lời Ngài vĩ đại hơn mọi sự. | |
Psal | VietNVB | 138:6 | Dù CHÚA là cao cả, Ngài quan tâm đến kẻ thấp hèn;Nhưng kẻ kiêu căng, Ngài nhận biết từ xa. | |
Psal | VietNVB | 138:7 | Dù tôi đi giữa gian lao,Ngài ban cho tôi sức sống;Ngài đưa tay chống đỡ cơn giận của các kẻ thù tôi;Cánh tay phải Ngài cứu rỗi tôi. | |
Chapter 139
Psal | VietNVB | 139:3 | Ngài thấy rõ con đường tôi đi, lúc tôi nằm nghỉ;Mọi đường lối tôi Ngài đều quen thuộc. | |
Psal | VietNVB | 139:8 | Nếu tôi lên trời, Ngài đang ở đó;Nếu tôi nằm dưới Âm Phủ, kìa, Ngài cũng có ở đó. | |
Psal | VietNVB | 139:11 | Nếu tôi nói, chắc chắn bóng tối sẽ che giấu tôi,Ánh sáng sẽ trở nên đêm tối chung quanh tôi; | |
Psal | VietNVB | 139:12 | Nhưng chính bóng tối sẽ không tối đối với Ngài;Ban đêm cũng sáng như ban ngày;Bóng tối như ánh sáng đối với Ngài. | |
Psal | VietNVB | 139:14 | Tôi cảm tạ Chúa vì tôi đã được tạo nên một cách đáng sợ và diệu kỳ;Các công việc của Chúa thật diệu kỳ,Linh hồn tôi biết rõ lắm. | |
Psal | VietNVB | 139:15 | Xương cốt tôi không giấu được ChúaKhi tôi được tạo nên trong nơi bí ẩn;Được kết thành một cách tinh vi ở nơi sâu của đất. | |
Psal | VietNVB | 139:16 | Mắt Chúa thấy thể chất vô hình của tôi;Tất cả các ngày định cho tôiĐã được ghi vào sổ của ChúaTrước khi chưa có một ngày nào trong số các ngày ấy. | |
Psal | VietNVB | 139:17 | Lạy Đức Chúa Trời, các tư tưởng Chúa thật quý báu cho tôi thay;Số lượng chúng lớn biết bao! | |
Psal | VietNVB | 139:18 | Nếu tôi đếm các tư tưởng ấy,Thì chúng nhiều hơn cát.Khi tôi thức dậyTôi vẫn còn ở cùng Ngài. | |
Psal | VietNVB | 139:21 | Lạy CHÚA, tôi há chẳng ghét những kẻ ghét Chúa ư?Và chẳng ghê tởm những kẻ chống nghịch Ngài sao? | |
Psal | VietNVB | 139:23 | Lạy Đức Chúa Trời, xin xem xét tôi và biết lòng tôi;Xin thử tôi và biết tư tưởng tôi. | |
Chapter 140
Psal | VietNVB | 140:3 | Chúng mài lưỡi mình nhọn như lưỡi rắn;Dưới môi chúng là nọc độc rắn hổ mang.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 140:4 | Lạy CHÚA, xin gìn giữ tôi khỏi tay kẻ ác,Bảo vệ tôi khỏi người hung dữ;Là kẻ âm mưu gây cho tôi vấp ngã. | |
Psal | VietNVB | 140:5 | Những kẻ kiêu ngạo đã gài bẫy hại tôi;Chúng giăng dây, bủa lưới dọc bên đường;Chúng đặt bẫy hại tôi.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 140:6 | Tôi thưa cùng CHÚA rằng chính Ngài là Đức Chúa Trời tôi;Lạy CHÚA, xin lắng nghe lời cầu xin của tôi. | |
Psal | VietNVB | 140:7 | Lạy CHÚA, là Chúa tôi, Đấng giải cứu đầy dũng lực của tôi;Chúa che phủ đầu tôi trong ngày chiến trận. | |
Psal | VietNVB | 140:8 | Lạy CHÚA, xin đừng ban cho kẻ ác điều chúng ao ước;Xin chớ để âm mưu của chúng được thành;E chúng tự cao chăng.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 140:9 | Nguyện những điều gian ác từ môi miệng những kẻ bao vây tôiTràn ngập đầu chúng nó. | |
Psal | VietNVB | 140:10 | Nguyện than lửa đỏ đổ trên chúng nó;Nguyện chúng nó bị ném xuống vực sâuKhông lên được. | |
Psal | VietNVB | 140:11 | Nguyện những kẻ miệng lưỡi hay vu cáo không được vững lập trên đất;Nguyện tai họa dồn dập săn đuổi kẻ hung dữ. | |
Psal | VietNVB | 140:12 | Tôi biết rằng CHÚA sẽ bênh vực quyền lợi cho những kẻ khốn cùngVà thi hành công bình cho những kẻ nghèo khó. | |
Chapter 141
Psal | VietNVB | 141:1 | Lạy CHÚA, tôi cầu khẩn Ngài, xin mau mau đến cùng tôi;Xin lắng tai nghe lời cầu xin của tôi khi tôi cầu khẩn Chúa. | |
Psal | VietNVB | 141:2 | Nguyện lời cầu nguyện của tôi như hương dâng lên trước mặt Chúa,Nguyện sự khẩn cầu của tôi giống như vật tế lễ buổi chiều. | |
Psal | VietNVB | 141:4 | Xin chớ để lòng tôi hướng về điều ác,Làm những việc gian tà,Tham gia với những kẻ làm điều tội lỗi;Xin chớ để tôi ăn tiệc với chúng. | |
Psal | VietNVB | 141:5 | Xin để người công chính đánhVà mắng tôi trong tình yêu thương;Nhưng kẻ ác sẽ chẳng bao giờ xức dầu cho đầu tôi;Vì tôi luôn luôn cầu nguyện chống lại các việc ác của họ. | |
Psal | VietNVB | 141:6 | Khi những kẻ cai trị chúng bị ném xuống từ bờ đá,Chúng sẽ biết rằng những lời tôi nói là sự thật. | |
Psal | VietNVB | 141:8 | Lạy CHÚA, là Chúa tôi, mắt tôi ngưỡng vọng Chúa;Tôi trú ẩn nơi Ngài, xin chớ để linh hồn tôi không phương tự vệ. | |
Psal | VietNVB | 141:9 | Nguyện Chúa gìn giữ tôi khỏi bẫy chúng gài hại tôiVà khỏi lưới của những kẻ làm ác. | |
Chapter 142
Psal | VietNVB | 142:3 | Khi tâm thần tôi kiệt quệ,Chúa biết đường lối tôi;Trên con đường tôi đi,Chúng nó gài bẫy hại tôi. | |
Psal | VietNVB | 142:4 | Xin Chúa nhìn qua bên phải và xem,Không ai để ý đến tôi;Tôi không còn nơi trú ẩn;Chẳng ai quan tâm đến sinh mạng tôi. | |
Psal | VietNVB | 142:5 | Lạy CHÚA, tôi kêu nài cùng Chúa;Tôi nói rằng, chính Ngài là nơi trú ẩn của tôi,Là phần sản nghiệp của tôi trên đất người sống. | |
Psal | VietNVB | 142:6 | Xin Chúa lắng nghe lời cầu xin của tôiVì tôi quá thất vọng;Xin giải cứu tôi khỏi những kẻ áp bức tôiVì chúng mạnh hơn tôi. | |
Chapter 143
Psal | VietNVB | 143:1 | Lạy CHÚA, xin nghe lời cầu nguyện của tôi;Vì lòng thành tín Chúa,Xin lắng nghe lời cầu xin của tôi;Trong sự công chính Ngài, xin đáp lời tôi. | |
Psal | VietNVB | 143:2 | Xin chớ đoán xét tôi tớ ChúaVì không có người sống nào là công chính trước mặt Chúa. | |
Psal | VietNVB | 143:3 | Vì kẻ thù săn đuổi linh hồn tôi;Chà đạp mạng sống tôi dưới đất;Bắt tôi ngồi trong bóng tốiNhư kẻ chết từ lâu. | |
Psal | VietNVB | 143:5 | Tôi nhớ lại những ngày xưa,Tôi suy gẫm tất cả những phép lạ của Chúa;Tôi suy tư về những công việc tay Ngài đã làm. | |
Psal | VietNVB | 143:6 | Tôi giơ tay hướng về Chúa cầu nguyện,Linh hồn tôi khao khát Chúa như vùng đất khô khan.Sê-la | |
Psal | VietNVB | 143:7 | Lạy CHÚA, xin mau mau đáp lời tôi;Tinh thần tôi bị nao núng;Xin đừng lánh mặt khỏi tôi,E rằng tôi sẽ như người đi xuống huyệt sâu. | |
Psal | VietNVB | 143:8 | Buổi sáng xin cho tôi nghe thấy tình yêu thương ChúaVì tôi tin cậy nơi Ngài;Xin dạy tôi con đường tôi nên theoVì linh hồn tôi ngưỡng vọng Chúa. | |
Psal | VietNVB | 143:10 | Xin dạy tôi làm theo ý ChúaVì Ngài là Đức Chúa Trời tôi;Xin thần linh tốt lành của ChúaHướng dẫn tôi vào vùng đất bằng phẳng. | |
Psal | VietNVB | 143:11 | Lạy CHÚA, vì cớ danh Ngài, xin ban sức sống cho tôi;Vì sự công chính của Chúa xin giải cứu tôi khỏi cơn hoạn nạn. | |
Chapter 144
Psal | VietNVB | 144:1 | Hãy ca tụng CHÚA, vầng đá của tôi;Ngài huấn luyện tay tôi cho chiến tranh,Luyện ngón tay tôi để chiến đấu. | |
Psal | VietNVB | 144:2 | Chúa là Đấng yêu thương tôi và thành lũy của tôi;Là thành trì và Đấng giải cứu tôi;Là thuẫn đỡ và nơi trú ẩn cho tôi;Ngài khiến các dân quy phục tôi. | |
Psal | VietNVB | 144:3 | Lạy CHÚA, loài người là gì mà Chúa quan tâm đến,Con người là chi mà Chúa nghĩ đến. | |
Psal | VietNVB | 144:5 | Lạy CHÚA, xin Ngài hạ các tầng trời và ngự xuống;Xin Ngài đụng đến các núi và núi sẽ bốc khói. | |
Psal | VietNVB | 144:6 | Xin Ngài làm chớp phát ra, kẻ thù chạy tán loạn;Xin Ngài bắn tên ra, đuổi chúng chạy. | |
Psal | VietNVB | 144:7 | Xin Ngài từ trên caoĐưa tay cứu tôi,Vớt tôi ra khỏi nước sâu;Cứu tôi thoát khỏi tay người ngoại quốc; | |
Psal | VietNVB | 144:9 | Lạy Đức Chúa Trời, tôi sẽ hát một bài ca mới cho Chúa,Đánh đàn hạc mười dây cho Ngài. | |
Psal | VietNVB | 144:11 | Cứu tôi thoát khỏi lưỡi gươm độc ác;Giải cứu tôi khỏi tay người ngoại quốc;Là người có miệng giả dối;Có tay phải thề dối. | |
Psal | VietNVB | 144:12 | Nguyện các con trai chúng tôiNhư những cây cao lớn xanh tươi;Các con gái chúng tôi như những cây cộtChạm trổ để trang trí đền thờ. | |
Psal | VietNVB | 144:13 | Nguyện các kho của chúng tôi đầy tràn,Cung cấp đủ thứ;Nguyện đàn chiên của chúng tôi ở nơi đồng cỏ sinh sản hàng ngàn,Hàng vạn. | |
Psal | VietNVB | 144:14 | Nguyện đàn bò chúng tôi sinh sản nhiều,Không sẩy thai,Không mất mát;Nguyện không có tiếng khóc đau khổ nơi đường phố chúng tôi. | |
Chapter 145
Psal | VietNVB | 145:1 | Lạy Đức Chúa Trời tôi, cũng là vua tôi,Tôi sẽ tôn cao Chúa và ca tụng danh Ngài mãi mãi vô cùng. | |
Psal | VietNVB | 145:3 | CHÚA là vĩ đại và rất đáng ca ngợi;Sự vĩ đại của Ngài vượt quá sự hiểu biết của con người. | |
Psal | VietNVB | 145:4 | Đời này sẽ truyền tụng công việc của Chúa cho đời sau;Họ sẽ công bố những việc quyền năng của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 145:5 | Họ sẽ nói về uy nghi, vinh quang và huy hoàng của Chúa;Còn tôi sẽ suy gẫm các phép lạ của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 145:6 | Người ta sẽ nói về quyền năng của các công việc đáng sợ của Chúa;Còn tôi sẽ công bố sự vĩ đại của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 145:7 | Người ta sẽ làm lễ kỷ niệm phúc lành lớn của ChúaVà hân hoan ca hát về sự công chính của Ngài. | |
Psal | VietNVB | 145:10 | Lạy CHÚA, mọi tạo vật của Chúa đều sẽ cảm tạ NgàiVà những người kính sợ Chúa sẽ ca tụng Ngài. | |
Psal | VietNVB | 145:12 | Để loài người biết các việc quyền năng ChúaVà sự vinh quang huy hoàng của nước Ngài. | |
Psal | VietNVB | 145:13 | Nước Chúa còn mãi vô cùng; quyền cai trị của Ngài đến đời đời.CHÚA thành tín trong mọi lời hứa của Ngài và yêu thương đối với mọi công việc Ngài. | |
Psal | VietNVB | 145:17 | CHÚA công chính trong mọi đường lối NgàiVà yêu thương đối với mọi công việc Ngài. | |
Psal | VietNVB | 145:18 | CHÚA ở gần mọi người cầu khẩn Ngài,Tức là những người cầu khẩn Ngài với lòng thành thật. | |
Psal | VietNVB | 145:19 | Chúa thỏa mãn nhu cầu của những kẻ kính sợ Ngài;Nghe tiếng khóc của họ và giải cứu cho. | |
Chapter 146
Psal | VietNVB | 146:2 | Suốt đời, tôi sẽ ca ngợi CHÚA;Hễ tôi còn sống bao lâu, tôi sẽ hát ca ngợi Đức Chúa Trời tôi bấy lâu. | |
Psal | VietNVB | 146:4 | Khi tâm linh lìa khỏi thân xác thì nó trở về bụi đất;Ngay chính ngày ấy, các kế hoạch của nó đều tiêu tan. | |
Psal | VietNVB | 146:5 | Phước cho người nào có Đức Chúa Trời của Gia-cốp giúp đỡVà biết trông cậy nơi CHÚA, Đức Chúa Trời mình; | |
Psal | VietNVB | 146:6 | Là Đấng tạo nên trời, đất, biểnVà muôn vật trong biển;Ngài gìn giữ sự chân thật đời đời. | |
Psal | VietNVB | 146:7 | Ngài xét xử công bình cho người bị áp bức,Ban bánh cho kẻ đói,CHÚA trả tự do cho người bị tù đày. | |
Psal | VietNVB | 146:8 | CHÚA mở mắt những kẻ mù;CHÚA nâng những kẻ phải cúi đầu đứng dậy;CHÚA yêu mến những người công chính. | |
Psal | VietNVB | 146:9 | CHÚA bảo vệ kiều dân;Nâng đỡ những cô nhi và quả phụNhưng bẻ gẫy đường lối những kẻ ác. | |
Chapter 147
Psal | VietNVB | 147:1 | Ha-lê-lu-gia!Thật là tốt đẹp khi ca tụng Đức Chúa Trời chúng ta;Thật là thích thú và hợp lý khi ca ngợi Ngài. | |
Psal | VietNVB | 147:2 | CHÚA xây dựng Giê-ru-sa-lem;Ngài tập họp lại những kẻ tha hương lưu lạc của Y-sơ-ra-ên. | |
Psal | VietNVB | 147:8 | Ngài che phủ các tầng trời bằng mây,Cung cấp mưa trên đấtVà làm cỏ mọc trên các đồi; | |
Psal | VietNVB | 147:10 | Chúa không vui vì sức mạnh của ngựa,Cũng không thích vì đôi chân mạnh của một người; | |
Psal | VietNVB | 147:11 | Nhưng CHÚA vui lòng về người kính sợ Ngài,Là người trông cậy nơi tình yêu thương của Ngài. | |
Chapter 148
Psal | VietNVB | 148:1 | Ha-lê-lu-gia!Từ các tầng trời, hãy ca ngợi CHÚA;Hãy ca ngợi Ngài trên các nơi cao. | |
Psal | VietNVB | 148:3 | Hỡi mặt trời, mặt trăng, hãy ca ngợi Ngài;Hỡi tất cả ngôi sao sáng, hãy ca ngợi Ngài. | |
Psal | VietNVB | 148:6 | Ngài thiết lập chúng đến mãi mãi vô cùng;Ngài đã ban quy luật thì không thể bị bãi bỏ được. | |
Psal | VietNVB | 148:11 | Các vua trên đất và tất cả các dân,Các hoàng tử cùng tất cả những người lãnh đạo trên đất, | |
Psal | VietNVB | 148:13 | Nguyện tất cả đều ca ngợi danh CHÚA,Vì chỉ một mình danh Ngài được tôn cao;Sự vinh hiển Ngài trổi cao hơn cả trời đất. | |
Chapter 149
Psal | VietNVB | 149:1 | Ha-lê-lu-gia!Hãy hát một bài ca mới cho CHÚA;Hãy hát ca ngợi Chúa giữa hội những người kính sợ Ngài. | |
Psal | VietNVB | 149:2 | Nguyện Y-sơ-ra-ên vui vẻ trong Đấng Tạo Hóa mình;Nguyện con dân Si-ôn vui mừng nơi Vua mình. | |
Psal | VietNVB | 149:3 | Nguyện chúng nó nhảy múa để ca ngợi danh Chúa;Đánh trống cơm, khảy đờn hạc, hát ca ngợi Ngài. | |
Psal | VietNVB | 149:4 | Vì CHÚA vui lòng nơi con dân Ngài;Ngài lấy sự cứu rỗi trang sức cho những kẻ khiêm nhường. | |
Psal | VietNVB | 149:5 | Nguyện những người kính sợ Chúa vui mừng trong vinh hạnh này;Họ sẽ ca hát vui vẻ ngay trên giường mình | |
Psal | VietNVB | 149:6 | Nguyện lời tung hô Đức Chúa Trời nơi miệng họ;Một thanh gươm hai lưỡi nơi tay họ; | |
Chapter 150
Psal | VietNVB | 150:1 | Ha-lê-lu-gia!Hãy ca ngợi Đức Chúa Trời trong đền thánh Ngài;Hãy ca ngợi Chúa quyền năng trong nơi cao cả Ngài. | |
Psal | VietNVB | 150:2 | Hãy ca ngợi Chúa vì những việc quyền năng Ngài;Hãy ca ngợi Chúa vì Ngài vô cùng vĩ đại. | |
Psal | VietNVB | 150:4 | Hãy đánh trống cơm, nhảy múa để ca ngợi Chúa;Hãy khảy đàn, thổi sáo mà ca ngợi Ngài. | |
Psal | VietNVB | 150:5 | Hãy khua chiêng vang dội để ca ngợi Chúa;Hãy đánh phèn la lớn tiếng mà ca ngợi Ngài. | |